MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................. 4
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
TRÀNG THI .................................................................................................... 8
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thương mại - Dịch vụ
Tràng Thi ...................................................................................................... 8
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .................................. 8
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2005 – 2006 ............ 10
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................ 13
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh .......................................... 15
1.4.1. Ngành nghề kinh doanh .......................................................... 15
1.4.2. Quá trình mua bán hàng hoá ................................................... 16
2. Tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán .......................... 17
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 17
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán .................................................. 20
CHƯƠNG II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ TRÀNG THI ........................................................................................... 24
1. Quy trình ghi sổ hạch toán xác định kết quả kinh doanh ..................... 25
2. Kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá ...................................................... 26
2.1. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ........................................... 26
1
2.2. Các phương thức bán hàng ............................................................. 26
2.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. ............................................. 27
2.2.2. Phương thức gửi hàng đi bán. ................................................. 30
2.2.3. Phương thức đại lý, ký gửi. ..................................................... 33
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh .................................................... 37
3.1. Kế toán chi phí bán hàng. ............................................................... 37
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ........................................... 39
3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ............................................ 44
CHƯƠNG III. MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRÀNG THI .................................................. 50
1. Một số nhận xét ..................................................................................... 50
1.1. Nhận xét về hệ thống bộ máy quản lý và bộ máy kế toán .......... 50
1.2. Nhận xét về tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh .................................................................................................... 52
1.2.1. Ưu điểm ...................................................................... 52
1.2.2. Nhược điểm ............................................................................. 53
2. Một số ý kiến đề xuất ............................................................................ 54
2.1. Về tình hình chung: ........................................................................ 54
2.2. Về phương pháp hạch toán và tổ chức công tác kế toán .............. 54
2.3. Kết hợp phần mềm kế toán phục vụ quá trình hạch toán ............. 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 60
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC : Công cụ, dụng cụ
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSX : Chi phí sản xuất
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
NL, VL : Nguyên liệu, vật liệu
TM – DV : Thương mại - Dịch vụ
TSCĐ : Tài sản cố định
XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng số 01: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY............... 6
Bảng số 02: Bảng so sánh doanh thu, lợi nhuận năm nay với năm trước..................7
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi.........8
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi.......14
Sơ đồ 03: Tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ..................................17
Sơ đồ 04: Quy trình ghi sổ Kế toán XĐKQKD Công ty TM-DV Tràng Thi...........20
Biểu số 01: Phiếu xuất kho (bán hàng trực tiếp)......................................................23
Biểu số 02: Hoá đơn GTGT (bán hàng trực tiếp).....................................................24
Biểu số 03: Phiếu xuất kho (gửi hàng đi bán)..........................................................26
Biểu số 04: Hoá đơn GTGT (gửi hàng đi bán).........................................................27
Biểu số 05: Phiếu xuất kho (đại lý, ký gửi)..............................................................29
Biểu số 06 : Hoá đơn GTGT (đại lý, ký gửi).............................................................30
Biểu số 07: Sổ chi tiết bán hàng ..............................................................................31
Biểu số 08: Sổ tổng hợp doanh thu...........................................................................32
Biểu số 09: Sổ chi tiết thanh toán với người mua.....................................................33
Biểu số 10: Bảng kê số 10........................................................................................34
Biểu số 11: Bảng kê số 01........................................................................................35
Biểu số 12: Bảng kế số 02........................................................................................36
Biểu số 13: Số cái TK 641.......................................................................................38
Biểu số 14: Tập hợp chi phí quản lý doanh ngiệp....................................................39
Biểu số 15: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp............................................... 41
Biểu số 16: Sổ cái TK642.........................................................................................42
Biểu số 17: Bảng kê số 3 ........................................................................................ 43
Biểu số 18: Báo cáo tổng hợp kết quả bán hàng......................................................45
4
Biểu số 19: Sổ cái TK 632....................................................................................... 46
Biểu số 20: Nhật ký chứng từ số 8........................................................................... 47
Biểu số 21: Sổ cái TK 511....................................................................................... 48
Biểu số 22: Sổ cái TK 911........................................................................................49
5
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày
càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của
Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu
hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương
pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền
sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một
công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính,
đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối
tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban
quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết
sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
Đối với các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị
trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không
những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép
DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy
tín ... Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty Thương mại - Dịch
vụ Tràng Thi, tôi cho rằng: Tiêu thụ hàng hoá là một trong những hoạt động chính
của Công ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình
hình kinh doanh của Công ty và hiện nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường
không.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cũng như sự giúp đỡ của Cán bộ
phòng Kế toán tài chính của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, tôi đã lựa
chọn chuyên đề cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện kế toán
6
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi.
Chương III. Một số nhận xét kiến nghị về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi
Bài chuyên đề thực tập này chắc chắn không tránh khỏi nhiều sai sót và hạn
chế. Mong các thầy cô giáo cùng các cán bộ trong phòng Kế toán Công ty góp ý để
bài chuyên đề được hoàn thành tốt hơn.
7
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ TRÀNG THI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thương mại - Dịch vụ
Tràng Thi
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Thương Mại - Dịch vụ (TM-DV) Tràng Thi là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội theo mô hình Công ty mẹ con dưới sự
quản lý của Cơ quan sáng lập là Sở Thương Mại Hà Nội.
Công ty được thành lập theo quyết định thành lập Doanh nghiêp Nhà nước số
2884/QĐ-UB ngày 17/11/1992 và số 178/QĐ-UB ngày 29/4/1993 của UBND thành
phố Hà Nội.
Trụ sở chính Công ty đặt tại số 12 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nôi. Tên viết tắt
của Công ty là TRANGCO. Tên giao dịch của Công ty là Trang Thi commercial
service company.
Công ty TM-DV Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập, có tư cách
pháp nhân, chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ trong phạm vi số vốn được nhà
nước giao cho, hoạt động dưới sự điều chỉnh của luật Doanh nghiệp nhà nước Việt
Nam (2003), có con dấu riêng, có tài khoản riêng (tại ngân hàng Công thương Việt
Nam). Điều này có nghĩa là Công ty TM-DV Tràng Thi có tổ chức công tác Kế toán
độc lập, không phụ thuộc vào công tác Kế toán tại Tổng Công ty Thương Mại Hà
Nội.
Các giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty :
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 2/1955 đến trước tháng 4/1993:
Ngày 14/2/1955, Công ty Ngũ Kim_ tiền thân ban đầu của Công ty TM-DV
Tràng Thi được thành lập. Lấy trụ sở chính là số 5-7 phố Tràng Tiền, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Đến tháng 12/1957, Công ty Ngũ Kim tách thành 2 công ty là Công ty Môtô
xe máy và Công ty Kim khí hoá chất Hà Nội.
8
Tháng 8/1988, do yêu cầu sắp xếp, tổ chức là mạng lưới kinh doanh của ngành
thương mại Hà Nội, công ty tiếp nhận thêm cán bộ và một số địa điểm kinh doanh,
đó là 2 công ty được tiếp nhận: Công ty gia công thu mua hàng công nghệ phẩm Hà
Nội và Công ty kinh doanh tổng hợp. Sau đó công ty được Sở Thương nghiệp Hà Nội
(nay là Sở Thương Mại) đổi tên thành Công ty Kim khí điện máy Hà Nội.
+ Giai đoạn 2: từ tháng 4/1993 đến nay:
Tháng 4/1993 Công ty đã đề nghị và được UBND thành phố Hà Nội đồng ý
đổi tên thành Công ty TM-DV Tràng Thi theo quyết định số 1787/QĐ-UB của
UBND thành phố Hà Nội và được bổ sung thêm chức năng và nhiệm vụ mới.
Trong hơn 10 năm, kể từ ngày chính thức lấy tên Công ty TM-DV Tràng Thi,
Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Công ty đã được Chủ tịch nước
tặng thưởng 4 huân chương lao động (1 hạng nhì, 3 hạng 3) liên tục trong 5 năm
(2000-2005). Công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội tặng cờ thi đua“ Đơn vị
xuất sắc dẫn đầu khối Thương mại”. Năm 1994, tổng doanh thu của Công ty đạt xấp
xỉ 64 tỷ đồng. Đến năm 2005, tổng doanh thu đạt 284 tỷ đồng, tăng gấp 4,12 lần. Nộp
ngân sách của Công ty trong giai đoạn này tăng gấp 2,47 lần. Thu nhập bình quân
người lao động tăng gấp 5,24 lần.
Ngoài ra, Công ty còn có một số thành tựu về công tác quản lý, ưu đãi cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với những chế độ ưu đãi thực tế đó, đã
khích lệ không những đối với cán bộ công nhân viên mà con cả những người bán
hàng trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc. Chính nhờ điều đó, Công ty đã có những kết
quả tốt, tạo điều kiện phát triển cho Công ty trong giai đoạn tới đây.
Năm 2005-2006 có thể nói là năm bước ngoặt với Công ty TM-DV Tràng Thi
khi Công ty đang chuẩn bị những bước hoàn tất để chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần. Một loạt các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty bắt đầu hoàn thành, đi
vào hoạt động (siêu thị điện máy 10B Tràng Thi).
9
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2005 – 2006
Hai năm 2005,2006 là 2 năm mà đất nước có nhiều thay đổi, đăc biệt là vào
tháng 11/2006 Việt Nam gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp nhiều
khó khăn trong cạnh tranh thị trường, nhất là các doanh nghiệp có xu hướng cổ phần
hoá. Mặc dù vậy, Công ty vẫn đứng vững và vượt qua để đạt kết quả tốt đồng thời
tạo chỗ đứng và niềm tin ở khách hàng.
Với bản thống kê báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TM-DV Tràng Thi
trong 2 năm 2005-2006 đã chứng minh cho những điều nói trên:
10
Bảng số 01: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Tổng doanh thu 285.416.775.353 332.477.604.197 47.060.828.844 116,49%
2. Các khoản giảm
trừ
0 29.367.460 29.367.460 0,00%
3. Doanh thu thuần 285.416.775.353 332.448.236.737 47.031.461.384 116,48%
4. Giá vốn hàng bán 265.360.876.694 307.054.616.305 41.693.739.611 115,71%
5. Lợi nhuận gộp 20.055.898.659 25.393.620.432 5.337.721.773 126,61%
6. Doanh thu từ hoạt
động tài chính
501.059.659 376.718.209 -124.341.450 75,18%
7. Chi phí tài chính 291.457.193 1.510.535.252 1.219.078.059 518,27%
8. Chi phí bán hàng 11.892.356.666 15.880.318.694 3.987.962.028 133,53%
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
7.080.465.199 6.950.968.200 -129.496.999 98,17%
10. Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
1292679260 1428516495 135.837.235 110,51%
11. Thu nhập khác 5.421.710 20.403.037 14.981.327 376,32%
12. Chi phí khác 0 919.952 919.952 0,00%
13. Lợi nhuận khác 5.421.710 19.483.085 14.061.375 359,35%
14. Lợi nhuận trước
thuế
1.298.100.970 1.447.999.580 149.898.610 111,55%
Trong đó: Thu cổ
tức (Nghĩa Đô)
198.000.000 198.000.000 0 100,00%
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
308.028.272 349.999.882 41.971.610 113,63%
16. Lợi nhuận sau
thuế
990.072.698 1.097.999.698 107.927.000 110,90%
Chỉ tiêu Chênh lệch %
Năm2006
(đồng)
Năm2005
(đồng)
( Nguồn số liệu được cung cấp bởi phòng kế toán)
11
Như vậy trong năm 2006 Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra đó là
kết quả năm sau cao hơn năm trước, cụ thể được thể hiên ở một số chỉ tiêu sau:
Bảng số 02: Bảng so sánh Doanh thu và Lợi nhuận năm nay với năm trước
Thực hiện năm 2006 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
2005
Thực hiện
2006
Chênh lệch
(+/-)
%TH 06/05
1. Tổng doanh
thu
285.417 332.478 47.061 116
2. Lợi nhuận
trước thuế
1.298 1.448 150 112
Về doanh thu:
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 116% tương ứng chênh lệch là
47.061 triệu đồng. Công ty có được như vậy là nhờ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực thương mại dịch vụ lâu năm, sự lãnh đạo của ban giám đốc, sự nỗ lực của các
nhân viên trong Công ty đã làm việc hết mình, báo cáo kịp thời thông tin để có những
chiến lược cũng như quyết định kịp thời trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên, mức tăng này không phải là cao. Nguyên nhân có thể là do vào cuối năm
2006 Việt Nam gia nhập WTO nên mức tiêu thụ hàng hoá trong nước có phần giảm
xuống, việc này không chỉ có Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi gặp phải mà
hầu hết các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với hàng ngoại nhập và chịu sự
cạnh tranh gay gắt.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào, đây cũng
là một trong những chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhất. Năm 2006 Công ty đã đạt
lợi nhuận trước thuế là 1.448 triệu đồng cao hơn năm 2005 là 150 triệu đồng tương
12
ứng tăng là 112%. Mức tăng chỉ tiêu lợi nhuận so với mức tăng của chi tiêu doanh
thu là bình thường không có nhiều biến động so với năm trước. Điều này thể hiện
được tiềm năng của Công ty khi đứng trước một thách thức không nhỏ trong công
cuộc hội nhập của nền kinh tế thế giới.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM-DV Tràng Thi
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Công ty TM-DV Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô
lớn. Do vậy cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế trên cơ sở các quy định của
Luật Doanh nghiệp Nhà nước và thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty.
13
Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán tài
chính
Phòng nghiệp vụ
kinh doanh
Phó giám đốc
12 đơn vị trực thuộc
Cụ thể, cơ cấu hoạt động của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc, Các phòng
chức năng, các đơn vị trực thuộc nằm rải rác trên địa bàn Hà Nội.
Ban Giám đốc bao gồm:
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền hành cao nhất
trong Công ty, tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty theo đúng đường lối,
Chính sách của Đảng và Nhà nước. Giám đốc Công ty kiêm Bí thư Đảng uỷ do
UBND Thành phố Hà Nội uỷ nhiệm, là người thay mặt đại diện cho mọi quyền lợi
của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước
theo quy định hiện hành.
Phó giám đốc: Là người do Sở Thương Mại ra quyết định bổ nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là người trợ giúp cho công việc của Giám
đốc và chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được giao.
Các phòng chức năng:
Phòng tổ chức hành chính: Là bộ máy tham mưu cho Giám đốc về công tác
hành chính. Hiện có 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng và 12 nhân viên làm công tác cán
bộ, thanh tra hành chính quản trị, quản lý nhân sự, lương thưởng, xử lý thông tin từ
cấp trên…Đây là bộ phận trung gian, truyền đạt và xử lý thông tin hành chính giữa
Giám đốc và các đơn vị khác.
Phòng kế toán tài chính: Là một đơn vị chuyên chức năng, nơi tập trung các
sổ sách kế toán, các phân tích tài chính về tình hình kinh doanh, chỉ tiêu của Công ty.
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty, kiểm tra hướng dẫn việc thực
hiện chế độ tài chính kế toán và công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc. Cung cấp
số liệu kịp thời giúp Ban giám đốc đưa ra quyết động kinh doanh hợp lý.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc
các chiến lược kinh doanh, theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị,
chịu trách nhiệm giao dịch kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các đơn vị trực thuộc:
Siêu thi điện máy 10B Tràng Thi
Trung tâm TM-DV 14 Tràng Thi
14
Trung tâm TM-DV Thanh Trì
Trung tâm TM-DV Đông Anh
Cửa hàng TM-DV Đại La
Cửa hàng TM-DV Hàng Đào
Cửa hàng TM-DV 24 Thuốc Bắc
Cửa hàng TM-DV Giảng Võ
Cửa hàng TM-DV Cát Linh
Cửa hàng TM-DV Cửa Nam
Cửa hàng TM-DV Đồng Xuân
Xí nghiệp môtô – xe máy Hà Nội
Xí nghiệp sửa chữa chữa điện lạnh
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Những đơn vị trực thuộc này hoạt động một cách độc lập, tự chủ, tự hạch
toán, phục vụ nhu cầu thị trường. Thực hiện các chỉ tiêu do Công ty giao cho như
Thuế, Doanh thu, Vốn, BHXH, quản lý và sử dụng tốt những tiềm năng sẵn có. Mỗi
đơn vị đều có các bộ phận nhỏ chuyên nhiệm: nhân viên kinh doanh, nhân viên kế
toán, nhân viên bán hàng và bảo vệ.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.4.1. Ngành nghề kinh doanh
Trong lĩnh vực thương mại, các sản phẩm, hàng hoá của Công ty, chủ yếu là
mua, bán điện máy, điện lạnh, vật liệu xây dựng…Trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ, Công ty cung cấp các dịch vụ sửa chữa môtô, xe máy, cho thuê văn phòng cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Ngoài ra, Công ty còn liên tục thực hiện các hoạt
động xuất, nhập khẩu hàng hoá, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài
nước. Chính vì Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nên
các hoạt động chủ yếu của Công ty là:
Hoạt động thương mại: Quy trình luân chuyển hàng hoá xuất phát từ khâu
mua hàng, bảo quản, lưu kho và bán hàng ra ngoài thị trường.
15
Hoạt động cung cấp dịch vụ sửa chữa: Quá trình này là sự kết hợp giữa
nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí chung khác để
thực hiện công việc sửa chữa các thiết bị điện lạnh theo yêu cầu của khách hàng.
Hoạt động xây dựng cơ bản: Công ty tham gia với tư cách là chủ đầu tư các
công trình xây dựng, công trình xây dựng hoàn thành được sử dụng trực tiếp cho hoạt
động kinh doanh của Công ty hoặc dùng cho hoạt động kinh doanh khác (cho thuê
hoạt động, liên doanh, liên kết dùng làm siêu thi bán hàng).
1.4.2. Quá trình mua bán hàng hoá
Mặt hàng mà Công ty tìm kiếm để nhập vào đó là các loại điện máy, điện
lạnh, vật dụng…Công ty chủ yếu dựa vào nguồn hàng được cung cấp từ các mối
quan hệ làm ăn lâu năm từ trong nước như các xí nghiệp quốc phòng Z83, Z176,
Z117,…Nhà máy Việt Tiệp, Công ty Cơ khí Thăng Long đến các doanh nghiệp từ
nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ…Đây là nguồn hàng đảm bảo chất
lượng, mẫu mã. Ngoài ra, Công ty còn tìm kiếm nguồn hàng mới, chất lượng để đáp
ứng thị hiếu đa dạng của khách hàng.
Khi nhà cung cấp hàng hoá gửi tới cho Công ty những mẫu chi tiết về mặt
hàng mà Công ty yêu cầu, hoặc là thư chào hàng có đầy đủ thông tin về giá cả, đặc
tính hàng hoá, xuất xứ, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán. Đặc biệt là nguồn
hàng đến từ nước ngoài thì công ty trực tiếp đàm phán với nhà cung cấp nước ngoài
để có một mức giá phải chăng hoặc thay đổi một số tính năng kỹ thuật khác của máy
móc thiết bị để phù hợp với thị hiếu của khách hàng và phù hợp với nhu cầu cũng
như tập quán của người Việt Nam.
Sau đó, Công ty tổ chức tiếp nhận hàng hoá. Đơn vị bạn hàng sẽ vận chuyển
hàng hoá đến địa điểm yêu cầu của Công ty hoặc theo hợp đồng đã ký kết từ trước
hoặc theo thoả thuận mua hàng trên hợp đồng hoặc nhân viên được giao nhiệm vụ đi
mua hàng sẽ trực tiếp đến địa điểm nhà cung cấp chỉ định để tiếp nhận hàng hoá.
Công ty có nhiều cửa hàng và trung tâm trải rộng khắp trong và ngoại thành
nên việc bán hàng hoá của Công ty cũng tương đối đơn giản, đặc biệt là Công ty đã
16
thành lập được hơn 50 năm nên có uy tín lớn trên thị trường. Khách hàng có nhu cầu
tìm sẽ tìm tới và Công ty cũng chú trọng tới khách hàng tiềm năng. Công ty có 2
phương thức là bán buôn và bán lẻ:
- Bán buôn: Đó là khi khách hàng có nhu cầu mua hàng theo hợp đồng. Công
ty gửi tới khách hàng bản mẫu chi tiết về mặt hàng có kèm theo cả điều khoản giao
hàng và thanh toán. Tiếp theo Công ty căn cứ vào đề nghị cung cấp hàng hoá của
khách hàng, trung tâm xem xét khả năng bán chịu. Khả năng thanh toán của khách
hàng. Sau đó, Công ty đi đến đàm phán và thương thảo ký kết, giao hàng cho khách
hàng.
- Bán lẻ: Đó là khi khách hàng có nhu cầu mua với số lượng ít thì không cần
thông qua hợp đồng có thể tới trung tâm hoặc cửa hàng. Khi đó khách hàng sẽ được
các nhân viên bán hàng giới thiệu chi tiết về mặt hàng và nếu chấp nhận mua thì sẽ
được thanh toán trực tiếp tại nơi khách hàng mua.
2. Tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như điều kiện và
trình độ quản lý, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán. Phòng kế
toán Công ty là nơi tập trung xử lý và tổng hợp số liệu kế toán của toàn Công ty, với
những hạch toán ban đầu được thực hiện tại các trung tâm, cửa hàng, xí nhgiệp…trực
thuộc Công ty. Mô hình này thích hợp với nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt
động trên địa bàn phân tán, các đơn vị trực thuộc có mức phân cấp quản lý tài chính
khác nhau nhưng khá độc lập với Công ty.
Tại các đơn vị trực thuộc của Công ty, luôn có một bộ phận tiến hành phân
cấp kế toán, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc đó. Một
số đơn vị trực thuộc có có bộ phận kế toán tập hợp, thu nhập chứng từ, ghi chép sổ
sách, lập báo cáo mỗi quý nộp về phòng kế toán của Công ty. Số lượng các nhân viên
kế toán tại các đơn vị trực thuộc này khoảng từ 2-5 người. Những đơn vị trực thuộc
này tiến hành lập báo cáo tài chính cũng như bảng cân đối kế toán hay báo cáo kết
17
qua kinh doanh…một cách độc lập với Công ty, nhưng họ không có mã số thuế riêng,
các chứng từ hạch toán đều lấy mã số thuế của Công ty và các báo cáo này chỉ mang
tính chất là báo cáo bộ phận dùng để theo dõi tình hình tài chính của từng đơn vị trực
thuộc cũng như căn cứ để các kế toán viên phòng kế toán Công ty tổng hợp số liệu.
Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp các tài liệu kế toán từ
các phòng kế toán của đơn vị trực thuộc gửi lên, thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng
hợp, kế toán chi tiết đối với các nghiệp vụ kế toán tài chính có liên quan đến hoạt
động chung của toàn Công ty, lập báo cáo kế toán của toàn Công ty, hướng dẫn, kiểm
tra về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Mọi Công tác kế toán Công ty được lập và triển khai thực hiện đều do trưởng
phòng kế toán tài chính thực hiện dưới sự chỉ đạo của Công ty. Phòng kế toán có 8
người, mỗi nhân viên kế toán có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng thống nhất
trong bộ máy kế toán.
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TM-DV Tràng Thi
18
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Kế toán trưởng: Là người điều hành mọi công tác hạch toán kế toán toàn
Công ty, kiêm kế toán tổng hợp, tổng hợp các phần hành kế toán khác, và là người
phụ trách vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh kịp thời, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mặt tài chính,
thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của kế toán trưởng, thực hiện nghiêm
túc các văn bản của Công ty và Nhà nước ban hành.
Kế toán tổng hợp (kiêm phó kế toán): Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh
doanh của toàn Công ty, xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, quan hệ
công nợ nội bộ,…
19
Kế toán
trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
NV và
Công
nợ
Kế toán
thanh
toán và
nội bộ
Kế toán
TSCĐ,
CCDC,
CP
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán Ngân hàng và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tài khoản tiền gửi
ngân hàng của Công ty, theo dõi và quản lý tình hình thanh toán các khoản công nợ
phải thu, phải trả.
Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm theo dõi việc thu chi tiền mặt, đồng thời
căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán lập để lên báo cáo quỹ
Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, hoá đơn để viết
phiếu thu, phiếu chi. Làm nhiệm vụ chính trong thanh toán các phiếu thu, phiếu chi.
Định kỳ báo cáo cho Kế toán trưởng tình hình thanh toán cụ thể.
Kế toán TSCĐ, CP, Lương, CCDC: Phụ trách việc theo dõi sự biến động
tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ theo quy định hiện hành, kiểm tra giám đốc việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn khấu hao, tập hợp chi phí phat sinh trong Công ty, tính
lương phải trả cho người lao động, quản lý CCDC xuất dùng cho các bộ phận.
Kế toán thanh toán nội bộ và tạm ứng: Là nhân viên kế toán theo dõi các
khoản thu, phải trả đối với các đơn vị trực thuộc Công ty và các khoản tạm ứng cho
nhân viên.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về tiền mặt tại quỹ, hàng ngày, căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi của kế toán thanh toán ghi vào sổ quỹ và đối chiếu, kiểm tra với kế
toán tiền mặt.
Công ty TM-DV Tràng Thi thực hiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp
với kế toán tài chính. Điều này có nghĩa là, khi tiến hành lập báo cáo kế toán quản trị
gắn liền với phần hành kế toán nào thì kế toán viên của phần hành đó sẽ tiến hành
thực hiện. Trưởng phòng kế toán là người tổng hợp các báo cáo quản trị trình giám
đốc, cũng như chịu trách nhiệm về độ tin cậy của các con số trên báo cáo. Mô hình
này rất thích hợp với Công ty khi áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ.
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Tổ chức hình thức sổ kế toán, hệ thống Chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán,
hệ thống báo cáo kế toán của Công ty đều được thực hiện theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
20
* Tổ chức hình thức sổ kế toán:
Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty là: Nhật ký - Chứng từ. Hình thức kế
toán này yêu cầu trình độ người kế toán phải cao so với các hình thức kế toán khác.
Công ty tiến hành mở các Nhật ký - chứng từ từ số 1 đến số 1o trong khoảng thời
gian là 1 tháng. Đầu tháng sau, Công ty tiến hành mở các Nhật ký - chứng từ mới .
Ngoài các nhật ký chứng từ Công ty còn tiến hành mở các bảng kê từ số 1 đến
11, và các bảng phân bổ. Về sổ kế toán chi tiết, Công ty tiến hành nhận các báo cáo
định kỳ do kế toán của các đơn vị trực thuộc chuyển lên và tiến hành ghi sổ. Các sổ
kế toán chi tiết của phòng kế toán Công ty là: Sổ chi tiết tài khoản (TK 241, TK156,
TK 632, TK641, TK642, TK511…), sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thuế GTGT, sổ
TSCĐ toàn Công ty, Báo cáo quỹ,…
Việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là một thuận lợi lớn cho việc phát
triển hệ thống kế toán quản trị của Công ty. Các báo cáo kế toán quản trị nhờ đó mà
có được các căn cứ chi tiết và chính xác nhất. Các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán
tổng hợp mà phòng kế toán Công ty đang thực hiện đồng thời cũng như là các sổ kế
toán quản trị, phục vụ cho mục đích quản trị của Công ty.
Sơ đồ 03: Tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ của
Công ty TM-DV Tràng Thi
21
Chứng từ gốc, các bảng phân bổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Đối chiếu
* Hệ thống Chứng từ:
Công ty TM-DV Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty đã áp
dụng hệ thống Chứng từ đúng theo quy định của Bộ tài chính. Theo đó, bộ chứng từ
kế toán của Công ty bao gồm 5 loại là:
22
Bảng kê
Nhât ký
chứng từ
Sổ, Thẻ chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO KẾ TOÁN
- Chứng từ về lao động tiền lương
- Chứng từ về hàng tồn kho
- Chứng từ về bán hàng
- Chứng từ về tiền
- Chứng từ về tài sản cố định
Các chứng từ (hay các căn cứ ghi sổ ) mà phòng kế toán trung tâm phải xử lý
là các chứng từ phát sinh tại trụ sở Công ty( văn phòng, phòng kinh doanh, phòng
giám đốc, phòng kế toán) và các báo cáo được gửi lên từ các bộ phận tại các cửa
hàng, đơn vị trực thuộc. Đây cũng là phần lớn các chứng từ mà phòng kế toán Công
ty sử dụng để thực hiện công tác kế toán quản trị của mình. Ngoài ra khi lập kế
hoạch, hay tiến hành tính toán thời gian lao động, tình hình kinh doanh, kế toán Công
ty cũng tiến hành lấy một số các tài liệu khác ở các bộ phận khác nhau của Công ty
để tiến hành lập báo cáo.
* Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Việc áp
dụng này là rất thích hợp với Công ty, giúp Công ty giám sát chặt chẽ tình hình biến
động của hàng hoá cũng như giúp hàng hoá xuất bán có giá vốn sát với giá thị
trường.Vì thế để tiến hành công tác kế toán tài chính, hệ thống tài khoản cũng đươc
áp dụng hợp lý và chi tiết.
Có một số TK được phân chi tiết thành cấp 2, cấp 3 như TK156, TK511,
TK632 theo thuế suất để thuận lợi cho việc tính và kê khai thuế. Đặc biệt là 2 TK 136
- Phải thu nội bộ và TK 336 - Phải trả nội bộ được phân nhỏ chi tiết. Để thuận lợi cho
việc lập báo cáo quản trị, ngoài hướng thiết kế này, phòng kế toán của Công ty luôn
có một hệ thống tài khoản “anh em” với hệ thống tài khoản trên. Tuy vậy, các tài
khoản có liên quan đến chi phí, doanh thu, giá vốn, hàng tồn kho được phòng kế toán
tiếp tục phân nhỏ theo các cửa hàng, đơn vị trực thuộc. Việc thiết kế hệ thống tài
23
khoản song song như trên tạo cho phòng kế toán sự thuận lợi trong việc kiểm soát
nguồn số liệu, số phát sinh cũng như tổng hợp để ghi báo cáo.
* Hệ thống báo cáo kế toán:
Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo nhanh về Công ty
tình hình kinh doanh trong tháng và luỹ kế từ đầu năm của đơn vị.Tại văn phòng
công ty sẽ tổng hợp số liệu báo cáo lên ban giám đốc, hàng tháng các đơn vị phải nộp
báo cáo bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo tổng hợp lưu thông. Cuối năm, ngoài 4 báo cáo nêu trên, các
đơn vị phải nộp thêm bảng thuyết minh báo cáo tài chính kèm theo
CHƯƠNG II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÀNG THI
24
1. Quy trình ghi sổ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký - chứng từ cho công tác ghi sổ kế toán của
mình. Ứng với phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh, quy trình ghi sổ theo
hình thức Nhật ký - chứng từ của Công ty như sau:
Sơ đồ 04: Quy trình ghi sổ Kế toán XĐKQKD của Công ty TM-DV Tràng Thi
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra (Phiếu xuất
kho, Hoá đơn bán hàng) để lấy số liệu ghi trực tiếp vào:
+ Nhật ký chứng từ số 8
25
Bảng tổng hợp Chi
phí, Doanh thu
Nhật ký
chứng từ số 8
Bảng kê số
1,2,3,5,10
Sổ cái TK 632, 641, 642,
635, 511, 515, 512, 531,
532, 911
Sổ chi tiết chi phí,
doanh thu
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI CHÍNH