Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến với thầy giáo Trần Xuân Cầu. Trong
thời gian ngắn với những hạn chế về kiến thức nhng nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình và
động viên của thầy tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập với kết quả mong
muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể giáo viên khoa Kinh tế
Lao động và dân số - Trờng Đại học kinh tế quốc dân.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ và công nhân viên của nhà máy
cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đờng sắt Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập tại nhà máy.
Do có hạn chế về kiến thức và thời gian, bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy rất mong nhận đợc sự đóng góp
và nhận xét của các thầy cô giáo và cán bộ của nhà máy cơ khí cầu đờng.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp tới thầy giáo
Trần Xuân Cầu, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Lao động và dân số - Tr-
ờng Đại học Kinh tế quốc dân cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của nhà máy
cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đờng sắt Việt Nam.
1
Phần mở đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội. Nó có tác động lớn đến với việc phát triển kinh tế ổn định và cải
thiện đời sống của nhiều ngời lao động. Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế - xã
hội. Nhà nớc các chủ dn và mọi tầng lớp lao động đều quan tâm đến chính sách
tiền lơng. Do đó thờng xuyên đổi mới chính sách tiền lơng cho phù hợp với
những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc trong từng thời kỳ là
nhiệm vụ rất quan trọng.
Dới ánh sáng của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII đất n-
ớc ta đang chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cho đến nay chúng ta thu đợc
nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng
trớc cơ chế thị trờng nay đã phục hồi và vơn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp đợc
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi
mới tồn tại đợc. Trớc yêu cầu đó các doanh nghiệp công nghiệp không ngừng v-
ơn lên hoàn thiện mọi hoạt động của mình để giảm giá thành, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Một trong những vấn đề các
doanh nghiệp cần phải quan tâm hàng đầu là phát huy đến mức cao nhất tác
dụng của các phơng pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vì nó là phơng pháp có
tác dụng nhất trong các doanh nghiệp. Phơng pháp này đỏi hỏi phải sử dụng và
phân chia đúng đắn tiền lơng cho ngời lao động cùng với các chế độ thởng phạt
vật chất. Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp đợc lựa chọn các hình thức trả l-
ơng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho nó phát huy tốt
nhất tác dụng đòn bảy kinh tế của tiền lơng. ở nớc ta chế độ trả lơng theo sản
phẩm và chế độ lơng thời gian đang đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp. Tuy nhiên hình thức này luôn kèm theo những điều kiện khác mà có
hoàn thiện đợc chúng thì mới phát huy tác dụng của tiền lơng còn nếu không sẽ
gây ảnh hởng ngợc lại, tác động xấu cho sản xuất gây mâu thuẫn giữa công nhân
và cán bộ quản lý, suy giảm mọi động lực lao động sáng tạo của họ.
Vì vậy vấn đề hoàn thiện công tác trả lơng là một nhiệm vụ quan trọng trong
tổ chức kinh tế của Nhà máy cơ khí cầu đờng.
2
Sau một thời gian thực tập tại nhà máy tôi có một số ý kiến về công tác trả l-
ơng của nhà máy trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
"Một số ý kiến góp phần hoàn thiện hình thức trả lơng ở Nhà máy cơ khí
cầu đờng - Liên hiệp đờng sắt Việt Nam".
Chuyên đề gồm 3 phần:
I. Cơ sở lý luận của vấn đề trả lơng cho ngời lao động
II. Phân tích tình hình tiền lơng ở Nhà máy cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đ-
ờng sắt Việt Nam.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng tại nhà máy cơ
khí cầu đờng.
3
Phần một
Cơ sở lý luận của một vấn đề trả lơng cho ngời lao
động - Tiền lơng và các hình thức tiền lơng
I/ Khái niệm về tiền lơng:
Theo quan niệm đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay để chính sách
tiền lơng phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã khẳng định tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 7: "Cải cách cơ bản chính sách tiền lơng và tiền công theo
nguyên tắc. Tiền lơng và tiền công phải dựa trên số lợng và chất lợng lao động -
đảm bảo tái sản xuất sức lao động tiền tệ hóa tiền lơng, xóa bỏ mọi chế độ bao
cấp ngoài lơng dới mọi hình thức hiện vật. Thực hiện mối tơng quan hợp lý giữa
tiền lơng và thu nhập của các bộ phận lao động xã hội". (Trích trang 74 - Văn
kiện Đại hội Đảng 7).
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của ngời lao động, nó quyết
định sự ổn định và phát triển của kinh tế gia đình họ. Tiền lơng là nguồn để tái
sản xuất sức lao động cho ngời lao động. Vì vậy nó có tác động rất lớn đến thái
độ của họ đối với sản xuất cũng nh với xã hội. Tiền lơng cao họ sẽ nhiệt tình
hăng say làm việc ngợc lại tiền lơng thấp sẽ làm họ chán nản, không quan tâm
đến công việc của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lơng tiền công không chỉ là phạm
trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội. Xét trên góc độ
quản lý kinh doanh, quản lý xã hội vì tiền lơng là nguồn sống của ngời lao động
nên nó là một đòn bảy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền l-
ơng Nhà nớc có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc
kích thích ngời lao động phát huy mọi khả năng lao động sáng tạo của họ, làm
việc tận tụy có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lơng cao hay thấp sẽ là
yếu tố quyết định đến tình cảm và thức thức công việc của họ đối với xí nghiệp.
Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay phần lớn lao động đợc tuyển dụng trên
cơ sở hợp đồng lao động ngời lao động đợc tự do bán sức lao động của mình cho
nơi nào mà họ coi là hợp lý nhất. Đồng thời tiền lơng không mang tính chất bình
4
quân chủ nghĩa có nghĩa là: có thể cùng một trình độ chuyên môn, cùng một bậc
thợ nhng thu nhập lại khác nhau do giá trị sức lao động khác nhau, và có nh vậy
khi đó thì tiền lơng là một đòn bảy kinh tế kích thích sản xuất phát triển.
Nh vậy tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nó không chỉ
đảm bảo đời sống cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động cho họ mà còn là
một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bảy kinh tế đầy hiệu lực. Tuy
nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lơng, đảm bảo các nguyên tắc
của nó thì mới phát huy đợc mặt tích cực và ngợc lại sẽ ảnh hởng xấu đến toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp.
II/ Các nguyên tắc trả lơng:
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và đảm bảo hiệu quả của doanh nghiệp khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động
cần đạt đợc các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng dễ hiểu.
Để phản ánh đầy đủ các yêu cầu trên khi tổ chức tiền lơng phải đảm bảo 3
nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Nguyên tắc này đợc đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động.
Nội dung của nguyên tắc này là trong mọi điều kiện, mọi công việc của quá
trình sản xuất cũng nh việc hao phí nh nhau phải đợc trả lơng nh nhau. Ngợc lại
những lao động khác nhau phải trả lơng khác nhau. Nguyên tắc đòi hỏi trả lơng
cho lao động không phân biệt nam, nữ, tuổi tác, dân tộc mà phải căn cứ vào
đóng góp của họ để trả lơng.
* Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân lớn hơn
tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Thực ra nguyên tắc này nêu lên quan hệ giữa
làm và ăn không thể tiêu dùng vợt quá những gì đã làm ra. Mặt khác, yêu cầu
5
của phát triển xã hội là phải có tái sản xuất mở rộng, phải có tích lũy ngày càng
tăng cũng không cho phép vi phạm nguyên tắc này.
* Nguyên tắc 3: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Vì sức
lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực trí tuệ của con ng-
ời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng thái tâm lý, sinh lý,
thể hiện ở trình độ nhận thức, kỹ năng lao động, phơng pháp lao động.
Trong chế độ tiền lơng trớc đây còn có nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ
hợp lý về tiền lơng giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân dựa trên vai trò vị
trí của nó trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này nhằm kích thích sự phát
triển của các ngành mũi nhọn về các ngành khác theo trình độ u tiên.
Trên đây là những nguyên tắc bất di bất dịch của chính sách tiền lơng đối
với toàn bộ xã hội. Còn đối với việc trả lơng, trả công ở các đơn vị cơ sở đợc
dựa vào năng suất, chất lợng và hiệu quả công tác của từng ngời lao động và
không đợc thấp hơn mức quy định hiện nay ở mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định là 144.000đ/ngời/tháng (Theo Nghị định 26CP-120.000đ/tháng/ngời năm
1995).
III/ Các hình thức tiền lơng
a) Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp, xí nghiệp công nghiệp cũng nh trong một số ngành kinh tế khác có điều
kiện. Vì nó thực sự mang lại hiệu quả kinh tế.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có các dạng nh sau:
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Chế độ trả lơng khoán
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm lũy tiễn
6
Chế độ trả lơng theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ
thuộc vào đơn gián tiền lơng cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành (hay công việc)
và số lợng sản phẩm (hay công việc) đợc sản xuất ra (hay hoàn thành) đảm bảo
chất lợng tiêu chuẩn quy định.
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
L
CB
ĐG = ----------
M
SL
hoặc ĐG = L
CB
x M
TG
ĐG : Đơn giá sản phẩm
L
CB
: Lơng theo cấp bậc công việc
M
SL
: Mức sản lợng
M
TG
: Mức thời gian
Tiền lơng trả theo sản phẩm đợc xác định
L
SP
= ĐG x M
1
L
SP
: Lơng sản phẩm
M
1
: Số lợng sản phẩm thực tế làm ra
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc áp dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm đối với ngời lao động cùng cơ bản dựa trên 6 hình thức trả lơng trên nhng
tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ cấu tổ chức, cơ cấu mặt hàng
sản phẩm mà việc áp dụng 1 trong 6 tháng hình thức trả lơng hoặc có thể ở bộ
phận này thì áp dụng hóa hình thức trả lơng theo sản phẩm loại này ở bộ phận
khác tổ, đội khác lại áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm theo loại hình khác để
mục đích cuối cùng là: sản xuất phát triển năng suất lao động của doanh nghiệp
tăng, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc cải thiện hợp lý, sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp luôn đạt hiệu quả.
b) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc
phụ thuộc vào suất lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác quản lý
(gián tiếp) trong doanh nghiệp. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng đối
7
với nhiều bộ phận không thể tiến hành định mức đợc một cách chính xác, chặt
chẽ.
Hình thức này có 2 chế độ trả lơng.
- Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
+ Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế.
+ Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này có sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian giản
đơn và tiền lơng khi ngời lao động đã đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất
lợng công tác đã quy định.
c) Các điều kiện để trả lơng sản phẩm:
- Điều kiện 1: Xây dựng đợc một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản
ánh chính xác kết quả lao động. Phải phân tích tính toán tỉ mỉ và chính xác mọi
khả năng tăng năng suất lao động trong nhà máy từ máy móc, thiết bị, dụng cụ,
nguyên vật liệu đến con ngời cũng nh các yếu tố ảnh hởng khác. Vì định mức
lao động là căn cứ để xác định đơn giá. Định mức thấp sẽ làm tăng chi phí tiền l-
ơng, định mức cao gây tâm lý chán nản trong công nhân. Đó là việc làm khó vì
vậy điều cơ bản là các định mức để tính toán đơn giá sản phẩm phải đợc xây
dựng sát thực tế trong từng thời gian, phải có tính tiên tiến và phải đảm bảo cho
đại đa số công nhân có thể thực hiện đợc.
- Điều kiện 2: Cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động để có thể áp dụng
hình thức tiền lơng theo sản phẩm. Chú trọng cải tiến công tác kế hoạch nhất là
kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu động lực đảm bảo cho
sản xuất đợc đồng bộ, vợt mức và liên tục tránh hiện tợng ngừng việc chờ
nguyên vật liệu lãng phí thời gian làm việc. Bố trí lao động ở từng nơi làm việc
sát đáng.
- Điều kiện 3: Cải tiến chế độ thống kê, kế toán, nguyên vật liệu và nghiêm
thu chính xác kết quả lao động, tăng cờng công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm.
8
Về hình thức trả lơng sản phẩm kích thích ngời lao động tăng nhanh năng suất
lao động không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, mà chỉ chú ý đến
mục đích tăng sản lợng. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống định mức
tiêu hao nguyên vật liệu và một yêu cầu đặt ra là kết quả khi tính lơng sản phẩm
phải chú ý đến số lợng sản phẩm.
- Điều kiện 4: Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc là tổ chức cung cấp cho nơi
làm việc các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để có thể tiến hành quá trình
sản xuất, quá trình lao động một cách liên tục và đạt hiệu quả cao. Nội dung
phục vụ bao gồm.
+ Trang bị nơi làm việc
+ Bố trí nơi làm việc
+ Phục vụ nơi làm việc
Hệ thống phục vụ nơi làm việc trong nhà máy bao gồm:
- Chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất giao nhiệm vụ cho từng nơi làm việc chuẩn
bị tài liệu.
- Phục vụ dụng cụ đề ra công nghệ bảo quản theo dõi sử dụng
- Phục vụ việc chuyển bốc dỡ tới nơi làm việc các phơng tiện vật chất cấu
thành, nguyên vật liệu bán thành phẩm.
- Phục vụ năng lợng: cung cấp năng lợng điện, nớc...
- Sửa chữa thiết bị: Sửa chữa nhỏ, vừa, lớ
- Phục vụ kiểm tra: chủng lợi chất lợng nguyên vật liệu
- Phục vụ sinh hoạt: quét dọn, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc...
- Điều kiện 5:
Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết khác nhằm phục vụ
cho công tác trả lơng sản phẩm đợc chính xác, hợp lý nh đi làm ca đêm, thêm
giờ, ngày lễ, chủ nhật, chế độ bù lơng cho ngời lao động khi phải nghỉ trong ca
do nguyên nhân từ phía doanh nghiệp.
9
Tóm lại: Hình thức trả lơng theo sản phẩm là một hình thức tiền lơng có tác
dụng lớn trong sản xuất kinh doanh vì vậy yêu cầu hoàn thiện và mở rộng phạm
vi nó áp dụng, nó là một yêu cầu cấp thiết. Hoàn thiện hình thức trả lơng theo
sản phẩm đòi hỏi không chỉ hoàn thiện biện pháp chia lơng mà còn đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các mặt hàng về tổ chức sản xuất về tổ
chức quản lý trong doanh nghiệp.
Sự cần thiết hoàn thiện các hình thức tiền lơng:
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới công nghệ hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm. Việc áp dụng các hình thức trả lơng có ảnh hởng
tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lơng của mình
để phù hợp với tình hình mới và kích thích sản xuất phát triển.
Phơng hớng hoàn thiện các hình thức trả lơng ở các doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào các nội dung sau:
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm
- Thực hiện đầy đủ các điều kiện để trả lơng theo sản phẩm, xác định đơn
giá chính xác, đảm bảo tính đúng tính đủ các chi phí của ngời lao động.
+ Hình thức trả lơng theo thời gian: phải xác định đầy đủ chính xác khối l-
ợng công việc mà ngời lao động hoàn thành bằng cách phân định chức năng,
nhiệm vụ của các phòng, ban để từ đó xác định đợc ngời lao động đợc hoàn
thành công việc hay cha.
- Thực hiện chế độ thởng phạt bằng vật chất đối với ngời lao động với công
việc của mình. Thởng đi đối với phạt. Khi đó thì mới phát huy tác dụng kích
thích.
10
Phần hai
Phân tích tình hình trả lơng nhà máy cơ khí cầu đ-
ờng - liên hiệp đờng sắt Việt Nam
I/ Những đặc điểm chung của nhà máy:
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Nhà máy cơ khí cầu đờng có trụ sở tại 460 Trần Quý Cáp, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội. Tiền thân là một xởng cơ khí công trình có nhiệm vụ sửa
chữa và sản xuất các loại thiết bị phơng tiện phục vụ cho sự nghiệp bảo đảm
giao thông vận tải đờng sắt - trực thuộc cục đảm bảo giao thông Bộ giao thông
vận tải.
Ngày 1-10-1968 Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập nhà máy cơ khí
cầu đờng là xí nghiệp công nghiệp.
Căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 30-9-1992
Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc ban hành,
kèm theo nghị định số: 388/HĐBT ngày 20/11/91 của Hội đồng Bộ trởng nay là
chính phủ. Ngày 5-4-1993 Bộ Giao thông vận tải đã rà soát và quyết định thành
lập lại doanh nghiệp Nhà nớc. Nhà máy cơ khí cầu đờng trực thuộc Liên hiệp đ-
ờng sắt Việt Nam.
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25
2. Nhiệm vụ sản xuất và tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
a) Nhiệm vụ sản xuất:
Nhà máy cơ khí cầu đờng là một doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm, phụ kiện tà vẹt bê tông, phụ tùng đầu máy toa xe, dụng cụ
cầu đờng phục vụ cho thủ công, lắp đặt, sửa chữa đờng sắt và các sản phẩm cơ
khí khác phục vụ ngoài ngành đờng sắt.
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức:
Tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập. Có t cách pháp nhân
đầy đủ đợc mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
11
b) Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Biểu 1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tỷ lệ SS (%)
tính 1995 1996 1997 96/95 97/95 97/96
1 Giá trị sản lợng tr.đồng 4129 4122 4899 99,83 118,64 118,85
2 Qũy lơng năm _ 1131 1071 1173 94,69 103,7 109,5
3 Số lợng ngời l.việc Ngời 179 156 155 87,1 86,59 99,35
4 NSLĐ bình quân tr.đồng 23 26,4 31,6 114,78 137,39 119,69
5 Tiền lơng bình quân 1000đ 527 573 631 108,72 119,7 110,1
Qua biểu 1: Ta thấy tình hình thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản của Nhà máy
cơ khí cầu đờng trong 3 năm qua từ 1995-1997 là:
- Sản xuất luôn ổn định - Giá trị sản lợng hàng năm là tơng đối ổn định và
phát triển cao nhất năm 1997. Năng suất lao động bình quân đầu ngời tăng năm
sau cao hơn năm trớc. Tiền lơng bình quân đầu ngời hàng năm sau cao hơn năm
trớc.
- Số lợng ngời làm việc giảm trong 3 năm là: 24 ngời
Nguyên nhân đạt đợc kết quả là:
- Do tổ chức sản xuất nhà máy ổn định - công ăn việc làm ổn định do đó mà
sản xuất kinh doanh của nhà máy duy trì và phát triển.
- Do sắp xếp lại sản xuất, lực lợng lao động trong 3 năm giảm 24 ngời về hu
- chuyển công tác nhng sản xuất của nhà máy vẫn duy trì, năng suất lao động và
tiền lơng bình quân đầu ngời vẫn không ngừng tăng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.
12
Biểu 2: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Giám đốc nhà máy có chức năng - nhiệm vụ:
Chỉ đạo mọi hoạt động chung của nhà máy, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
các phòng nghiệp vụ kế hoạch - vật t, kế toán tài vụ, tổ chức nhân chính.
- Phó Giám đốc nhà máy có chức năng - nhiệm vụ:
Chỉ đạo công tác kỹ thuật, khoa học công nghệ, chế tạo sản phẩm mới và chỉ
đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các phân xởng. Đồng thời chỉ đạo thực
hiện công tác bảo vệ an toàn xí nghiệp, giữ gìn an ninh chính trị trật tự xã hội
trong địa bàn.
Các phòng ban nghiệp vụ: là bộ phận giúp việc cho ban giám đốc và chịu sự
chỉ đạo của ban giám đốc.
- Các phân xởng thực hiện nhiệm vụ sản xuất khi nhà máy giao dới sự chỉ
đạo của các xởng trởng, cán bộ kỹ thuật, thống kê và tổ trởng sản xuất tham mu
giúp việc...
Nhìn chung cơ cấu tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của nhà máy
đã có sự phân cấp theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, phân xởng. Đã xây
dựng đợc mối liên hệ ngang dọc trong việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy vậy một vấn đề đặt ra nghiên cứu xem xét đó là số lợng phòng ban,
13
Giám đốc
phó Giám đốc
Phòng
Nhân
chính
Phòng
K.toán
Tài vụ
Phòng
KH-
Vật t
PX
Cơ khí
II
PX
Cơ khí
I
Phòng
K.thuật
cơ điện
PX
Đúc
PX
SX ghi
tổ sản xuất tuy rằng gọn nhẹ phù hợp với quy mô sản xuất của nhà máy nhng tỷ
lệ gián tiếp trên tổng số CBCNV vẫn còn rất cao 30/155=19,35%.
Biểu 3: số lợng lao động chuyên môn trong bộ máy quản lý
Các Tổng % trong Phân theo các loại nhân viên quản lý
Stt bộ phận số bộ máy Kỹ thuật Kinh tế Hành chính +y tế
ngời quản lý Số ng' % Số ng' % Số ng' %
1 Ban giám đốc 2 6,6 1 50 1 50
2 P. KH - Vật t 5 17,1 5 100
3 P. Kế toán - tài vụ 3 10 3 100
4 P. Nhân chính 5 17,1 3 60 2 40
5 P. Kỹ thuật 4 13,3 4 100
6 Kho 1 3,3 1
7 Phân xởng 10 33,3 3 33 7 67
Tổng cộng 30 100 8 26,6 20 66,6 2 6,66
Qua biểu 3: cho ta thấy việc bố trí chuyên môn trong bộ máy quản lý để
thực hiện các chức năng quản lý là tơng đối đầy đủ nhng số lợng gián tiếp là:
30/155 = 19,35% thì vẫn chiếm tỷ trọng tơng đối lớn. Ta có bảng diễn biến số l-
ợng lao động trong 3 năm 95-97
Stt Chỉ tiêu 1995 1996 1997
Số ngời % Số ngời % Số ngời %
1 Số lao động gián tiếp 31 17,3 31 19,87 30 19,35
2 Tổng số CB-CNV 179 156 155
Qua bảng số liệu ta thấy từ đầu năm 1995 đến 1997 số lợng lao động gián
tiếp giảm 1 ngời trong khi đó số lao động trực tiếp giảm 24 ngời. Số lao động
gián tiếp giảm ít - trực tiếp giảm nhiều làm tỷ lệ gián tiếp/trực tiếp không giảm
mà lại tăng ở tỷ lệ cao, đó là điều bất hợp lý mà nhà máy cần nghiên cứu giải
quyết. Từ đó mà bắt buộc nhà máy cần tìm biện pháp hợp lý hơn để tỷ trọng
14
gián tiếp/trực tiếp phù hợp lúc đó kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy mới
đạt năng suất cao đợc.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy.
Biểu 4: Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm.
Do tính chất loại hình sản xuất hàng loạt hay đặt hàng đơn lẻ từng loại sản
phẩm nhng công nghệ sản xuất cũng gần tơng tự nh nhau (tùy từng loại sản
phẩm).
Biểu 4 là quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của nhà máy có
thể là : ghi đờng sắt ,đinh tam vòng tà vẹt Bêtông ,bu lông ê cu cần đờng sắt...
Qua sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cho ta thấy việc phân
chia quá trình sản xuất thành các khâu,các công đoạn tùy theo từng loại sản
phẩm hàng hóa .Bên cạnh tác dụng trong việc phát triển sản xuất theo hớng
chuyên môn hóa nó có tác dụng tích cực đối với việc trừ lơng cho ngời lao động
bằng việc thông qua kết quả lao động cụ thể của mỗi ngời lao động.Mỗi công
đoạn phân xởng và nó đánh giá chính xác hao phí sức lao động và kết quả hao
phí lao động đó .
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có đợc sản
phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn .Ví dụ đối với sản phẩm guốc
hãm của đầu máy - toa xe đờng sắt thì quá trình công nghệ đợc diễn ra nh sau:
Nguyên liệu gang - đa qua phân xởng này phải sử lý nguyên liệu thành bán
thành phẩm là guốc hãm sau đó giao lại bên thành phẩm cho phân xởng cơ khí
để gia công sả chữa hoàn chỉnh thành sản phẩm để có thể lắp vào làm fanh bánh
tân hoặc toa xe . Sau đó thành phẩm đó đợc KCS và nhập kho thành phẩm . Mỗi
khi nguyên liệu đợc đa vào phân xởng này kết quả sản phẩm làm ra đều đợc
kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ và đợc trở thành nguyên liệu của phân xởng khác
phân xởng tiếp theo để gia công hoàn chỉnh .
Nhìn chung nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy
để có đợc sản phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn ,thực hiện nhiều
15
CK INVL
KCS
Nhập kho
CK II
thao tác và các bớc công việc khác nhau.Ngời công nhân ở từng công đoan thực
hiện những công việc của mình bằng may,hoặc tay nhng công việc của mỗi ngời
ở từng công đoạn lại hoàn toàn độc lập nhau .
Nh vậy ta có thể thâý rằng mặc dù sản xuất trải qua rất nhiều công đoạn nh-
ng công việc ở mỗi công đoạn là hoàn toàn độc lập và dễ dàng xác định đợc
khối lợng hay kết quả mỗi ngời lao động và nh vậy việc áp dụng các chế độ hình
thức trả lơng sản phẩm có đầy đủ cơ sở và điều kiện để thực hiện.
Biểu 5: Tình hình máy móc thiết bị của nhà máy.
