Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo về dịch dữ liệu Frame Relay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.15 KB, 42 trang )

B¸o c¸o vÒ Frame Relay
Giíi thiÖu ®Ò tµi
§Ò tµi:
C¸c dÞch vô d÷ liÖu trong thiÕt kÕ m¹ng:
- X25
- Frame Relay
- SMDS
- ATM
- SONET
T×m hiÓu, tr×nh bµy vµ b¸o c¸o vÒ dÞch vô d÷ liÖu Frame Relay.
1
Báo cáo về Frame Relay
Mục lục
Lời cảm ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Giới thiệu đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1. Các chuẩn cho Frame Relay . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.1. Chuẩn ITU-T/CCITT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2. Chuẩn ANSI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.3. Mở rộng LMI và các giải pháp độc quyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.4. Các chuẩn mở rộng LMI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.5. Các lựa chọn mở rộng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2. Các thông số và kích thớc FR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1. Phơng pháp tính CIR và EIR. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.2. Kích thớc của CIR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.3. Kích thớc cổng truy nhập FR. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.4. Các PVC theo một hớng duy nhất, không đối xứng, đơn hình . . . . . . . . 13
2.5. Bursting over CIR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.6. Bit DE (Discard Eligible). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15


2.7. Oversubscription . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.8. PVC reroute capability. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
3. Việc kiểm soát tắc nghẽn và lu thông của Frame Relay . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
3.1. Định nghĩa sự tắc nghẽn trên mạng FR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
3.2. FECN và BECN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2
Báo cáo về Frame Relay
3.3. Quản lý các lớp đợc liên kết (CLLM). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
4. Dịch vụ trên mạng FR công cộng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
4.1. Các dạng dịch vụ của FR. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
4.2. Public versua Private . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
4.3. Các tham chiếu dịch vụ công cộng FR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
4.4. Mạch ảo chuyển mạch SVC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
4.5. Giao diện giữa các mạng (NNI). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
5. Các kiến trúc mạng FR công cộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
5.1. Kiến trúc vòng
mở . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
24
5.2. Kiến trúc vòng
đóng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
26
5.3. FR trên một backbone chuyển mạch ô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
5.4. Các vùng đệm vào/ra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
6. Các vấn đề thiết kế truy cập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
6.1. Các thiết bị truy cập mạng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
6.2. Thiết bị truy cập mạng FR (FRAD) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
6.3. Dial Access và Dial BackUp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
7. Các vấn đề về thiết kế hiệu năng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
7.1. Các Frame bị mất và tỉ lệ lỗi truyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
7.2. Trễ truyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34

7.3. Trễ transmission transit . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
7.4. Trễ gói, trễ nối tiếp và trễ hàng đợi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
7.5. Overhead và Throughput. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
7.6. Định kích thớc cửa sổ và ảnh hởng của chúng . . . . . . . . . . . . . . . 36
7.7. Buffering và thoughput trong qúa trình tắc nghẽn . . . . . . . . . . . . . . 36
8. Giá cả và tốc độ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
3
Báo cáo về Frame Relay
8.1. Các yếu tố trong việc định giá FR. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
8.2. Đặt ra các mức giá hay không? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
8.3. Định giá dựa vào mức sử dụng, một sự lựa chọn đúng đắn?. . . . . . . . . 39
8.4. Hớng dẫn định giá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
8.5. Zero CIR. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
8.6. Xây dựng hay là mua . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
Kết luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
43
Nhóm sinh viên thực hiện. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
44
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
45
4
Báo cáo về Frame Relay
Lời nói đầu
Ngày nay, nhu cầu truyền thông đa phơng tiện (tích hợp dữ liệu, văn bản, âm thanh,
hình ảnh) ngày càng đòi hỏi các công nhệ truyền dẫn cao.
Các mạng chuyển mạch gói X25 với thông lợng tối đa là 64Kbps nh hiện nay, rõ ràng
là không đáp ứng đợc nhu cầu nói trên. Trong khi chờ cải thiện hiệu năng của X25, ngời ta
tập trung vào việc tìm kiếm các công nghệ mới theo hớng tăng vận tốc chuyển mạch tại các
nút mạng. Các công nghệ loại này đợc đặt chung tên gọi là FPS (fast packet switching) đợc
xác định trên 2 kỹ thuật cơ bản là Frame relay và Cell relay(ATM).

ATM: asynchonous transfer Mode
PVC : Permanent Virtual Circuit
SVC : Switched Virtual Circuit
Điểm khác biệt đầu tiên giữa ATM và Frame relay là:
- Trong khi Frame relay dùng các đơn vị dữ liệu có kích thớc thay đổi (frame) thì Cell
relay lại dùng các đơn vị dữ liệu có kích thớc cố định.
- Kỹ thuật Frame relay có thông lợng > 2Mb/s
- Kỹ thuật Cell relay dựa trên phơng thức truyền không đồng bộ ATM có thông lợng >
hàng trăm Mb/s
Cả hai kỹ thuật này đều có thể cài đặt cho SVC và PVC.
5
FPS
Frame
Relay
Cell Relay
SV
C
SV
C
PV
C
B-
ISDN
SMDS
PV
C
Báo cáo về Frame Relay
Kỹ thuật Frame Relay
Trong X25 chức năng dồn kênh đối với các liên kết logic chỉ đảm nhận việc kiểm soát
lỗi cho các Frame gửi đi qua giao diện DTE và DCE cục bộ. Do đó làm tăng độ phức tạp

trong việc phối hợp thủ tục gữa 2 tầng kề nhau, dẫn tới thông lợng bị hạn chế do tổng chi
phí cho xử lý gói tin lớn.
Trái lại với kỹ thuật Frame Relay chức năng dồn kênh và chọn đờng đợc thực hiện ở
tầng 2 và việc chọn đờng cho các Frame rất đơn giản, vì thế thông lợng tăng lên rất nhiều
so với chuyển mạch gói.
Khuôn dạng tổng quát của Frame dùng trong kỹ thuật Frame Relay.
8 16 variable 16 8
DLCI : Datalink Connection Identifier
CF : Congestion Forward (FECN)
CB : Congestion Backward (BECN)
DE : Discard Eligibility
Trong vùng Header có chứa các tham số sau:
- DLIC : Để định danh các liên kết dữ liệu đợc thiết lập ( mỗi khi một liên kết dữ
liệu đợc thiết lập nó đợc gán một DLCI và giá trị này luôn đợc khai báo trong tất cả
các Frame dữ liệu và Frame điều khiển liên kết đó) và nó chỉ mang ý nghĩa cục bộ
đợc dùng để chọn đờng.
- Tại mỗi nút khi nhận đợc một Frame dữ liệu, chơng trình điều khiển (Frame
Hander) đợc cài sẽ đọc DLCI trong Header và kết hợp với số liệu đơng truyền vào
để xác định đờng truyền ra và DLCI ra tơng ứng. Giá trị DLCI mới này sẽ đợc ghi
vào phần header của Frame sẽ đợc đa vào hàng đợi để gửi tiếp đi trên đờng đã
chọn.
- Do nhiều liên kết dữ liệu logíc có thể đồng thời cùng nhau phân chia một đờng
truyền vật lý, mặt khác các Frame cùng liên quan đến một liên kết dữ liệu nào đó
lại có thể đợc tạo ra ở các thời điểm ngẫu nhiên. Do đó dẫn đến gây ra tắc nghẽn
đờng truyền. Khi đó các bit CB, CF, DE trong phần Header đợc dùng để kiểm soát
hiện tợng tắc nghẽn.
6
Flag FlagHeader Information FCS
Báo cáo về Frame Relay
- Mỗi khi Frame Hander chuyển thêm một Frame vào hàng đợi. Nó kiểm tra kích

thớc hàng đợi, nếu quá giới hạn thì nó thông báo cho ngời dùng ở hai đầu liên kết
bằng CF ( nếu dữ liệu đi) và bằng CB ( nếu dữ liệu về). Khi Frame Hander trong
máy ngời sử dụng nhận đợc thông báo tắc nghẽn nó giảm tốc độ gửi Frame cho
đến khi không còn tắc. Tuy nhiên nếu tắc nghẽn quá lâu thì Frame Hander tại nút
tắc nghẽn sẽ loại bỏ các Frame thông qua bit DE
7
Báo cáo về Frame Relay
1. Các chuẩn cho Frame Relay
1.1. Chuẩn ITU-T/CCITT
Theo ITU-T thì các khuyến nghị nên có tiền tố là chữ cái, nh quy ớc khuyến nghị có
tiền tố thờng cung cấp mô hình cho các dịch vụ giao thức thao tác, trong khi các khuyến nghị
có tiền tố Q cung cấp những chỉ định cụ thể đối với từng thao tác nh báo hiệu, giao vận và
ứng dụng.
FR đợc định nghĩa là một giao diện giữa ngời dùng và dịch vụ mạng Relaying của
HDLC. Đầu tiên đợc định nghĩa bởi khuyến nghị I122. Khuyến nghị này đã trở thành một
chuẩn phổ biến, đợc áp dụng cho nhiều dịch vụ, trong đó có cả ISDN.
Chuẩn ISDN là nền tảng cho các hoạt động giao thức FR> Tất cả các mạng FR tuân
theo giao thức ISDN ở tầng thứ 2, tức giao thức LAP-D, dùng một kênh D để truyền tín hiệu
điều khiển và dùng kênh B hoặc cả kênh D để truyền thông tin tuỳ theo loại 1 hay loại 2.
Theo khuyến nghị I122 thì có 2 loại FR chính, loại 1 là FR riêng và loại 2 là FR công cộng.
1.2. Chuẩn ANSI
Trong thực tế, rất nhiều chuẩn của ANSI đợc dùng để bổ sung cho ITU-T. Nó cung
cấp cho ngời dùng các chuẩn giao diện cho phép tôvs đọ truy cập DS0, DS1 Cung cấp các
quy định cơ bản cho giao diện ngời dùng mạng (UNI), và giao diện mạng-mạng (NNI).
1.3. Chuẩn mở rộng LMI và các giải pháp độc quyền
Trớc khi ITU-T và ANSI đa ra các chuẩn của mình thì đã có 4 nhà sản xuất đã giới
thiệu dòng sản phẩm FR của họ. 4 nhà sản xuất này gồm: Stratacom, Digital Equipment
Coporation, Cisco system và Northern Telecom. Do nhu cầu doanh thu, họ nhanh chóng
hình thành một quy ớc về mặt kỹ thuật chung gọi là mở rộng LMI. Tính năng của kỹ thuật
này, dù là độc quyền, nhng vẫn có thể bổ sung thêm các chuẩn của ANSI và ITU-T.Từ nền

tảng đó mà dần dần, họ hình thành nên 1 chuẩn phổ biến để kết nối các thiết bị DTE theo
giao diện FR.
1.4. Các chuẩn mở rộng LMI
Chuẩn mở rộng LMI có các tính năng sau:
- Nhắc nhở ngời dùng về tình trạng của PVC
- Nhắc nhở ngời dùng về việc thêm, xoá, sửa các PVC
8
Báo cáo về Frame Relay
- Nhắc nhở ngời dùng về trạng thái của các liên kết vật lý hay logic
Chuẩn LMI hỗ trợ:
- Kích thớc Frame tối đa là 8196 octet
- 1024 địa chỉ DLCI
- Các mở rộng thông thờng
- Thiết lập các bit FECN/BECN và bit báo tắc nghẽn DE
- Hỗ trợ multicasting
- Đánh địa chỉ chung
- Tối đa 1024 kết nối logic
1.5. Các lựa chọn mở rộng
Có 4 lựa chọn mở rộng, gồm:
- Khả nămg multicast
- Kiểm soát luồng
- Quy ớc đánh địa chỉ chung
- Cập nhật không đồng bộ
Khả năng multicast cho phép các thiết bị nối với nhau bằng một mạng LAN, làm việc
với một địa chỉ duy nhất. Tức là, đối với một router trong một nhóm multicast thì thông tin gửi
tới là broadcast.
Kiểm soát luồng: biểu thị các thông báo tắc nghẽn trên mạng và nhắc nhở cho ngơid
dùng biết. Kiểu kiểm soát luồng này tơng tự nh XON, XOFF, nhng chỉ đợc dùng cho dòng dữ
liệu một chiều.
Quy ớc đánh địa chỉ chung: dựa trên phơng pháp port by port, phơng pháp này dùng

một DLCI cho mỗi cổng hoặc thiết bị cuối, sao cho, với một địa điểm mà ngời dùng có thể
giao tiếp, sử dụng cùng một DLCI.
Cập nhật không đồng bộ: cho phép nhắc nhở ngời dùng về thay đổi trạng thái của
kênh DLCI.
9
Báo cáo về Frame Relay
2. Các thông số và kích thớc của FR
Tốc độ trao đổi thông tin (CIR) và tốc độ truyền thông tin vợt quá giới hạn cho phép
(EIR) là phần trọng tâm của tốc độ truy cập FR. CIR và EIR liên kết với nhau và đợc tính toán
thông qua chuyển mạch FR. Tốc độ CIR trong các mạng FR công cộng đợc lựa chọn cho
mỗi PVC dựa trên mô hình về khả năng tải lớn nhất và nhỏ nhất cho phép, các tham số này
đợc thiết lập dựa vào kiến trúc mạng
2.1. Phơng pháp tính CIR và EIR
CIR là số đo về chất lợng của dịch vụ. Nó cung cấp tốc độ đợc bảo đảm qua thống kê
của thông lợng trên đơng truyền/nhận của một PVC. CIR đợc định nghĩa nh một thông lợng
nhỏ nhất có thể đạt đợc trong mọi điều kiện của mạng.
CIR là số lợng các bit tính theo kích thớc burst liên kết (Bc) có thể đến đợc đích trong
một khoảng thời gian trung bình.
CIR = Bc/T
Nếu số lợng các bit đến đợc đích trong khoảng thời gian T vợt quá Bc, nhng không vợt
quá giới hạn (Bc+Be) thì các frame kế tiếp sẽ bị đánh dấu DE.
EIR đợc tính theo công thức:
EIR = (Bc+Be)/T
Các bit đến đợc đích trong khoảng thời gian T vợt qua giới hạn (Bc+Be) sẽ bị loại bỏ
bởi nút FR truy nhập.
2.2. Kích thớc của CIR
Tốc độ CIR trong mạng FR công cộng đợc chọn cho mỗi PVC dựa trên khả năng tải
cho phép lớn nhất và nhỏ nhất.
Phạm vi thực tế của mạng phụ thuộc vào mạng FR đợc load và thiết kế nh thế nào: -
Với kiến trúc vòng lặp mở, các frame vợt qúa CIR sẽ bị đánh dấu là DE.

- Với kiến trúc vòng lặp đóng, chuyển mạch sẽ không cho phép frame vợt quá CIR
trừ khi đó là giá trị băng thông end-to-end thông qua mạng để truyền frame.
Tốc độ CIR thờng đợc chọn dựa vào các phơng thức truyền dữ liệu, các giao thức đợc
sử dụng và thời gian đợc yêu cầu để gửi thông tin từ nguồn đến đích.
10
Báo cáo về Frame Relay
Hình dới minh hoạ 2 PVC tốc đọ 32Kbps đợc cung cấp qua một router đơn và qua
mạch truy nhập vật lý 56 Kbps đơn. Một PVC đợc nối giữa user A và user C, một PVC khác
đợc nối giữa user B và user D. User A và B cần gửi một file có kích thớc 200.000 bytes trong
khoảng thời gian đã quy định,giả sử 1 phút; thời gian sẽ xấp xỉ 25s nếu user A truyền với tốc
độ lớn hơn CIR sang bằng với tốc độ cổng 62Kbps. Nhng khi cả user A và user B đều gửi 2
file có kích thớc 200.000 bytes đồng thời thì các PVC của chúng sẽ chia các mạch truy nhập
FR làm đôi và tốc độ Cỉ của mỗi PVC là 32 Kbps và cả 2 file đợc truyền tới đích với thời gian
tối thiểu 50s.
Đó là kích thớc tốt nhất cho CIR đạt đợc thông lợng tối thiểu mà ta có thể chấp nhận
đợc trong điều kiện tắc nghẽn đối với khả năng tới hạn.
2.3. Kích thớc cổng truy nhập FR
Các cổng truy nhập FR có rất nhiều tốc độ, từ 56Kbps đến 56/64 Kbps trở lên, bao
gồm DS1, DS3, .. Tốc độ CIR của PVC khi vào hoặc ra khỏi cổng FR đều đợc thêm vào một
cách riêng biệt. Nó sẽ phối hợp với tốc độ của CIR trong các hớng nên không có CIR nào vợt
quá tốc độ cổng ở mọi hớng.
11

Rounter

Rounter
User A
User B User D
User C
FR Network

FR
SW1,2,3
FR
Access
Ports
64 kbps
FR PVC
32 kbps CIR
Frame Relay CIR Sizing Example
Báo cáo về Frame Relay
Trong hình trên, 4 vị trí từ xa có các PVC để đến HQ và tốc độ của mỗi PVC là 32
Kbps. Mỗi vị trí đó có cổng truy nhập FR 64Kbps
Hầu hết các mạng đều không có mô hình truyền dữ liệu gối lên nhau một cách chính
xác, và một số mức thuê bao của cổng đi đến HQ của FR có thể thực hiện đợc. Thực tế, sự
tận dụng trung bình của những dòng riêng lẻ là 10% - 20%. Nếu có 5 dòng nh vậy chiếm chỗ
trên FR access đơn thì tổng tốc độ CIR có thể là 500% đăng ký vợt mức khớp tập hợp CIR
với tập hợp các tốc độ cổng dòng riêng lẻ.
2.4. Các PVC theo một hớng duy nhất, không đối xứng, đơn hình
Tốc độ CIR đợc gán theo một hớng duy nhất. Mỗi PVC đợc gán 2 CIR, một cho
truyền và một cho nhận. Đó đợc gọi là các CIR theo một hớng duy nhất, không đối xứng, đơn
hình.
12
HQ Site
Rounter
A
B
C
D
= 64 kbps FR Access Port
= Frame Relay Switch

FR Port Speed Sizing Example
FR Port
64 kbps
128 kbps
CIR=32 kbps
FR Network
PVC
PVC
CIR=4 kbps
CIR=32 kbps
User A
User B
FR Network
FR Access Circuit
56 kbps
FR Access Circuit
1.544 Mbps
Frame Relay Asymmetrical PVC Example
Báo cáo về Frame Relay

Trong hình trên, A trao đổi dữ liệu với B. mạch ghép nối của A đến mạng FR là
56Kbps. B là mạch truy nhập T1 khi hầu hết các yêu cầu từ A đến B và các file gửi từ B đến
A,thì PVC giữa A và B có CIR 4 Kbps theo hớng từ A đến B, và có CIR 32 Kbps theo hớng từ
B đến A.
2.5. Bursting over CIR
Theo thống kê, một trong các u điểm của FR là lợi ích đa thành phần từ việc điều
khiển khả năng tải thông cao thông qua các PVC phức tạp. Khả năng này có thể xảy ra ở
mọi thời điểm, tại mọi PVC. Các file thờng có kích thớc lớn hơn khả năng có thể truyền qua
mạch truy nhập vật lý trong 1s, cho nên có phải truyền từ 2s trở lên. Trong nhiều trờng hợp,
thông lợng truyền dữ liệu sẽ vợt quá giá trị CIR đợc gán, khi đó, bursting sẽ đợc yêu cầu.

13
T = 0 1 2 3 4 5 6
T = 0 1 2 3 4 5 6
CIR=32k
FR Access Circuit
56kbps
FR Switch Port
56kbps
CIR=32k
FR Access Circuit
56kbps
FR Switch Port
56kbps
Frame Make DE
T = 0 1 2 3 4 5 6
CIR=32k
FR Access Circuit
56kbps
FR Switch Port
56kbps
Figure 11.5 Frame Relay Busting Example
Báo cáo về Frame Relay
Trong hình trên, một PVC đơn với tốc độ CIR 2 hớng 32 Kbps đợc cung cấp qua
mạch truy nhập 56Kbps.
2.6. Bit DE (Discard Eligible)
Có rất nhiều cách để giới hạn phạm vi của băng thông đợc cung cấp cho User tại bất
kỳ một thời điểm nào. Điều này có thể là một nhân tố khó thực hiện trong quá trình gặp tắc
nghẽn, khi có nhiều các user yêu cầu các băng thông cao hoặc thấp tranh giành tài nguyên
bị giới hạn. Một phơng pháp định ranh giới băng thông để lựa chọn user theo thứ tự u tiên là
thông qua việc sử dụng các bit DE. Các frame của user có DE = 1 sẽ bị loại bỏ đầu tiên, user

có u tiên cao hơn có DE đợc gán bằng 0.
Bit DE đợc thiết lập tuỳ ý hoặc thông qua mạng. Nếu nút mạng bị tắc nghẽn, nó sẽ
loại bỏ các frame có DE = 1.
2.7. Oversubscription (OS)
Có hai phơng pháp để thiết lập CIR.
- Phơng pháp thứ nhất là regular booking, tổng các CIR không vợt quá tốc độ truy
nhập
- Phơng pháp thứ hai là over booking, tổng các CIR vợt quá tốc độ dòng truy nhập.
14
Báo cáo về Frame Relay
Trong regular booking, các CIR đợc thêm vào các router chính, kết quả đợc đoán tr-
ớc, điều đó đợc thực hiện tại thời điểm PVC bị giới hạn trên các CIR của PVC trong suốt quá
trình tắc nghẽn
Trong over booking, sự thực thi trên trục chính trở thành thống kê, mặc dù mỗi PVC
riêng lẻ có thể đợc cung cấp với tốc độ CIR cao hơn trong trờng hợp regular booking khi tổng
các CIR của PVC có thể vợt quá tốc độ dòng truy nhập. Vì vậy, OS là khả năng để đăng ký
các CIR quá mức đi qua cổng truy nhập vật lý đơn.
2.8. PVC reroute capability
Trong các mạng FR, nếu một đờng truyền vật lý đã có PVC sử dụng bị hỏng thì các
chuyển mạch FR ở cả hai điểm đầu và cuối của đờng truyền vật lý có thể gửi PVC thông qua
một chuyển mạch thay thế khác đến đích. Toàn bộ sự gián đoạn này chỉ xảy ra trong vòng
vài ms. Khả năng này không có trong UNI mà chỉ có trong cơ Cấu chuyển mạch FR.
15
Báo cáo về Frame Relay
3. Việc kiểm soát tắc nghẽn và lu thông của Frame Relay
Phần này chúng ta thảo luận chi tiết về việc kiểm soát đụng độ của FR. Việc kiểm
soát luồng dữ liệu đợc thực hiện ở hai mức: Mức ngầm định ở lớp giao vận và lớp ứng
dụng ; mức hiện ở giao thức FR thông qua FECN, BECN và CLLM.
3.1. Định nghĩa sự tắc nghẽn trên mạng FR
Đụng độ gia tăng khi gia tăng lu lợng dữ liệu truyền trên mạng. Tắc nghẽn sẽ xảy ra khi cố gắng truyền 1 lợng dữ liệu qua một số vị trí

đặc biệt của cơ cấu mạng mà lại lớn hơn khả năng băng thông của nút đó. Thông thờng các thiết bị phần cứng tham gia vào việc
truyền dữ liệu trên mạng đều có bộ đệm dữ liệu, nhng khi dữ liệu đợc gửi đến vợt quá dung lợng của bộ đệm thì sẽ xảy ra tắc nghẽn.
Trong việc truyền dữ liệu thông thờng trong mạng FR, nếu có một điểm xuất hiện đụng độ , nó sẽ tiến hành chọn các frame để xoá:
Đầu tiên là các Frame có bit DE trong header =1, các frame có u tiên cao hơn thì DE của nó đợc gán =0 , nhng sau khi đã xoá hết các
Frame có DE=1 mà vãn còn tắc thi nó tiếp tục xoá đến cả các frame có DE=0.
Khi có đụng độ trên mạng là các chơng trình điều khiển phải chọn các Frame để xoá ,
khi đó các thiết bị truy nhập mạng hoặc ngời sử dụng phải có các giao thức thông minh lơp
cao hơn để hỗ trợ việc khoanh vùng lỗi ở các điểm cuối và sửa lỗi hoặc truyền lại các Frame
bị mất.
Có hai dạng kiểm soá tắc nghẽn đợc sử dụng để quản lý việc truyền các frame trong
mạng FR , đó là thông báo tắc ngầm định và thông báo hiện.
- Thông báo tắc ngầm định : Hỗ trợ cho việc sử dụng các giao thức ở tầng 4 nh: DoD
TCP,SNA của ABM trong thiết bị mạng hoặc là trong các thiết bị ngời dùng. Những giao thức
đó làm việc tơng tự nh việc truyền và nhận các cửa sổ trong chuyển mạch gói X25, nhng việc
quản lý truyền các gói ở các nút kề nhau đợc thay bằng các Frame. TCP tự động giảm kích
cỡ cửa sổ, hoặc tự động giảm số gói tin đợc truyền theo việc trì hoãn mạng hoặc mất Frame.
Nó cho phép những ngời dùng cuối (hoặc các thiết bị truy nhập mạng) thích nghi đợc với việc
tắc nghẽn mạng và tránh phải xoá các Frame , đồng thời tránh việc phải truyền lại . Nhng
cũng phải nói rằng ngời sử dụng nên có sự tơng tác đối với việc quản lý kiểm soát tắc nghẽn.
Vì vậy dòng điều khiển sẽ đợc điều chỉnh bởi TCP với sự xác nhận các thông tin tắc
nghẽn từ mạng FR. Đối với SNA, các thông báo RNR đợc gửi từ FRAD tới thiết bị SNA trong
suốt quá trình tắc nghẽn. Ghánh nặng trên các giao thức đó có thể đợc giảm một phần thông
qua việc sử dụng u thế về băng thông của mạch ảo PVC trong CPE. Một số CPE có thể u
tiên một số PVC trong mạch chuyển mạng , cho phép 1 số PVC giảm bớt sự ảnh hởng do
trạng thái tắc nghẽn trong khi 1 số PVC khác lại phải chịu ảnh hởng rất lớn.
- Thông báo tắc nghẽn hiện: thông báo dạng này đợc thể hiện thông qua FECN,
BECN, CLLM.
16

×