ĐẶNG THỊ HỒNG LINH
Mã số SV : 4054151
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
LÊ THỊ THU TRANG
Tháng 05/2009
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
HTX: hợp tác xã
Global GAP: giấy chứng nhận toàn cầu về qui trình sản xuất an toàn và truy
nguyên được nguồn gốc.
NXB: Nhà xuất bảng
TNR: Thu nhập ròng
LNR: Lợi nhuận ròng
UBND: Uỷ ban nhân dân
TPHCM: thành phố Hồ Chí Minh
GDP: thu nhập quốc nội
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
QĐ.UB: quyết định uỷ ban
ĐVT: Đơn vị tính
NH: Ngân hàng
CP: Chi phí
SL: Sản lượng
1 công: = 1000 m
2
LN: Lợi nhuận
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 1 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là điều kiện để tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho môi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trở nên náo nhiệt hơn, sôi
động hơn và sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt hơn. Vì vậy, nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền
vững.
Mỗi một công ty, một doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh, là
một tế bào trong nền kinh tế với chức năng hoạt động sản xuất và phân phối sản
phẩm của chính công ty làm ra, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng khu vực,
từng thị trường. Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh hiện
nay là làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời,
phải mở rộng thị trường tiêu thụ và khai thác những thị trường tiềm năng để
nhằm tiêu thụ được tối đa sản phẩm của công ty. Do đó, đối với doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì khâu tiêu thụ sản phẩm luôn đóng
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu
thụ sản phẩm giúp thu hồi những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là nguồn chủ yếu mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể trích lập các nguồn quỹ bổ
sung nguồn vốn, tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, thông qua tiêu
thụ doanh nghiệp có thể đánh giá được nhu cầu thị trường, xác định năng lực sản
xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Công ty Hải Sản 404 là một trong những công ty xuất khẩu thuỷ sản lớn của
Việt Nam. Trong hoạt động kinh doanh việc đánh giá khả năng tiêu thụ của công
ty là yếu tố đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định được mức độ
tăng trưởng và phát triển của đơn vị mình thông qua việc gia tăng sản lượng tiêu
thụ thị trường, đồng thời cũng xác định đuợc sự phát triển của Công ty. Nhưng
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 2 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
trước những biến động của nền kinh tế thị trường làm cho giá cả nguyên liệu
cũng tăng nên cũng làm cho tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Hải Sản
404 nói riêng, của Cả nước nói chung bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty nên qua thời gian thực tập tại công ty Hải sản 404
em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty Hải sản 404” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta tìm ra được các nguyên
nhân tác động đến tình hình tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả hoạt động của Công ty
Hải sản 404. Từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thuỷ hải sản của công ty Hải sản
404. Để biết được tình hình tiêu thụ thuỷ sản của công ty qua từng năm, tình hình
đó tăng lên hay giảm xuống, nguyên nhân gì làm cho tình hình tiêu thụ của công
ty tăng lên hay giảm xuống để từ đó có những biện pháp mới để mở rộng, tìm
kiếm thị trường mới.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Hải sản 404. Để
tìm được nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và nguồn
gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình tiêu thụ thủy hải sản của công ty như thế nào trước những
biến động của thị trường?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty ?
Nên đưa ra các giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty ?
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 3 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian nghiên cứu
Công ty Hải sản 404 Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Dựa vào số liệu công ty cung cấp trong 3 năm gần nhất từ năm 2006 -
2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm một số mặt
hàng chủ lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Hải sản 404.
1.5. Lược khảo tài liệu
Để thực hiện đề tài này, ngoài những tài liệu và số liệu thu thập từ công ty,
em đã tham khảo một vài giáo trình, sách tham khảo và luận văn tốt nghiệp của
các anh chị khoá trước để lại như:
Luận văn “ Phân tích hiệu quả xuất khẩu thuỷ sản và giải pháp để nâng
cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex” của tác giả Phạm
Minh Triết lớp Ngoại thương khoá 28 trường Đại học Cần Thơ.
Luận văn “ Phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ (Caseamex)” của tác giả Hoàng Thị Minh
Uyên Lớp ngoại thương khoá 29 trường Đại học Cần Thơ.
Qua các tài liệu trên, em đã tham khảo được cách phân tích một bài luận,
các chỉ tiêu cần phân tích như: Các chỉ tiêu hiệu quả và khả năng sinh lời, các
phương pháp phân tích như phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối để áp
dụng so sánh kết quả xuất khẩu qua các năm, phương pháp thay thế liên hoàn để
biết được các nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhận hoạt động kinh doanh của
công ty.
Nhưng đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau cần phải có những biện pháp
và chiến lược khác nhau phù hợp với tình hình cụ thể của từng đơn vị. Do đó, để
phân tích và đưa ra các biện pháp phù hợp, nhất thiết phải có sự nghiên cứu từ
tình hình thựuc tiễn, điều kiện cụ thể của từng công ty. Từ đó xem xét các biện
pháp đưa ra có phù hợp không rồi chọn lựa cho hợp lý nhất.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 4 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp, là quá trình
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá
chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền tệ và sản phẩm hàng hoá có tiêu
thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tiến hành tái sản xuất mở
rộng và ngày càng phát triển.
Trong kỳ phân tích, doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hay ít là biểu hiện ở chỉ
tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, chỉ tiêu này được tính bằng đơn vị
giá trị và được gọi là giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hay doanh thu bán hàng.
2.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nền kinh tế sản xuất kinh doanh không
còn tập trung gò bó như trước nữa mà có sự linh động xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của người tiêu dùng. Do đó, đẩy mạnh tiêu thụ có thể nói là một khâu vô
cùng quan trọng để đánh giá hiệu hoạt động của công ty.
Khâu tiêu thụ được xem là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì, nó chính là cửa khẩu của công ty nên
cánh cửa này mở càng to thì đồng tiền, đồng vốn của công ty sẽ được lưu thông
một cách trôi chảy hơn, nhanh hơn. Hay nói cách khác, chính hoạt động này là
yếu tố cho phép công ty thu hồi vốn để tiếp tục tái đầu tư, hoạt động sản xuất
kinh doanh được liên tục và là cơ sở tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, chúng ta có thể
coi khâu tiêu thụ có tính chất quyết định vận mệnh của công ty.
2.1.2. Hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt
được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả kinh doanh
chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng công
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 5 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
tác quản lý. Để dạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi
hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao
động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên thị trường,
các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên
chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm
khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị
trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát triển
không ngừng
2.1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ đo lường nhằm phát
hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ
cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Thông qua phân tích hiệu quả hoạt
động, doanh nghiệp có thể phát hiện và khai thác những khả năng tiềm ẩn để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Từ đó, tìm được nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để các doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra mục tiêu đúng đắn cùng các chiến lược
kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh doanh là cơ sở quan trọng trong việc
ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng, một trong những
chức năng quản trị có hiệu quả nhất của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng đề
phòng rủi ro.
Ngoài ra phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là cơ sở quan trọng
trong việc ra các quyết định hợp tác, đầu tư, cho vay…với doanh nghiệp khác.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 6 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
2.1.3. Khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
2.1.3.1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau
khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền
hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền
sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
* Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
* Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền
lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu
tư trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã
chuyển vào thiệt hại.
- Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh,
sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm giảm
giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.1.3.2. Khái niệm về chi phí
Chi phí: Là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải hoặc một
dịch vụ phục vụ. Bao gồm tất cả các chi phí kinh doanh có liên quan đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 7 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Chi phí giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa hoặc giá thành
sản xuất của sản phẩm hoặc giá thành của dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán được
trong kỳ kế toán
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản mục chi phí đầu tư tài chính
ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm
thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp):
là những chi phí tiếp tục của quá trình sản xuất hoặc mua hàng nhằm đưa các loại
sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp vào lĩnh vực lưu thông.
2.1.3.3. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá nhân
hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào lợi
nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của mình.
Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa,
nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp
thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản
là tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản
xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi
nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn
nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn
được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
Chi phí kinh doanh = chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 8 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập
hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu được sử dụng trong bài luận văn này là các số liệu thứ cấp, được
tổng hợp và phân tích từ các báo cáo tài chính, bài cáo xuất khẩu của công ty và
từ internet.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong việc phân tích tình
hình tiêu thụ của Công ty Hải Sản 404 là phương pháp so sánh.
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Nguyên tắc so sánh
Chỉ tiêu so sánh:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.
- Tài liệu của năm trước: để đánh giá xu hướng phát triển các chỉ tiêu.
Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 9 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Dựa vào phương pháp so sánh mà ta biết được tình hình tiêu thụ của từng
năm như thế nào, năm 2007 tình hình tiêu thụ cao hơn hay thấp hơn so với năm
2006, thấp hơn bao nhiêu, năm 2008 tình hình tiêu thụ tăng lên hay là giảm hơn
so với năm 2007.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba
năm (2006-2008) của công ty như thế nào ngoài việc sử dụng phương pháp so
sánh đã nêu ở trên ra còn sử dụng thêm các phương pháp như là: Phương pháp
thay thế liên hoàn dùng để xác định nhân nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty trong ba năm (2006-2008). Ngoài ra còn sử dụng thêm các tỷ
số tài chính để biết được khả năng thanh toán ngắn của công ty trong ba năm
(2006-2008) như thế nào, công ty sư dụng vốn có hiệu quả hay không.
2.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp thay thế mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu
phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang
kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu
khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên các chỉ tiêu phân tích và thể
hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích bằng một
công thức nhất định.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước
trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
- Phương pháp này dùng để xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của công ty ở tùng năm
2.2.3.3. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
a. Doanh số bán
Đây là chỉ tiêu tực tiếp đánh giá tình hình hoạt động giai đoạn khâu tiêu thụ
của một doanh nghiệp:
Doanh số bán = Giá bán x Sản lượng tiêu thụ
Doanh số bán hay còn gọi là doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng
tiêu thụ và giá bán sản phẩm hàng hoá. Trong đó, giá bán sản phẩm có thể là
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 10 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
nhân tố khách quan do quan hệ cung cầu ảnh hưởng đến hoặc nhân tố chủ quan
do doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm, tìm kiếm thị
trường mới, Giá cả và số lượng bán ra đều có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh số
bán.
Chỉ tiêu này rất quan trọng và có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, doanh
nghiệp có doanh số bán càng cao thì càng thể hiện được năng lực và quy mô hoạt
động của doanh nghiệp đó.
b. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính bằng cách lấy tài sản quay
vòng nhanh chia cho nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là cho thấy tài sản của doanh
nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không, mọi doanh nghiệp đều
phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời nợ ngắn hạn,
duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
thuận lợi.
c. Mức lợi nhuận trên doanh thu
Mức lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng chia lợi nhuận ròng sẵn có
cho doanh thu.
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Mức lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu dùng để phản ánh doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mức lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết nếu
có một đồng doanh thu thì sẽ có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu mức lợi
nhuận trên doanh thu quá thấp thì sẽ không tốt cho doanh nghiệp điều đó cho
thấy rằng doanh thu của nó quá thấp, chi phí quá cao hoặc cả hai.
Mức lợi nhuận trên doanh thu =
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 11 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
d. Lợi nhuận trên tài sản có (ROA)
Tỷ số ROA đo lường khả năng sinh lợi ròng tài sản có của công ty. Tỷ số
này được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng tài sản có.
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản có (ROA) là tỷ số phản ánh khả năng thu nhập
cơ bản và tỷ lệ nợ của một doanh nghiệp. Nếu tỷ số ROA của một doanh nghiệp
quá thấp hơn so với các công ty khác trong ngành thì đây là hậu quả của khả
năng thu nhập cơ bản thấp và tỷ lệ nợ cao.
e. Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
Tỷ số ROE cho chúng ta biết khả năng sinh lợi của vốn tự có chung, nó đo
lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các chủ đầu tư. Tỷ số này được tính
bằng cách chia lợi nhuận ròng cho vốn tự có chung.
Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà
các nhà doanh nghiệp có thể nhận được nếu các nhà doanh nghiệp quyết định đầu
tư vào chính công ty của mình.
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản có
Lợi nhuận trên tổng tài
sản có (ROA)
=
=
Lợi nhuận trên tổng tài
sản có (ROE)
Lợi nhuận ròng
Vốn tự có chung
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 12 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HẢI SẢN 404
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành
- Tên giao dịch là: GEPIMEX 404 COMPANY
- Địa chỉ: 404 Lê Hồng Phong – Quận Bình Thủy – Tp Cần Thơ.
- Điện thoại: 0170.3841083 - 0710.3841228
- Fax: 0710.3841071
- Tài khoản số:
+ VNĐ: 710A.56209
+ USD: 710B.56209 Ngân hàng Công Thương Tp Cần Thơ.
- Văn phòng đại diện: 557 Nguyễn Tri Phương, