Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Luận văn: Thực trạng công tác kế toán của Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.13 KB, 43 trang )

1




Luận văn

Thực trạng công tác kế toán
của Công ty thương mại dịch
vụ Tràng Thi
2
MỤC LỤC

 LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị
I.Đặc điểm tình hình của đơn vị
1) Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của đơn vị .
2) Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của đơn vị.
3) Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị, hình thức kế toán đơn vị áp dụng.
4) Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của đơn vị.
II.Thực trạng công tác kế toán của đơn vị.
1) Chứng từ sổ sách đươc áp dụng
2) Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
PHẦN II
Nội dung chính của báo cáo
 phiếu nhập kho
hoá đơn mua hàng
 thẻ quầy hàng báo cáo bán hàng
 giấy nộp tiền
sổ chi tiết số 3
tờ khai thuế GTGT


bảng kê hoá đơn
 bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
 bảng kê số 8
 nhật ký chứng từ số 8
 KẾT LUẬN


1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay để phát triển được một
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo
cơ chế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước đồi hỏi phải
nắm bắt được quá trình kinh doanh, đặc biệt người quản lý cần phải nắm bắt
được nguồn tài chính của đơn vị và phải có vốn. Để phản ánh được chính xác
nguồn vốn ở đâu và để hạch toán được quá trình kinh doanh đòi hỏi phaỉ ghi
chép đầy đủ, chính xác sao cho người quản lý biết được công việc đó là kế
toán.
Trong sự phát triển đất nước và con người hiện nay trong đó có cả nền
kinh tế phong phú và đa dạng với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh ngày
càng mở rộng và phát triển không ngừng về các hoạt động quản lý thì kế toán
là công cụ quan trọng trong việc tính toán, kiểm tra xây dựng hoạt động kinh
doanh gắn liền với hoạt động quản lý ngày càng cao cùng với sự phát triển
sản xuất xã hội. Bên cạnh đó để giúp đỡ nghành kế toán ngày càng nâng cao
phù hợp với sự phát triển kinh tế thì chúng ta cần có sự tổ chức tài chính liên
quan đến các nghiệp vụ kế toán, nhất là đối với các chính sách tài chính một
cách tích cực trong kinh doanh. Đó là một trong những chính sách phát triển
của đơn vị nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Hoạt động của một doanh nghiệp thương mại là hoạt động trao đổi
buôn bán hàng hoá, làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá giữa người sản xuất với

người tiêu dùng, nó có tác dụng làm cho nhà sản xuất tiêu thụ được hàng hoá
thu hồi vốn có lãi. Chính vì thế bán ra có tầm quan trọng lớn đối với sản xuất
và tiêu dùng.
Trong quá trình học tập cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng
của việc bán hàng, tôi thấy việc bán hàng được bắt đầu khi hàng hoá thành
phẩm được xuất kho hoặc bán cho khách hàng khi khách hàng chấp nhận
thanh toán, lúc đó ta xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.



2


Trong cơ chế thị trường cùng với sự mở cửa của đất nước, vấn đề bán
hàng cũng là một vấn đề rất phong phú và phức tạp. Vì thế làm cho chúng ta
càng phải đi sâu vào cơ chế thị trường.























3

PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG
I) Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp thương
mại quốc doanh thuộc sở thương maị Hà nội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực hoạt động được pháp luật cho
phép. Công ty có 13 đơn vị cửa hàng, xí nghiệp, trạm liên doanh trực thuộc
công tytại các quận nội thành Hà nội và được mở rộng liên kết với các tỉnh
bạn trong phạm vi cả nước.
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi lần đầu tiên xuất hiện và có mặt
trên thị trường với một caí tên giao dịch đó là “ Công ty Ngũ Kim” được
thành lập vào ngày 14/2/1955. Sau một thời gian hoạt động thì “công ty ngũ
kim” đã được đổi tên thành “ Công ty Kim Khí hoá chất” vào ngày 10/3/1962
dựa trên cơ sở thống nhất công ty mô tô xe đạp và kim khí hoá chất. Bên cạnh
mặt hàng kim khí hoá chất công ty còn mở rộng thêm nghành điện máy gia
dụng. Trải qua một chặng thời gian, công ty đã tiếp nhận thêm cán bộ công
nhân viên của công ty gia công thu mua hàng công nghệ phhâmr và kinh
doanh tổng hợp. Kể từ thời điểm tháng 3/1962 đến tháng 8/1988 công ty đã
đổi thành “ Công ty kim khí điện máy” được thành lập theo quyết định
388/HĐBT và được xác định là doanh nghiệp nhà nước. Mỗi lần đổi tên là