TT Tên thiết bị Nớc sản
xuất
Số thiết
bị hiện có
Số T.bị
đợc HĐ
vào SX
Năm sản
xuất
Công
suất
(KW)
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8
1.
Lò đúc gang 1T/h VN 1 1 1980 10kw
2. Máy búa 400Kb LX 1 1 1980 3,9
3. Máy búa 150Kb LX 1 1 1970 10
4. Máy búa 250 Kb LX 1 1 1970 22
5. Lò rèn đồng bộ VN 5 5 1992 4
6. Máy dập MS 340T VN 1 1 1978 33
7. Máy dập MS 160T VN 1 1 1978 13
8. Máy đột dập 120T VN 1 1 1978 5,5
9. Máy ép thủy lực LX 1 1 1978 5,5
10. Máy khoan K125 LX 3 3 1990 2,8
11. Máy cắt C
229
LX 1 1 1978 2,8
12. Máy mài 2 đá VN 3 3 1990 1,7
13. Máy tiện 1K62 VN 5 5 1972 7,5
14. Máy tiện 1A616 VN 5 3 1972 4,5
15. Máy tiện IM63 VN 1 1 1972 13
16. Máy tiện TGP16 VN 1 1 1979 4,5
17. Máy tiện 1M95 LX 1 1 1979 4,5
18 Máy tiện TQ160 VN 1 1 1990 2,2
19 Máy tiện T630 VN 1 1 1990 10
20 Máy tiệnTR50 Ba Lan 1 1 1990 2,8
21 Máy ra răng Ba Lan 1 1 1979 2,8
22 Máy khoa LX 1 1 1980 4
16
23
Máy fay GM824U+
LX 2 2 1985 7,5
24 Máy fay FYD-32 Ba Lan 2 2 1980 4,5
25 Máy mài vạn năng VN 1 1 1992 1,7
26 Máy doa đầu bu lông VM 1 1 1992 2,8
27 Cần trục lăn Tự chế 1 1 1978 2,8
28 Máy bào giờng TQ 1 1 1978 55
29 Máy uốn ray tự chế 1 1 1982 4,5
30 Máy đột dập 100T tự chế 1 1 1982 14
31 Máy hàn điệnTC-30 tự chế 1 1 1982 14
32 Máy cắt đột 60T tự chế 1 1 1982 5
Ngoài ra còn các thiết bị khác : Fin hàn hơi, máy vi tính ,các máy khoan
ngang, cán thép ...Tình hình sử dụng thiết bị của nhà máy là: 68/89 ~ 73% .Ta
thấy số lợng máy móc thiết bị đợc huy động vào sảnt xuất so với thiết bị là ít
năng lực sản xuất máy móc thiết bị còn để lãng phí nhiều .
Qua biểu 5 cho ta thấy máy móc thiết bị của nhà máy nói chung bao gồm
nhiều chủng loại : Ngoại có,nội có, tự tạo có chất lợng khác nhau.Máy móc
phần lớn đã cũ ,thời gian sử dụng lâu .Trên 5o% đợc trang bị từ những năm 8o
do đó mà hoạt động không còn hiệu quả chất lợng sản phẩm không cao.Với máy
móc thiết bị nh trên đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật
nắm chắc đợc tính năng tác dụng của từng loại máy móc để tiến hành tốt công
tác sửa chữa trong ca làm việc và các kỳ sửa chữa lớn nhằm phục vụ một cách có
hiệu quả cho hoạt động sản xuất .
Trong thời gian qua để tiến hành mở rộng sản xuất và phát triển sản xuất
nhà máy có tiến hành trang bị lắp đặt thêm một số máy móc mới hiện đại để
nhằm thay thế một số máy đã quá cũ hỏng hóc không có khả năng sả chữa .Số
máy móc mới này sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất , chất lợng sản
phẩm và giảm bớt các thao tác ,hao phí không cần thiết của ngời lao động nhng
số lợng máy móc mới này còn ít cha nhiều .
4) Đặc điểm về lao động .
Đội ngũ công nhân viên cuả nhà máy có năng lực và nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất và kinh doanh . Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế gồm có : 2O ngời
chiếm l5,5% trong tổng số lao động toàn nhà máy trong đó có l7 ngời có trình
độ đại học, 3 ngời có trình độ trung học , đa số đợc đào tạo từ các trờng đại học
17