Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn: Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất cho các công đoạn sản xuất chính của mã hàng CTF04 - 115V6 tại công ty cổ phần may Hồ Gươm pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.27 KB, 102 trang )


1

Luận văn

Xây dựng quy trình công
nghệ sản xuất cho các công
đoạn sản xuất chính của mã
hàng CTF04 - 115V6 tại
công ty cổ phần may
Hồ Gươm

2
Chương I
Sự xuất hiện ngành may

Từ thời nguyên thuỷ, trang phục xuất hiện để đáp ứng nhu cầu cuộc
sống loài người. Qua những phát hiện của khảo cổ học cho thấy thời đại đồ
đá con người đã biết tạo và sử dụng trang phục. Nguyên nhân xuất hiện
trang phục là do nhu cầu cần thiết bảo vệ cơ thể con người trước những tác
động có hại của thiên nhiên khắc nghiệt như khí hậu, môi trường…
Trang phục thời nguyên thuỷ chưa có một hình dáng cụ thể. Nguyên
liệu chủ yếu chỉ là da thú, vỏ cây, lá cây…
Theo sát cùng quá trình phát triển của con người, trang phục cũng
được cải tạo, sáng chế. Từ những vật liệu chủ yếu trong thiên nhiên con
người đã biết kết nối, đan bện chúng lại thành những tấm lớn quấn quanh
cơ thể. Con người đã biết kết sợi, đan thành áo và guồng sợi ra đời. Để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng, con người đã phát minh ra máy dệt. Nghề dệt
càng phát triển thì con người càng biết cách sáng tạo ra nhiều kiểu trang
phục lạ, đẹp mắt…Đó chính là những cải biến lớn về kiểu dáng, màu
sắc…Nghành may bắt đầu xuất hiện.


Từng thời kỳ phát triển của xã hội khác nhau trang phục cũng phát
triển theo xu hướng khác nhau. Dân tộc, tôn giáo, giới tính, đẳng cấp xã
hội, lứa tuổi cũng đã có những chọn lựa trang phục riêng biệt.
Văn hoá, kỹ thuật ngày càng phát triển, sự thay thế chế độ cũ bằng chế
độ mới cũng làm trang phục thay đổi theo. Con nguời của chế độ cũ chỉ
được mặc trang phục theo quy định đẳng cấp thì ngày nay sự tự do hoá và
đa dạng hóa về trang phục đã nói lên sự phát triển về mặt trình độ và nhận
thức tiến bộ của con người. Ngành may mặc vì thế cũng lớn mạnh theo.
Xã hội ngày càng phát triển, trang phục đã trở thành đối tượng của mỹ
thuật. Quần áo không những là để bảo vệ cơ thể mà còn làm tăng vẻ đẹp

3
của con người. Để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của con người, ngành
may mặc cũng thay đổi để thích nghi theo. Từ những xưởng may nhỏ, thô
sơ, công nghiệp lạc hậu ngành may đã lớn mạnh thành những xưởng may
lớn với hàng ngàn công nhân, thiết bị hiện đại…Nhiều phương pháp khoa
học đã được thiết lập mang tính khoa học cao, tính chuyên môn hoá đem lại
năng suất chất lượng ngày một tăng. ở một số nước như: Anh, Pháp, Mỹ,
Trung Quốc, Nhật… ngành may đã trở thành một ngành công nghiệp xuất
khẩu chính trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với Việt Nam, ngành may mặc là một ngành còn rất non trẻ.
Từ thời phong kiến, ngành may mặc phát triển cầm chừng, trang phục
đẹp chủ yếu phục vụ cho tầng lớp vua, quan, địa chủ, nhà giàu. Vải trên thị
trường chủ yếu là lụa và satanh đen sần sùi, dệt bằng tay. Trải qua các thời
điểm lịch sử, trang phục người Việt biến đổi lúc nhanh lúc chậm với những
nét độc đáo riêng mang đậm phong cách dân tộc. Song nhìn chung sự biến
đổi trang phục Việt Nam cũng theo dòng phát triển trang phục thế giới.
Khi thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, ngành may đã có những bước
phát triển theo sau ngành dệt. Máy may bắt đầu xuất hiện nhưng số lượng
nhỏ và riêng lẻ, mang tính chất cá nhân. Người may đo là chủ yếu.

Từ năm 1945 đến 1954, ngành may mặc bắt đầu được chú ý nhưng
gặp nhiều khó khăn do tính xã hội.
Từ năm 1954 đến 1975, Miền Bắc đi lên xã hội chủ nghĩa, ngành may
mặc được đầu tư phát triển thành những hợp tác xã và đã ra đời những xí
nghiệp may. Miền Nam Việt Nam ngành may mặc phát triển mạnh và Âu
hóa nhưng vẫn còn mang tính chất cá nhân và những nhóm người may
trang phục theo xu hướng.
Sau 1975 đến 1986, do ảnh hưởng của chiến tranh, cơ chế thị trường
và cơ chế quản lý cũ kỷ cộng với trang thiết bị nghèo nàn và lạc hậu nên
thời kỳ đầu ngành công nghiệp may Việt Nam phát triển chậm. Trải qua

4
những bước thăng trầm, ngành công nghiệp may Việt Nam đã có những
bước phát triển cả vể bề rộng lẫn chiều sâu.
Từ 1986 đến nay, với những chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần trong nền kinh tế thị trường, ngành công nghiệp may đã tập
trung đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tạo, nâng cấp nhà xưởng…nhằm đưa
ngành công nghiệp may mặc Việt Nam phát triển tiến kịp các nước phát
triển trên thế giới cũng như khu vực.
Những năm của thập kỷ 90, ngành may mặc của ta đã thu được những kết
quả đáng mừng chuyển hướng kịp thời với nền kinh tế thị trường, không
những duy trì được sản xuất mà còn phát triển với nhịp độ cao. Kim ngạch
xuất khẩu tăng đều với công tác đầu tư đổi mới thiết bị đáp ứng nhu cầu
hàng may sẳn có chất lượng cao, phong phú về kiểu dáng, mẩu mốt để phục
vụ người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đến nay, hơn 95% thiết bị cuả
ngành may đã được đổi mới. Các cơ sở may xuất khẩu nhìn chung đều sử
dụng thiết bị của Nhật, Đức… đã có một số dây chuyền đồng bộ để may sơ
mi ở các công ty như: May 10, May Thăng Long, May Việt Tiến… Dây
chuyền may quần âu như: May Nhà Bè, may Hai, May Việt Thắng…
Bước sang thế kỷ 21, ngành dệt may Việt Nam có những chuyển mình rõ

rệt hơn, nhiều cơ hội lớn đang đến và nhiều thách thức không nhỏ.
Dưới đây là một số thông tin đáng chú ý trong những tháng đầu năm 2004:
Xuất khẩu hàng dệt may sang Đài Loan 3 tháng đầu năm tăng khá:
Theo số liệu thống kê chính thức, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang
Đài Loan trong tháng 3/2004 ước đạt gần 17,5 triệu USD, tăng 11,1% so
với cùng kỳ 2003.
Nga: Xuất khẩu sang thị trường Nga 3 tháng đầu năm tăng khá, tăng
14,24%. Xuất khẩu áo thun và áo thể thao tăng mạnh, trong khi xuất khẩu
áo Jackét, áo khoác và áo sơ mi lại giảm.
Cộng hoà Séc: Do sắp gia nhập EU vào ngày 1/5 nên xuất khẩu hàng
dệt may của ta sang Cộng hoà Séc đã tăng rất mạnh, tăng tới 88,9% so với

5
cùng kỳ năm 2003, đạt trên 8,7 triệu USD. Trong đó, tăng mạnh là các mặt
hàng áo thun, quần, quần áo sợi acrylic, áo Jackét … trong khi đó, xuất
khẩu áo sơ mi lại giảm. Dự báo, sau 1/5 xuất khẩu hàng dệt may sang Cộng
hoà Séc và 9 nước khác mới gia nhập EU sẻ giảm mạnh.
Australia: Xuất khẩu hàng dệt may 3 tháng đầu năm sang Australia
giảm mạnh( giảm 35,22% ) mặc dù kinh tế nước này phục hồi mạnh và
đồng Đôla Australia tăng giá.
Ba Lan: Xuất khẩu hàng dệt may sang Ba Lan tăng khá, tăng
18,71%. Trong đó, xuất khẩu quần soóc, quần lửng và găng tay tăng mạnh,
trong khi xuất khẩu áo thun và áo sơ mi lại giảm….

Theo đà phát triển của ngành dệt may trong nước, đã có rất nhiều Công ty
may thành công trong quá trình gia công hàng xuất khẩu, trong số đó phải
kể đến Công ty cổ phần may Hồ Gươm. Công ty đã có những bước chuyển
mạnh mẽ, góp phần không nhỏ vào sự phát triển ngành dệt may Việt Nam.



6
Chương II.
Công ty cổ phần may Hồ Gươm

A.khái quát về Công ty cổ phần may Hồ Gươm
I. Quá trình hình thành Công ty cổ phần may Hồ Gươm:
Tháng 8 năm 1993 Xí nghiệp Sản xuất và dịch vụ May thuộc Liên
hiệp Sản xuất nhập khẩu may – Bộ Công Nghiệp thành lập Xưởng May 2
tại địa điểm 201- Trương Định, quận Hai Bà Trưng, Hà Nôi. Với 1.020 m
2

nhà xưởng trên diện tích đất 524 m
2
, 127 thiết bị công nghệ và hơn 200
công nhân viên làm việc theo chế độ hai ca. Nhiệm vụ chính là sản xuất gia
công hàng may mặc xuất khẩu. Đó chính là đơn vị tiền thân của Công ty cổ
phần May Hồ Gươm.
Sau khi Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam thành lập, ngày 25
tháng 11 năm 1995 Xưởng may 2 được Tổng Công Ty Dệt - May Việt
Nam quyết định trở thành Xí nghiệp May thời trang Trương Định- đơn vị
thành viên của Công ty Dịch Vụ Thương Mại số 1 trực thuộc Tổng Công
Ty Dệt - May Việt Nam với chức năng sản xuất hàng may mặc thời trang
phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Ngày O2 tháng 03 năm 1998, Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam quyết
định chuyển Xí nghiệp May thời trang Trương Định thành Công Ty May Hồ
Gươm- Công ty thành viên thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 28/CP và 44/CP về cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho
phương án cổ phần hoá của Công ty May Hồ Gươm, ngày 16


tháng 11 năm
1999 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 73/1999/QĐ_BCN
chuyển Công ty May Hồ Gươm thành Công ty cổ phần May Hồ Gươm kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Đại hội cổ đông thành lập đã được tổ chức
thành công vào ngày 03 tháng 01 năm 2000 với 517 cổ đông tức 100% số

7
cán bộ công nhân viên của công ty. Đơn vị đã trở thành một trong những
Công ty thực hiện cổ phần hoá và cổ phần hóa toàn bộ doanh nghiệp đầu
tiên của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
II. Quá trình xây dựng, mở rộng và phát triển Công ty cổ phần May Hồ Gươm:
Tháng 8 năm 1993 với 1.020 m
2
nhà xưởng trên diện tích đất 524 m
2
,
127 thiết bị công nghệ và hơn hai trăm công nhân viên làm việc theo chế độ
2 ca nhiệm vụ chính là sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước. Trong hai năm 1996, 1997 doanh thu của Công ty May
Hồ Gươm tiếp tục tăng năm sau cao hơn hai lần năm trước.
Đến năm 1999 Công ty đã cải tạo nhà xưởng từ 2 tầng thành 2 nhà 5
tầng, 1 nhà đơn nguyên 3 tầng với tổng diện tích sử dụng là 2.910m
2
, có
trang bị thang máy, có nhà ăn tập thể, văn phòng làm việc.
Năm 1998 đến nay Công ty May Hồ Gươm đã áp dụng hệ thống
quản lý ISO 9002. Năm 1999, Công ty May Hồ Gươm đã đạt danh hiệu “
Đơn vị thi đua xuất sắc ” của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam và Bằng
khen của Bộ Công Nghiệp.
Thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc ngành Dệt may đến 2010 đã

được Chính phủ phê duyệt, Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Công ty
đã thông qua chương trình đầu tư phát triển về các tỉnh ngoài Hà Nội.
Ngày 15 tháng 08 năm 2001 Công ty Cổ phần May Hồ Gươm tổ
chức khánh thành cơ sở May 2 của mình tại Thị trấn Bần Yên Nhân, huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên và nhận chứng chỉ ISO 9002 của hai tổ chức
UKAS (Vương quốc Anh) và RAB (Liên bang Hoa Kỳ) đồng công nhận.
Trên diện tích 3 ha do UBND Tỉnh Hưng Yên cấp cho thuê này đang
hoạt động 2 xí nghiệp may và 1 xí nghiệp dệt len, sử dụng 1800 lao động
sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường Mỹ, tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động.
Tiếp đến Công ty cổ phần May Hồ Gươm đã lập dự án đầu tư và đã
tiến hành thực hiện xây dựng tại địa bàn xã An Hưng, huyện An Dương,

8
thành phố Hải Phòng cơ sở 3 với tổng mức đầu tư trên 50 tỷ đồng xây dựng
3 xí nghiệp may công suất 4,5 triệu sản phẩm trên một năm, một xí nghiệp
bao bì phụ liệu may và một xí nghiệp giặt trên diện tích 5 ha. Nhà số 1(Xí
nghiệp may 5) đi vào hoạt động đã thu hút 600 lao động tại địa phương và
nhà số 2 được đưa vào hoạt động trong quý IV năm 2003.
Trong 10 năm phấn đấu (từ 1993- 2003) Công ty cổ phần May Hồ
Gươm đã xây dựng, mở rộng và phát triển với những thành quả sau:
 Xí nghiệp thành viên đã hoạt động: 05 xí nghiệp
Đơn vị trực thuộc: 04 xí nghiệp
Đơn vị liên doanh: 01 xí nghiệp liên doanh (tại Hưng Yên).
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 2.400 (không kể liên doanh)
Trong đó:
- Cán bộ quản lý nhân, nhân viên nghiệp vụ: 86 người.
- Cán bộ trực tiếp sản xuất: 2314 người.
 Tổng diện tích nhà xưởng: 23.500 m
2

.
 Công ty sản xuất những sản phẩm: áo Jackét, quần âu nam, Jean,
quần áo trẻ em, váy, áo dài, quần áo dệt kim, mũ vải, túi đựng…
 Thị trường: Châu âu, Châu á, Bắc Phi, Trung Mỹ, Canada, Mỹ, Hàn
Quốc, Trung Quốc…
 Các hãng nổi tiếng đã ký hợp đồng cùng Công ty cổ phần may Hồ
Gươm: JC Penny, Wandisney, Lee, Taget, SK, C&A, Catimini, Boss,
Niche…
Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm:
Doanh thu tăng: 58,32%
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 80,43%
Nộp ngân sách nhà nước tăng: 20,99%.
Cụ thể:
Doanh thu

9
Năm 1999/1998: 260,51% tăng 160,51%
Năm 2000/1999: 102,76% tăng 2,76%
Năm 2001/2000: 123,87% tăng 23,87%
Năm 2002/2001: 189,48% tăng 89,48%
Năm 2003/2002: 200,00% tăng 100,00%
Nộp ngân sách :
Năm 1999/1998: 125% tăng 25%
Năm 2000/1999: 110% tăng 10%
Năm 2001/2000: 557% tăng 457%
Năm 2002/2001: 307,69% tăng 207,69%.
Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách:
- Năm 1998 một đồng vốn NS công ty tạo ra 2,44 đồng DT
- Năm 1999 một đồng vốn NS công ty tạo ra 13,10 đồng DT tăng 436,89%
- Từ năm 2000 công ty chuyển sang hoạt động là Công ty cổ phần.

Lao động và tiền lương:
- Năm 2001 lao động bình quân 900 người thu nhập bình quân
805.000 đ/ng/ th.
- Năm 2002 lao động toàn công ty là: 1270 người tăng 122,22%, thu
nhập bình quân tăng 5,00%.
- Năm 2003 công ty dự kiến mức thu nhập bình quân lên 900,00 đ/ng/th.
Những danh hiệu và phần thưởng Công ty đã đạt được:
Liên tục từ năm 1997 đến nay cơ sở Đảng Công ty được công nhận là Chi
bộ Đảng, Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
- Liên tục từ năm 1999 đến nay Công ty đã đạt danh hiệu, nhận cờ
“Đơn vị thi đua xuất sắc” của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam. Được
nhận bằng khen của Bộ Công nghiệp.
- Bằng khen của Bộ Thương mại và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội về thành tích xuất khẩu, đặc biệt là một đơn vị xuất khẩu hàng may
mặc đầu tiên vào Mỹ từ năm 2000 với phần thưởng 140 triệu đồng.

10
- Liên tục từ năm 1998 đến nay Công Đoàn công ty được nhận bằng
khen “Công Đoàn có thành tích xuất sắc” trong phong trào công nhân viên
chức và hoạt động Công Đoàn của Ban chấp hành Công Đoàn Tổng Công
ty Dệt - May Việt Nam.
III. Cơ cấu và chức năng của từng bộ phận trong Công ty cổ phần may Hồ
Gươm:
Công ty cổ phần May Hồ Gươm là đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập trực thuộc Tổng công ty Dệt- May Việt Nam và được quyền quyết định
tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp mình.
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả
nhất Công ty cổ phần May Hồ Gươm đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình phân cấp từ trên xuống dưới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của
toàn công ty đều chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc thống nhất thông suốt

từ trên xuống.

11
1. Cơ cấu:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:



















2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Hội đồng quản trị: thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty.
 Chủ tịch Hội đồng quản trị( Tổng giám đốc ): là người chịu trách
nhiệm chung cho mọi công việc của Hội đồng quản trị, tổ chức phân công
nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội

đồng quản trị.Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn( kể cả nợ), ký các
K toán trng
Phòng KH- XNK
Phòng k thut

Phòng KTTV

Phòng kinh doanh

Vn phòng
Phó tng giám c
Xí nghip may I
Các phân xư
ởng may l
à,
cắt, hoàn thiện, tổ
nghi
ệp vụ

Xí nghip may 2
Xí nghip may 3
Các phân xưởng may là,
cắt, hoàn thiện, tổ
nghi
ệp vụ

Tng giám c

Hi ng qun
tr


Các phân

ởng may l
à,
cắt, hoàn thiện, tổ
Xí nghiệp liên
doanh

Xí nghiệp mau 5
Các phân xư
ởng may l
à,
c
ắt, ho
àn thi
ện, tổ

12
nghị quyết, quyết định và văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị để thực hiện trong công ty.
 Phó tổng giám đốc: Là người hổ trợ cho Tổng giám đốc, có quyền
quyết định công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty khi
Tổng giám đốc đi vắng uỷ quyền lại. Chiụ trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về nhiệm vụ được phân công.
 Phòng Kế hoạch_Xuất nhập khẩu: Xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Điều hành các hoạt động xuất
nhập khẩu: cân đối hạn ngạch, thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng,
với Hải quan và các Cơ quan hủư quan khác về nguyên phụ liệu. Chỉ đạo
việc xuất nhập khẩu hàng hoá, chế độ bảo quản kho hàng, cấp phát nguyên

phụ liệu, các loại vật tư cho sản xuất theo quy định của ISO 9002. Xác định
chiến lược thị trường và nghiên cứu mở rộng thị trường hàng năm để tham
mưu cho Tổng giám đốc. Là đầu mối giao dịch tiếp xúc, nhận và cung cấp
thông tin cho khách hàng. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, lập các
thủ tục khiếu nại khi có các sự không phù hợp xảy ra. Lập kế hoạch và
kiểm soát các hoạt động mua hàng trong thị trường nội địa để đảm bảo chất
lượng, nguyên phụ liệu theo đúng yêu cầu. Xây dựng, quản lý và thực hiện
các dự án kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh.
 Phòng kinh doanh: thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến về chất
lượng, kiểu dáng, màu sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu và điều kiện
của từng đối tượng, khách hàng. Nằm bắt tình hình biến động thị trường,
theo từng thời kỳ. Báo cáo về doanh thu hàng tháng. Nắm bắt tốc độ và khả
năng tiêu thụ của từng mã hàng, lượng hàng dự trử và tồn kho. Thông tin
về nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà thầu phụ theo định
hướng sản phẩm.
 Phòng kỹ thuật: Tiếp thu các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ từ khách
hàng, chỉ đạo công tác triển khai kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất cho các phân
xưởng theo đúng yêu cầu của khách hàng. Kiểm tra chất lượng nguyên phụ

13
liệu, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu. Chỉ
đạo công tác quản lý thiết bị, công tác cơ điện, nghiên cứu và chỉ đạo áp
dụng các công nghệ mới, tham mưu cho Tổng giám đốc các chương trình
đầu tư trên cơ sở nghiên cứu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới. Làm việc
cùng khách hàng khi xảy ra sự không phù hợp, chỉ đạo các biện pháp khắc
phục, phòng ngừa, xử lý sản phẩm không phù hợp.
Cung cấp hồ sơ kỹ thuật của mã hàng mới cho các bộ phận sản xuất
chính trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt, là tài liệu để hướng dẫn quá
trình kỹ thuật thực hiện và đối chiếu để đánh giá chất lượng sản phẩm của
từng công đoạn và của sản phẩm cuối cùng.

 Phòng Tài chính kế toán: Là nơi lập kế hoạch tài chính và kiểm soát
ngân quỹ, thu nhập, phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, quản lý, lưu trữ các tài liệu, số liệu thống kê
của công ty. Hệ thống thu thập thông tin được thực hiện qua máy tính, các
báo cáo theo một mẩu thống nhất. Các báo cáo định kỳ: hàng ngày, tháng,
quý, sáu tháng, năm được báo cáo theo từng đều được cập nhật hàng ngày.
 Văn phòng công ty: giao dịch với các cơ quan có liên quan, các cơ
quan cấp trên và trên cấp trên. Tiến hành việc tuyển dụng, ký hợp đồng lao
động và tổ chức việc đào tạo theo kế hoạch được Tổng giám đốc duyệt.
Xác định yêu cầu, trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên. Trên cơ sở
đó quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ. Thực hiện các biện pháp để khuyến
khích cán bộ, nhân viên, đặc biệt khi hoàn thành nhiệm vụ về chất lượng.
 Phòng thị trường: Là nơi chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ tài liệu
liên quan đến sự thay đổi của thị trường, nhu cầu, giá cả, mức sống. Phòng
thị trường phải trực tiếp nắm bắt vấn đề của những khách hàng trọng điểm,
của thị trường trong và ngoài nước, có văn bản báo cáo lên Tổng giám đốc.
 Nhà xưởng: ở bất kỳ một xưởng may nào của Công ty cổ phần May Hồ
Gươm cũng gồm phân xưởng cắt, phân xưởng may, phân xưởng hoàn

14
thành và nhà kho. Chức năng của mỗi phân xưởng đều gắn liền với từng
công đoạn hoàn thành sản phẩm may.
b. Vai trò tổ chức trong Công ty cổ phần may Hồ Gươm
I. Lãnh đạo tổ chức:
1. Lãnh đạo công ty có vai trò quan trọng trong việc xây dựng:
- Chính sách khách hàng: giữ vững những bạn hàng truyền thống,
phát triển quan hệ khách hàng sâu rộng.
- Chính sách đầu tư: chắc chắn và hiệu quả cho sản xuất và kinh
doanh.
- Chính sách chất lượng: thiết lập hệ thống quản lý và công bố Chính

sách Chất lượng.
- Xác định phương hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty.
- Xem xét định kỳ hệ thống chất lượng, cải tiến liên tục các hoạt
động của Công ty để đãm bảo có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu đã đặt ra.
Sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao:
Trước những khó khăn và thách thức của nền kinh tế thị trường, lãnh
đạo Công ty cổ phần may Hồ Gươm nhận thức rõ: khách hàng là người
quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Từ đó xác định mục tiêu
chiến lược là hướng tới thoả mãn và tạo lòng tin cho khách hàng ở mức tốt
nhất. Điều này được thể hiện rõ ràng thông qua Chính sách Chất lượng và
mục tiêu hoạt động của Công ty.
Chính sách chất lượng của Công ty cổ phần May Hồ Gươm là: Luôn luôn
cung cấp sản phẩm dịch vụ đúng yêu cầu của khách hàng.
Công ty đảm bảo:
- Quyền lợi của khách hàng là quyền lợi của Công ty
- Duy trì và nâng cao hệ thống chất lượng theo ISO 9002 một cách
có hiệu quả trên cơ sở có sự tham gia cuả mọi người.
- Chính sách chất lượng trên được Tổng giám đốc Công ty chính
thức công bố bằng việc ban hành cuốn sổ tay Chất lượng của Công ty.

15
Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002:
Các hướng chiến lược của Công ty cổ phần May Hồ Gươm :
- Đảm bảo không ngừng cải tiến chất lượng.
- Giảm tối đa chi phí, loại bỏ khuyết tật.
- Phân phối sản phẩm một cách kịp thời với mức kiểm soát cao.
Mục tiêu của Công ty cổ phần May Hồ Gươm:
Đáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm
bảo kết hợp hài hoà các lợi ích của: Công ty, nhân viên, các bên cung cấp
và xã hội.

Lãnh đạo Công ty cổ phần May Hồ Gươm đã tiến hành:
Thực hiện cơ cấu tổ chức ủy quyền từng bước một cách hợp lý.
Trách nhiệm quyền hạn của từng cấp, từng đơn vị được xác định rõ ràng:
mối quan hệ ràng buộc giửa các bộ phận được quy định cụ thể trong các
quy trình hướng dẫn của từng bước công việc. Việc truyền đạt và triển khai
các kế hoạch, hoạt động được thực hiện một cách thống nhất và có hiệu
quả. Mục tiêu chất lượng đã được Công ty cổ phần May Hồ Gươm xác
định sao cho có thể đánh giá đựơc tính hiệu quả của việc thực hiện. Các
mục tiêu chất lượng không đạt yêu cầu đã được phân tích nguyên nhân và
đề ra các hoạt động khắc phục thích hợp. Mục tiêu về chất lượng thông
thường được Công ty cổ phần May Hồ Gươm xem xét và đưa ra tại các kỳ
xem xét của lãnh đạo.

16
Sơ đồ bộ máy điều hành Công ty:
















Công ty cổ phần may Hồ Gươm đã biết tạo và tăng cường khả năng cạnh
tranh, năng lực thực hiện công việc:
- Sản phẩm đa dạng, đảm bảo chất lượng, có uy tín trên thị trường
trong nước và thế giới.
- Cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại.
- Thiết bị và công nghệ tiên tiến.
- Nguồn nhân lực được quản lý và phát triển.
- Đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần may Hồ Gươm đã tích cực cũng cố và tăng cường:
 Quan hệ với khách hàng: Việc duy trì và tăng cường các mối quan
hệ với khách hàng là hoạt động thường xuyên và rất quan trọng đối với mọi
công ty. Những đòi hỏi của thị trường về chất lượng mẩu mã và chũng loại
sản phẩm luôn thay đổi. Để nắm bắt được những thông tin này, Công ty cổ
Thông tin và d liu trung cp
phòng kinh doanh
Thông tin và d liu trung cp
phòng k hoch
Thông tin d liu v KT&CISP
phòng k thut - KCS
Thông tin và d liu tài chính
phòng k toán tài chính
Thông tin d liu v ngun lc
vn phòng công ty














H
thng
thông
tin và
phân
tích
Sn phm gia
công xut khu
Sn phm
FOB
Sn phm kinh
doanh trong nc

17
phần may Hồ Gươm rất coi trọng việc tiếp xúc và liên lạc với khách hàng
dưới nhiều hình thức:
- Hội nghị khách hàng
- Hội chợ triển lãm
- Những cuộc đối thoại làm việc trực tiếp hoăc giao dịch qua điện
thoại, fax hoặc thư điện tử.
Kết hợp chặt chẻ trong hiện tại, cũng cố và liên tục phát triển mối
quan hệ trong tương lai với khách hàng được Công ty cổ phần may Hồ
Gươm xem như một phương châm trong hoạt động. Công ty cổ phần may
Hồ Gươm đã chuyển đổi những phàn nàn khiếu nại của khách hàng thành

những yêu cầu cụ thể của sản phẩm.
 Quan hệ với nhân viên: Từng người, từng khâu trong quá trình đưa
sản phẩm đến người tiêu dùng luôn là giám sát về mặt chất lượng của sản
phẩm và dịch vụ, đảm bảo sự thống nhất trong quá trình kiểm soát chất
lượng của Công ty. Mối quan hệ gần gủi giửa lãnh đạo với nhân viên trong
Công ty cổ phần may Hồ Gươm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Lãnh đạo Công ty cổ phần may Hồ
Gươm có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của nhân viên, giúp đỡ và đáp
ứng yêu cầu chính đáng của nhân viên.
 Quan hệ với nhà cung cấp: Nhà cung cấp có một tầm quan trọng
lớn với sự thành công của một Công ty bất kỳ. Công ty cổ phần may Hồ
Gươm đã lựa chọn nhà cùng cấp và đặt mối quan hệ khăng khít, mật thiết,
tin cậy.
 Chỉ đạo và hướng dẫn của cán bộ lãnh đạo: Công ty cổ phần may
Hồ Gươm muốn hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, đạt hiệu quả và
đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã chú trọng đến vai trò chỉ đạo và
hướng dẫn cuả cán bộ lãnh đạo trong công ty như:

18
- Công bố và phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty Chính sách chất
lượng, phương hướng chiến lược, mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
của Công ty.
- Ban giám đốc trực tiếp tổ chức các cuộc họp điều hành vào đầu
tuần, đầu tháng, đầu quý để xem xét hoạt động của các bộ phận trong Công
ty về thực hiện kế hoạch, phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý thích hợp
những khuyết tật hay những hoạt động có nguy cơ chật hướng.
Xét duyệt và phân công tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật, dự án quản lý, thiết kế và phát triển các loại sản phẩm mới.
Quan tâm việc tổ chức kiểm tra chất lượng đầu vào, kiểm soát các
quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm thông qua xem xét các báo cáo

và đôn đốc quản lý chỉ đạo, thực hịên đúng các quy trình, hướng dẫn đã
ban hành.
Xem xét lại các hoạt động của tổ chức:
Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm thường xuyên đánh giá, xem
xét tất cả các mặt hoạt động của Công ty; so sánh, phân tích các chỉ tiêu,
các kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng nguồn vốn nhân lực…
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả thực hiện các mục tiêu đã
đề ra. Xem xét môi trường cạnh tranh hiện tại, những thay đổi hoặc tiến bộ
về khoa học kỹ thuật, về xã hội có liên quan đến mục tiêu hoạt động của
Công ty; để có những điều chỉnh, định hướng đúng đắn. Việc xem xét được
Công ty cổ phần May Hồ Gươm thực hiện thông qua cuộc họp sơ kết hàng
tháng hoặc các cuộc họp xem xét của lãnh đạo được thực hiện 6 tháng một
lần.
Việc xem xét của lãnh đạo trong Công ty cổ phần May Hồ Gươm là hoạt
động quan trọng của Công ty nhằm đảm bảo hệ thống chất lượng được thực
hiện có hiệu quả, phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9002 và đáp ứng được Chính
sách Chất lượng.
Quá trình thực hiện của Công ty cổ phần May Hồ Gươm:

19
- Việc xem xét của lãnh đạo Công ty đựơc thực hiện thông qua các
cuộc họp chính thức, có ghi biên bản và do Tổng giám đốc chủ trì.
- Các cuộc họp xem xét của lãnh đạo được tiến hành 6 tháng một lần
- Tuỳ thuộc vào mỗi lần xem xét của Lãnh đạo, Tổng giám đốc có
thể quyết định xem xét trên các nội dung khác.
- Thành phần của cuộc họp này bao gồm:
+ Tổng giám đốc
+ Đại diện lãnh đạo
+ Phụ trách các đơn vị thực hiện ISO 9002.
+ Đại diện Lãnh đạo làm việc trước với phụ trách các đơn vị để

chuẩn bị nội dung và báo cáo cho cuộc họp xem xét của Lãnh đạo.
- Nội dung cuộc họp bao gồm:
+ Xem xét lại việc thực hiện những hoạt động, những biện pháp
khắc phục nêu ra trong phiên họp trước.
+ Kết quả và ý kiến đánh giá chất lượng nội bộ và bên ngoài.
+ Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa.
+ Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng.
+ Xem xét nguồn gốc, cơ cấu tổ chức.
+ Xem xét sư phù hợp của quy trình.
+ Báo cáo của đại diện lãnh đạo.
+ Thông báo cho chương trình cuộc họp tới.
- Trong trường hợp đột xuất, theo yêu cầu của Tổng giám đốc hoặc
đại diện Lãnh đạo có thể tiến hành cuộc họp với một số nội dung nhất đinh.
- Căn cứ trên kết quả xem xét của Lãnh đạo, Tổng giám đốc sẽ đưa
ra các quyết định, giải pháp để duy trì các hệ thống Chất lượng để đảm bảo
sự phù hợp và hiệu quả của nó. Các quyết định được đưa ra tại các kỳ xem
xét như là các mục tiêu Chất lượng của Công ty.
Hoạt động đánh giá diễn ra ở tất cả các cấp:

20
- Từng thành viên trong Công ty đều có thể đánh giá được hiệu quả
của mình bởi mỗi người trong họ đều nhận được nhiệm vụ cụ thể, hiểu rõ
công việc họ đang làm.
+ Mục tiêu cần đạt theo kế hoạch.
+ Phương tiện để thực hiện.
+ Mức độ, kết quả của công việc để cá nhân tự đánh giá.
- Mỗi cán bộ điều hành trung gian có thể tíên hành đánh giá kết quả
hoạt động và kết quả thực hiện mục tiêu của từng bộ phận, đánh giá vai trò
của mình trên cương vị người điều hành đối với nhân viên cấp dưới và là
người thực hiện đối với Lãnh đạo cấp trên.

- Đối với Ban giám đốc có thể đánh giá hiệu quả hoạt động qua các
chỉ tiêu toàn diện, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội, tốc
độ tăng trưởng và phát triển của Công ty, vị trí và sức mạnh của Công ty
trên thị trường. Ngoài ra Công ty cổ phần may Hồ Gươm còn áp dụng
phương pháp thăm dò ý kiến nhân viên, thông qua đó Lãnh đạo có thể biết
cấp dưới nghĩ gì về mình, về hệ thống, người được đánh giá nhìn ra những
điểm mạnh và điểm yếu để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Trách nhiệm cộng đồng và nghĩa vụ công dân:
1. Trách nhiệm đối với cộng đồng:
a) Đề cao tuân thủ pháp luật:
- Công ty đã đăng ký chất lượng các mặt hàng kinh doanh theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định về bản quyền nhãn hiệu hàng hoá.
- Chấp hành đầy đủ nghiêm chỉnh các quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh hàng hoá và pháp lệnh đo
lường.

21
- Có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi để bảo toàn và
phát triển vốn do Nhà nước giao và vốn bổ sung.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, phương hướng
sản xuất kinh doanh dài hạn, trình và bảo vệ trước cấp trên.
b) Tác động đối với xã hội:
Với nổ lực đầu tư thiết bị và công nghệ tiên tiến, thực hiện kinh
doanh liên kết, mở rộng sản xuất, từ năm 2000 trở lại đây, Công ty đã xây
dựng thêm 3 xí nghiệp may tại thị trấn Bần- Yên Nhân, tỉnh Hưng Yên,
giải quyết việc làm cho trên 1300 lao động cho địa phương.

Từ đầu năm 2002, với sự chuẩn bị cho hoạt động của Xí nghiệp may 4
đang được đầu tư xây dựng tại cụm công nghiệp An Hải- Hải Phòng. Công
ty đã liên tiếp mở các khoá đào tạo nghề cho con em lao động địa phương
tại Xí nghiệp may 1va 2. Những lao động này sẽ được đưa về Hải Phòng
làm việc, góp phần ổn định cho cộng đồng địa phương sở tại, hạn chế vấn
đề di cư lao động như hiện nay.
Mặc dù đương đầu với sự cạnh tranh khắc nghiệt trong cơ chế thị
trường, Công ty vẫn luôn đãm bảo kinh doanh đạt hiệu quả và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong những năm qua, Công ty đạt mức
tăng trưởng bình quân trên 50% năm. Công ty luôn tận dụng và phát huy
khả năng sử dụng vốn, đãm bảo tăng năng suất lao động, lợi nhuận trong cơ
chế cạnh tranh của thị trường.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm dự đoán, xác định trước
sự quan tâm của cộng đồng đối với sản phẩm của Công ty là một trong
những vấn đề được Lãnh đạo quan tâm, nhằm phục vụ cho chiến lược đa
dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cho mọi tầng lớp người tiêu dùng.
c) Quan hệ với các bên liên quan:
Chữ ‘tín’ là một tài sản vô hình, nhận thức được điều đó, Công ty cổ
phần may Hồ Gươm luôn coi trọng lợi ích của khách hàng và các bên liên
quan như lợi ích của Công ty, giải quyết tất cả những khó khăn cũng như

22
yêu cầu của họ một cách đúng mức, tạo quan hệ gắn bó giửa Công ty với
khách hàng và các bên liên quan.
2. Sự hổ trợ đối với các cộng đồng gắn bó mật thiết đối với Công ty :
Mối quan hệ công dân trong cộng đồng:
Công ty cổ phần may Hồ Gươm luôn góp phần vào xây dựng sức mạnh
kinh tế của xã hội và thể hiện vai trò của mỗi công dân mẫu mực. Bên cạnh
việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, đảm bảo
cuộc sống ổn định và ngày càng nâng cao cho cán bộ công nhân viên. Công

ty cổ phần may Hồ Gươm đã tham gia tích cực các hoạt động xã hội:
- Đống góp quỹ từ thiện: mỗi đơn vị là 1 ngày lương của cán bộ công
nhân viên, số tiền trên 20.000.000 đồng.
- Ung hộ các xã nghèo Định Hoá- Thái Nguyên: 2.860.000 đồng và 9
kiện hàng hơn 1000 sản phẩm.
- Ung hộ lũ lụt miền Trung: 10.000.000 đồng và 10 kiện hàng.
- Tham gia ủng hộ quỷ chăm sóc thiếu nhi và các trường trẻ em tàn
tật trên 2.000.000 đồng.
- Trong công tác tuyển dụng ưu tiên tại địa phương diện chính sách,
diện các hộ nghèo, trong quá trình đào tạo có miển giãm học phí từng phần
hoặc toàn phần.
- Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức các đợt tham quan, nghỉ mát, hội thi tay nghề, biểu diển
văn nghệ, thời trang… tạo không khí tươi vui và thoải mái để có điều kiện
phát triển tốt hơn cho người lao động.
II. Hoạch định chiến lược:
1) Xây dựng chiến lược:
Quá trình xây dựng chiến lược:
Các bước chính và các thành viên chính:
Chiến lược là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty.

23
Công ty cổ phần May Hồ Gươm đã tập trung đầu tư thoả đáng cho
vấn đề này.
Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
may Hồ Gươm được thực hiện như một hệ thống khép kính dùng tập trung
vào cải tiến liên tục đối với công tác kế hoạch của toàn Công ty.
Công ty cổ phần may Hồ Gươm kết hợp phương hướng hợp tác, thông tin
và dữ liệu về thị trường và khách hàng, đánh giá nội bộ, đối chiếu với tiêu
chuẩn, phân tích cạnh tranh trong mọi môi trường để hình thành các kế

hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu báo cáo của các đơn vị về: kết quả sản xuất kinh
doanh, về chất lượng sản phẩm, sự thoả mản khách hàng của Công ty và
các đối thủ cạnh tranh, báo cáo về công tác marketing- nghiên cứu thị
trường, các thông tin dữ liệu thu nhận được qua sách báo thị trường, tạp chí
chuyên ngành và các thông tin đại chúng…Lãnh đạo và một số cán bộ chủ
chốt ở các bộ phận Công ty cổ phần May Hồ Gươm tiến hành phân tích và
hoạch định chiến lược hoạt động của Công ty. Trong đó lãnh đạo Công ty
giữ vai trò quyết định, cán bộ các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham
mưu cho Lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực mình phụ trách.
2. Yếu tố ảnh hưởng:
Để xây dựng một chiến lược kinh doanh nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra và phù hợp vời môi trường cạnh tranh đầy biến động. Công ty đã
xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố sau:
 Môi trường kinh doanh:
+ Sự biến đổi của nền kinh tế, xã hội.
+ Định hướng phát triển của ngành.
+ Sự thay đổi chính sách và quan hệ quốc tế, các hiệp định thương mại.
+ Sự thay đổi chính sách và các văn bản pháp luật
+ Sự tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực.
+ Sự thuận lợi và khó khăn của các ngành có liên quan.

24
 Môi trường cạnh tranh:
Dựa trên thông tin và dữ liệu về đổi thủ cạnh tranh( chất lượng sản
phẩm, giá cả, phương thức thanh toán, khả năng về tài chính…). Công ty
xác định được vị trí của mình trên thị trường. Đồng thời qua nghiên cứu
môi trường cạnh tranh Công ty biết được những điểm mạnh, điểm yếu của
mình nhằm tận dụng triệt để những cơ hội, phát huy tối đa các lợi thế cạnh
tranh và thâm nhập vào những phân đoạn thị trường thích hợp.

 Tiến bộ khoa học kỹ thuật:
áp dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ mới cho phép Công ty
nâng cao năng suất lao động, rút ngắn chu kỳ sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là yêu cầu về
mặt khoa học kỹ thuật khi xây dựng chiến lược.
 Các nguồn lực:
Việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố chủ quan để hiểu rõ những
điểm mạnh điểm yếu trong chính Công ty về:
+ Trình độ tổ chức quản lý
+ Quy trình sản xuất
+ Khả năng cung ứng
+ Khả năng tài chính
+ Marketing
+ Nguồn nhân lực
Đó là những yếu tố quan trọng để Công ty cổ phần may Hồ Gươm
trả lời câu hỏi: Công ty có đáp ứng được yêu cầu của thị trường, thoả mản
khách hàng hay không?
 Năng lực của các nhà cung ứng và đối tác:
Được phân tích đánh giá, chọn lựa, căn cứ vào khả năng đáp ứng của
họ đối với thị hiếu khách hàng, nổ lực cho chiến lược kinh doanh của Công
ty.

25
Nghiên cứu yêu cầu khách hàng và thoả mản yêu cầu khách hàng là
trọng điểm mà Công ty cổ phần may Hồ Gươm hết sức quan tâm khi xây
dựng chiến lược. Các yêu cầu của khách hàng về mọi phương diện luôn
được nghiên cứu và tìm ra cách đáp ứng tốt nhất: từ yêu cầu về chất lượng
cho đến những yêu cầu về giá cả, mẩu mã, phương thức phục vụ và thời
hạn giao hàng.
Mục tiêu chiến lược:

Đó chính là chính sách chất lượng mà Tổng giám đốc Công ty cổ
phần may Hồ Gươm đã công bố: Luôn luôn cung cấp sản phẩm, dịch vụ
đúng yêu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào các yếu tố như đã phân tích ở trên,Công ty cổ phần may Hồ
Gươm đã đề ra 4 mục tiêu chiến lược như sau:
3.Chiến lược sản phẩm:
ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức xây dựng sản
phẩm may Hồ Gươm trở thành nhãn hiệu hàng hoá có uy tín trên thị trường
trong nước và trên thế giới. Tập trung năng lực cho sản phẩm mủi nhọn là
quần âu nam-nữ, thời trang trẻ em cao cấp, trang phục thể thao. Đồng thời,
Công ty cổ phần may Hồ Gươm tiếp tục từng bước đa dạng hóa sản phẩm,
sáng tác nhiều mẩu mốt hợp thời trang để tận dụng nguyên phụ liệu tiết
kiệm được sản xuất tiêu thụ ra thị trường xuất khẩu và trong nước.
4.Chiến lược thị trường:
Giử vững thị trường quốc tế và trong nước hiện có, loại dần những
thị trường hiệu quả thấp. Đồng thời với việc củng cố quan hệ với các bạn
hàng truyền thống. Công ty cổ phần may Hồ Gươm đã phát triển thêm quan
hệ với mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt Công ty cổ
phần may Hồ Gươm quan tâm đến việc xâm nhập thị trường nội địa. Sau
khi Hiệp định thương mại Việt- Mỹ được ký kết, Công ty cổ phần may Hồ
Gươm nhận rõ cơ hội xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ

×