một sự thành công đến với công ty và cho đến ngày 29/4/1993 đổi tên thành
công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước với các chủ trương đa dạng hoá các
thành phần kinh tế. Tiêu biểu là công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi đang
dần dần hình thànhvà thích ứng với cơ chế thị trường đồng thời đang từng
bước vươn ra chiếm lĩnh thị trường và đã đạt được những thành tích đáng kể.
Để đạt được những thành tích đó công ty đã luôn cố gắng nỗ lực xây đắp nên
một hệ thống mạng lưới ổn định, hợp lý bao gồm các phòng ban chức năng


4

Mạng lưới hoạt động của công ty bao gồm các cửa hàng bán lẻ trong thị
trường thành phố
 Cửa hàng thương mại – dịch vụ Cửa Nam
 Cửa hàng thương mại - dịch vụ 24 Thuốc Bắc
 Cửa hàng thương mại dịch - vụ Đồng Xuân
Cửa hàng thương mại - dịch vụ Đại La
Cửa hàng thương mại - dịch vụ Gia Lâm
Trạm kinh doanh tổng hợp
Xí nghiệp mô tô xe máy Hà Nội
Xí nghiệp sửa chữa điện máy lạnh.
 Trung tâm thương mại - dịch vụ Tràng Tiền.
Trung tâm thương mại – dịch vụ Tràng Thi.
 Cửa hàng thương mại Hàng Đào.
 Cửa hàng thương mại Giảng Võ.
Cửa hàng thương mại Hàng Đào là một đơn vị trực thuộc của công ty
thương mại dịch vụ Tràng Thi. Cửa hàng thương mại Hàng Đào được thành
lập vào tháng 10/1986 với tên gọi là “ Trạm mua hàng cửa khẩu”. Khi thành
lập là trực thuộc công ty thu mua hàng công nghệ phhẩm và đến tháng 8/1988

thì trạm mua hàng cửa khẩu không thuộc công ty thu mua hàng công nghệ
phẩm mà chuyển sang trực thuộc công ty kim khí hoá chất đó là công ty điện
máy thuộc sở thương nghiệp Hà nội. Đén tháng 10/1989 thì trạm mua hàng
cửa khẩu trở thành một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.Tháng 4/1994 trạm
mua hàng cửa khẩu đổi tên là cửa hàng thương mại Hàng đào. Kể từ đó cửa
hàng không còn là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập mà là một đơn vị trực
thuộc nhưng cửa hàng vẫn hoàn toàn thực hiện chức năng của thương mại.
Cửa hàng thương mại Hàng Đào có 3 gian hàng kinh doanh.
 Gian số 79 Hàng Đào: Kinh doanh đồng hồ, máy tính.
Gian số 77 Hàng Đào: Kinh doanh dịch vụ cho thuê.


5

Gian số 116 A-B Hàng Gai: Kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ
nghệ.
Trung tâm luôn hoạt động dưới 2 hình thức đó là bán buôn , bán lẻ và
mới đây xuất hiện thêm hình thức xuất nhập khẩu.
II) Đặc điểm tình hình của trung tâm
1) Chức năng, hoạt động ,nhiệm vụ.
a) Chức năng:
Trung tâm thương mại Hàng Đào có chức năng tổ chức kinh doanh bán
buôn, bán lẻ, đồng thời cũng có chức năng mua hàng tại các cửa khẩu Hà nội,
sân bay Nội Bài, bưu điện và các nguồn hàng của các đói tượng đi công tác
nước ngoài về Hà nội. Hàng hoá được mang về đều được đơn vị tổ chức mua
lại và làm gi, trong đó một phần bán theo kế hoạch, một phần bán ra thị
trường. Đồng thời công ty còn kinh doanh đa dạng hoá đủ loại mặt hàng nhằm
đáp ứng mội nhu cầu. Ngoài ra công ty còn có thêm chức năng xuất nhập
khẩu và công ty xây dựng kinh doanh bất động sản. .
Trung tâm có trụ sở giao dịch, có con dấu riêng và được giám đốc công

ty uỷ quyền kí kết các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực mua bán dịch vụ hàng
hoá.
b) Nhiệm vụ:
 Chấp hành nghĩa vụ và các luật kinh tế trong các chế đọ của chính
sách nhà nước qui định.
 Luôn thực hiện tốt chức năng và nghĩa vụ được giao,trung tâm phải
xay dựng lênmột cơ cấu tổ chức quản lý các hoạt đọng của mình sao cho luôn
đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn
 Phải nắm bắt và tìm hiểu rõ các mặt hàng trên thị trường để từ đó có
thể tiến tới liên doanh với các thành phần kinh tế khác, nhằm mục đích tạo
điều kiện thuận lợi hơn trong việc huy động vốn với doanh nghiệp.
2) Phương hướng hoạt động, vị trí của đơn vị:


6

Từ việc cạnh tranh các mặt hàng trên thị trường ngày càng phát triển
mà trung tâm thương mại Hàng Đào dã dần dần tự khẳng định được vị trí của
mình về mọi mặt kinh doanh trên thị trường. Đó là trung tâm luôn giữ vững
vị trí
hàng đầu về doanh số cũng như việc nộp ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó
trung tâm luôn củng cố sửa chữa, nâng cấp về mạng lưới cũng như cơ sở vật
chất kỹ thuật, trang thiết bịvà cũng luôn phát huy về truyền thống tăng trưởng
kinh tế để phấn đấu năm sau cao hơn năm trước không chỉ về số lượng, chất
lương mà còn cả về doanh thu Đặc biệt để đẩy mạnh phương thức bán ra
trung tâm đã mở rộng phương thức như bán hàng qua điện thoại, bán hàng tại
nhà với phương thức phục vụ ân cần, chu đáo. Ngoài ra trong kinh doanh khi
đồng tiền xuất ra thì phải có lãi, đồng thời mỗi kế toán trong trung tâm đều
nắm được việc kinh doanh của quầy hàng. Đặc biệt trung tâm tự tổ chức kinh
doanh và hạch toán, trả lương, trả thưởng cho người lao động. Tóm lại trung

tâm thương mại Hàng Đào là trung tâm luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
được giao và được khen thưởng. Chính vì vậy mà trung tâm đã góp phần vào
thành tích chung của công ty và được tặng thưởng 2 huân chương hạng 2 và
3.
3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
Trung tâm thương mại Hàng Đào khi hình thành là 52 người nhưng qua
thời gian biến động số người trong công ty đã có nhiều sự thay đổi. Năm 1993
trung tâm thương mại Hàng Đào còn 42 người và cho đến nay trung tâm chỉ
còn lại 27 ngươì. Mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt nhưng trung tâm thương mại
Hàng Đào vẫn là một đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế và việc xây dựng bộ
máy quản lý sẽ giúp đơn vị đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.



BAN PHỤ TRÁCH
M


nghệ
116 A

M


nghệ
116 B

T


p
phẩm
T


bảo
v


T

k
ế

toán


7






*Cơ cấu tổ chức bộ máy:
 Ban phụ trách: Gồm có cửa hàng trưởng và cửa hàng phó
- Cửa hàng trưởng: Là người giữ nhiệm vụ tổ chức điều hành giám
sát, quản lý hoạt động kinh doanh được phân cấp quản lý.
- Cửa hàng phó: Là người hỗ trợ công việc cho cửa hàng trưởng và
phụ trách tình hình cung ứng.

 Tổ kế toán: có trách nhiệm quyết toán toàn bộ các yếu tố có liên quan
đến tài chính làm báo cáo định kỳ, quản lý chế độ tiền tệ. Tôư kế toán còn
phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liên tục đảm bảo thu chi đúng
chế độ, đúng mục đích. Làm nhiệm vụ thanh toán với ngân hàng tổ chức quản
lý, hạch toán lỗ lãi một cách chính xác và đồng bộ. Tóm lại tổ kế toán là bộ
phận tham mưu giám đốc tài sản.
 Tổ bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của cửa hàng chịu trách nhiệm
toàn bộ an ninh trong toàn bộ cửa hàng.
 Tổ tạp phẩm:, tổ mỹ nghệ 116 A-B phải chịu trách nhiệm về quá
trình tổ chức bán hàng của tổ mình, phải đảm bảo chất lượng tốt, giá cả hợp lý
để đáp ứng nhu cầu thị trường.
4) Hình thức tổ chức kế toán của đơn vị:
a)Tổ chức bộ máy kế toán:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN





K


TOÁN TR
ƯỞ
NG

Thống

Kế

toán
qu

y

Kế
toán
HC



8








 Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế
toán, đôn đốc, kiểm tra toàn bộ công tác, lập báo cáo tài chính, báo cáo trực
tiếp kết quả từng tháng lên lãnh đạo cửa hàng.
 Kế toán quầy: Theo dõi việc lên báo cáo bán hàng từ hoá đơn bán
hàng của mậu dịch viên. Kiểm tra lượng nhập bán, tồn thông qua thẻ quầy của
từng quầy hàng.
 Thủ quĩ: Thu tiền bán hàng của các quầy và cuối ngày chi tiền theo
lệnh của các chứng từ hợp lệ, lập sổ quĩ bảo đảm an toàn về tiền mặt.
 Kế toán hành chính: Theo dõi hạch toán tiền mặt các khoản BHXH,
BHYT, tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả.

 Thống kê: Lập bảng cân đối, lập tổng hợp các báo cáo của từng bộ
phận. Báo cáo tài chính hàng tháng.
b) Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
Cửa hàng thương mại Hàng Đào đã áp dụng một trong bốn hình thức
nhật ký, Đó là hình thức nhật ký chứng từ. Đặc điểm của hình thức này là tập
hợp và hệ thống hoá các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản.
Kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng
bên nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp thanh toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

Th


quĩ


9

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN




















Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

5) Những thuận lợi và khó khăn:
a) Thuận lợi:
 Đại đa số nằm trong biên chế nhà nước của thời kỳ bao cấp
 Công ty có đội ngũ lao động có hoạt động kinh doanh đầy kinh
nghiệm. Đa số là công tác với nhau nhiều năm, có tinh thần xây dựng đoàn
kết hoàn thành nhiệm vụ.
 Các trung tâm cửa hàng đều nằm ngay giữa khu trung tâm thành phố
Hà nội và mặt tiền các cửa hàng đều to rộng, thoáng mát, lại thuộc khu phố
căn minh nên hầu hết các du khách đều qui tụ về đây. Đặc biệy là khách nước
ngoài.
 Có đội ngũ bán hàng nhanh nhẹn, tháo vát.
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng

t


Báo cáo tài
chính kế toán

Bảng tổng hợp
chi ti
ế
t

Sổ cái
Thẻ hoặc sổ kế
toán chi ti
ế
t

Bảng kê


10
b) Khó khăn:
 Do số lao động chuyển từ bao cấp sang nên có một số là chưa thể
tiến kịp được với yêu cầu của tinhf hình mới.
 Do trình độ và năng lực có hạn và một phần cũng vì một số người
tuổi đã cao nên công ty muốn đào tạo lại cũng khó khăn, do đó việc phát huy
cũng không đạt được hiệu quả cao.
 Do sức cạnh tranh thị trường ngày càng nhiều và gay gắt nên cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của trung tâm.
III) Thực trạng công tác kế toán của đơn vị:

Trong quá trình kinh doanh mọi nghiệp vụ nói chung cũng như nghiệp
vụ bán hàng nói riêng đều liên quan đến quá trình nhập xuất, bán hàng hoá. Vì
vậy kế toán bán hàng phải có nhiệm vụ lập các chứng từ, hoá đơn một cách
đầy đủ, rõ ràng, chính xác và kịp thời. Tình hình nhập, xuất, bán hàng hoá
được phản ánh trên các chứng từ kế toánvà đó là cơ sở để mở và ghi chép sổ
sách kế toán.
Hiện nay trung tâm đang sử dụng nhật ký chứng từ đã được thống nhất
từ công ty xuống các cửa hangf trực thuộc, hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Các chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng đều là các loại sổ, biểu mẫu qui
định trong NKCT
 Hoá đơn bán hàng có thuế GTGT.
 Giấy nộp tiền
 Báo cáo bán hàng
 Thẻ quầy hàng
 Bảng kê số 8
 Sổ chi tiết TK số 3
 Tờ kê thuế GTGT
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu.


11
Nhật ký chứng từ số 8.
Tờ kê chi tiết TK 511.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG
































Phiếu nhập kho
Giấy nộp tiền
Thẻ quầy hàng

Bảng tổng hợp
t


kê chi ti
ế
t

Tờ kê chi tiết
Nhật ký chứng
từ số 8
Bảng kê số 8
Bảng kê hoá đơn
thu
ế

VAT

Báo cáo bán hàng



12
PHẦN II
NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG



PHIẾU NHẬP KHO


1) Mục đích:
Phiếu nhập kho dùng để phản ánh số hàng hoá nhập trong ngày để có
hàng phục vụ cho công tác bán ra.
2) Yêu cầu:
Bất kì chứng từ nào cũng phải ghi rõ ngày, tháng, năm. Phiếu nhập kho
cũng vậy yêu cầu có tên của người giao hàng theo số ngày, tháng, năm của
kho nào và nhập tại kho nào. Khi lập biểu xong phải ấn định tổng số bằng
chữ, khi kết thúc ngày nhập phải có chữ ký của phụ trách cung tiêu, kế toán
trưởng, người giao hàng, thủ kho và thủ trưởng đơn vị.
3) Nội dung ghi chép:
Phiếu nhập kho theo dõi số ngày mới nhập kho, quầy của cửa hàng trong
một ngày về số lượng tên hàng, đơn giá từng loại hàng.
4) Phương pháp ghi chép:
Khi lập bảng trước tiên phải ghi ngày, tháng, năm họ tên người giao
hàng sau đó vào bảng phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm 7 cột
 Cột 1: Ghi tên số thứ tự, tên các loại hàng.
 Cột 2: Ghi tên hàng.
 Cột 3: Mã số.
 Cột 4: Đơn vị tính.
 Cột 5: Là cột số lượng.
 Cột 6: Ghi đơn giá hàng hoá.
 Cột 7: Là cột thành tiền tức là cột tính giữa cột số lượng và cột đơn
giá.


13


5) Cách tính:
Cột 7 = cột 5  cột 6

Nghĩa là: Thành tiền = số lượng  đơn giá
VD: Đồng hồ Vacheron = 5 chiếc  270.000đ/chiếc = 1.350.000đ


14
Địa chỉ: 79 Hàng Đào Ban hành QĐ
số 1141TC/QĐ/CĐKT

Số 1/5

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10/1/2002
Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Ánh Mai
Theo hiệp định số 037651 Ngày 2/1/2002 của công yt TNHH Ánh Mai
Nhập kho tại 79 Hàng Đào


STT

Tên nhãn hiệu
qui cách
phẩm chất


số

Đơn
vị

Chứng từ
Đơn giá

Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 ĐH Vacheron C 2 270.000

1.350.000

2 ĐH Patek C 10 180.000

1.800.000

3 ĐH báo thức C 15 100.000

1.500.000

4 ĐH Q&Q C 50 50.000

2.500.000

Cộng


7.150.000



Cộng thành tiền bằng chữ: Bảy triệu một trăm lăm mươi nghìn đồng.

Nhập ngày 10/1/2002

Phụ trách Người giao Thủ Kế toán Thủ trưởng
cung tiêu hàng kho trưởng đơn vị










15



HOÁ ĐƠN MUA HÀNG

1)Mục đích:
Dựa vào tờ hoá đơn này bên mua có cơ sở để thanh toán tiền hàng theo
dõi số lượng hàng mua. Nó là chứng nhận của bên bán về số lượng và giá trị
của hàng hoá xuất sang kho của bên mua và cungx là cơ sở để nhập phiếu
nhập kho. Tóm lại nó phản ánh giữa người mua vad người bán.
2) Cơ sở ghi chép:

Căn cứ vào hợp đồng mua bán và thoả thuận giữa hai bên. Bên bán viết
hoá đơn này rồi giao cho bên muakiểm tra xem có đúng hợp đồng thoả thuận
với hàng hoá nhập về hay không.
3) Nội dung của hoá đơn:
Trước hết là thời điểm của hoá đơn trong đó ghi rõ và đầy đủ ngày,
tháng, năm lập hoá đơn tiếp dưới là địa chỉ số tài khoản mã số của bên mua và
bên bán, hình thức thanh toán. Tiếp theo là một bảng gồm 6 cột.
+ Cột 1: Là cột thứ tự để tiện cho việc theo dõi xem có bao nhiêu loại
hàng hoá được mua về.
+ Cột 2: Tên hàng hoá,
+ Cột 3: Đơn vị tính hàng hoá.
+ Cột 4: Số lượng hàng hoá.
+ Cột 5: Đơn giá tức trị giá mua của đơn vị hàng hoá.
+Cột 6: Cột thành tiền tức là cột tổng số tiền phải trả để mua được một
lượng hàng hoá nhấy định.
4) Cách tính:
Cột 6 = cột 4 cột 5
Nghĩa là: Thành tiền = Số lượng  đơn giá
VD: Đồng hồ Vacheron = 5 chiếc  270.000đ/chiếc = 1.350.000đ


16



17
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 10/1/200 Mẫu số 01/GTKT 3 LT
HĐ/01-B

N
o
= 054328

Đơn vị bán hàng: Cửa hàng thương mại Hàng Đào
Điện thoại:
Tên người mua hàng: Bán
Đơn vị:
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán:

STT

Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng

Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2

3=1

2

1 ĐH Vacheron C 5 270.000

1.350.000


2 ĐH Patek PhiLíp C 10 180.000

1.800.000

3 ĐH báo thức
Citizen
C 15 100.000

1.500.000

4
ĐH Q

Q
C 50 50.000

2.500.000

Cộng tiền hàng : 7.150.000

Thuế GTGT 10% : 715.000
T
ổng số tiền thanh toán : 7.865.000

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên).











18

THẺ QUẦY HÀNG

1)Mục đích:
Dùng để theo dõi số lượn nhập xuất và tồn kho của từng thứ vật tư, vật
phẩm hàng hoá ở từng kho làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật tư sản
phẩm hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
2) Yêu cầu:
Thẻ quầy hàng dùng để theo dõi mặt hàng về việc nhập xuất tồn kho nên
phải có tên một mặt hàng đó, đơn vị tính, qui cách và đơn giá. Khi nhập bảng
mỗi ngày ghi trên một dòng và kết thúc một tháng phải kẻ ngang để chuyển
sang đầu kì sau.
3) Nội dung:
+ Thẻ quầy hàng phản ánh ghi chép tình hình số lượng hàng hoá xuấy
nhập tồn kho của cửa hàng.
+ phản ánh tình hình kinh doanh của cửa hàng.
4) Phương hướng ghi chép:
+ Bên trái ghi địa chỉ, sổ đăng ký, ngày đăng ký.
+ Bên phải ghi tên hàng, đơn vị tính, tờ số, mẫu số 15-BH
+ Thẻ quầy hàng gồm 7 cột:
- Cột A: Ghi ngày tháng.
- Cột B: Ghi họ tên người bán hàng

- Cột 1: Ghi tồn đầu ngày.
- Cột 2: ghi nhập từ kho trong ngày.
- Cột 3: Ghi nhập khác trong ngày.
- Cột 4: Ghi cộng nhập và tồn kho trong ngày.
- Cột 5: Ghi số lượng sản phẩm xuất bán.
- Cột 6: Ghi ssó tiền của sản phẩm bán được
- Cột 7: Ghi xuất.



19

5) Nhiệm vụ kế toán:
+Theo dõi đầy đủ, kịp thời số lượng hàng hoá vật tư sản phẩm nhập
vào, xuất bán và lượng hàng tồn trong kho để lập sổ sách kế toán sao cho phù
hợp với số liệu của thẻ quầy hàng.
6) Cách tính tồn cuối:
Tồn cuối = ( Tồn đầu = nhập) – ( bán ra + hao hụt).



































20




Địa chỉ : 79 Hàng Đào Mẫu số 15 BH
Số đăng ký: QĐ 1141-CĐKT
Ngày 1/1/1995 của bộ TC


THẺ QUẦY HÀNG
Tờ số :
Tên hàng : Đồng hồ Essence.
Đơn vị tính: Chiếc

Ngày
tháng

Họ tên
người
bán
Tồn
đầu
ngày

Nhập
kho
trong
ngày
Nhập
khác
trong
ngày
Cộng
nhập tồn
kho
trong
ngày
Xuất bán Xuất

khác
Lượng

Tiền
A B 1 2 3 4 5 6

7

6/1 27 3 420.000


7/1 23 4 560.000


21/1 13 10 1.400.000


24/1 0 13 1.755.000



29/1














21





BÁO CÁO BÁN HÀNG

1)Mục đích:
Báo cáo bán hàng là chứng từ để ghi chép một cách chính xác lượng
hàng hoá vật tư sản phẩm bán được
2) Yêu cầu:
+ Phải được ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng hàng hoá vật tư sản
phẩm bán được và số tiền thu được.
+ Phải có đầy đủ chữ ký của người lập và ban phụ trách cửa hàng
+ Phải ghi rõ tên, đơn vị tính, số lượng bán ra và đơn giá của từng mặt
hàng. Ngoài ra phải ghi rõ tổng số tiền bán hàng theo giá vốn và giá bán.
3) Nội dung:
+ Báo cáo bán hàng dùng để ghi chép phản ánh số lượng hàng hoá, vật
tư, sản phẩm bán ra.
+ Phản ánh toàn bộ doanh thuvà quá trình bán hàng của cửa hàng để
công ty nắm được.
4) Phương pháp ghi chép:
+ Cột tên hàng ghi tên các mặt hàng đang kinh doangh.
+ Cột đơn vị tính ghi đơn vị tính của các mặt hàng.

+ Cột số lượng ghi số lượng hàng bán được.
+ Cột thành tiền ghi số tiền bán được của hàng hoá.
5) Nhiệm vụ kế toán:
+ Lập báo cáo bán hàng một cách chính xác.
+ Kiểm tra lại số liệu trước khi nộp lên công ty.
6) Cách tính: ( Thành tiền) = Số lượng  giá vốn
VD: 2 chiếc  260.000đ = 520.000đ
( Thành tiền) = Số lượng  Giá bán
VD: 2 chiếc  272.727đ/chiếc = 545.454đ
*Lập định khoản kế toán


22
+ bán hàng thu được tiền: Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
+ Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632
Có TK 156
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi Mẫu số 3/B
Cửa hàng: 79 Hàng Đào QĐ liên bộ TCTKNT
Quầy : Đồng hồ Số 621 – LB


BÁO CÁO BÁN HÀNG THÁNG1/2002

Tên hàng Đv
tính
Số
lượng


Giá vốn Thành tiền Giá bán Thành tiền

ĐH treo tường C

2

260.000

520.000

272.727

545.454

ĐH Con Tin C

2

160.000

320.000

172.727

345.454

ĐH Đeo Tay C

2


210.000

420.000

220.000

440.000

ĐH Relex C

2

450.000

900.000

470.000

940.000

ĐH InDoor C

8

100.000

800.000

109.090


872.720

ĐH Treo Tường C

6

65.000

390.000

72.727

436.362

ĐH Essence C

3

130.000

390.000

140.000

420.000

ĐH Essence C

2


120.000

240.000

130.000

260.000

ĐH Essence C

1

235.000

235.000

250.000

250.000

ĐH Essence C

4

130.000

520.000

140.000


560.000

ĐH Rado C

3

100.000

300.000

110.000

330.000

ĐH treo tường C

1

55.000

55.000

63.636

63.636

ĐH treo tường C

4


75.000

300.000

77.272

309.088

ĐH Movado C

3

450.000

1.350.000

460.000

1.380.000

ĐH TAGT C

3

120.000

360.000

130.000


390.000

ĐH Vacheron C

3

270.000

810.000

290.000

870.000

ĐH báo thức C

5

100.000

500.000

120.000

600.000

ĐH Movado C

2


450.000

900.000

460.000

920.000

ĐH Simsic C

1

100.000

100.000

110.000

110.000

ĐH Q

Q
C

10

45.455

454.550


50.000

500.000

ĐH Rolex C

5

100.000

500.000

110.000

550.000

ĐH Citizen C

1

100.000

100.000

110.000

110.000

ĐH Essence C


5

190.000

950.000

195.000

975.000

ĐH Treo tường C

15

280.000

4.200.000

290.909

4.363.000

ĐH Citizen C

10

90.000

900.000


100.000

1.000.000

ĐH Simsic C

10

70.000

700.000

85.000

850.000



23




17.214.550


18.391.34
9







BÁO CÁO BÁN HÀNG THÁNG 1/2002SS

Tên hàng Đv

tính

Số
lượng

Giá vốn Thành tiền

Giá bán Thành tiền
ĐH Q

Q
C 10 50.000

500.000

65.000

650.000

ĐH TAGT C 3 120.000


360.000

160.000

480.000

ĐH Piaget C 4 100.000

400.000

130.000

520.000

ĐH Piaget C 6 100.000

600.000

130.000

780.000

ĐH Vacheron C 2 270.000

540.000

300.000

600.000


ĐH Q

Q
C 10 50.000

500.000

60.000

600.000

ĐH Patex C 3 180.000

540.000

190.0000

570.000

ĐH Treo
tường
C 1 210.000

210.000

227.727

227.727

ĐH Olega C 5 120.000


600.000

125.000

.625.000

ĐH Simsic C 5 70.000

350.000

80.000

400.000

ĐH Essence C 10 130.000

1.300.000

140.000

1.400.000

ĐH máy tính C 180 135.000

24.300.000

136.363

24.545.340


ĐH Essence C 5 190.000

950.000

195.000

975.000

ĐH Longin C 5 160.000

800.000

165.000

825.000

ĐH Essence C 13 130.000

1.690.000

135.000

1.755.000

ĐH Rado C 9 100.000

900.000

105.000


945.000

ĐH Rolex C 2 100.000

200.000

105.000

210.000

ĐH QK C 2 45.455

90.910

50.000

100.000

ĐH Essence C 2 190.000

380.000

200.000

400.000

ĐH Essence C 3 190.000

570.000


200.000

600.000

ĐH Longin C 2 160.000

320.000

170.000

340.000




36.100.910



37.548.067


Ngày tháng năm
Mậu dịch viên Kế toán trưởng Thủ trưởng



×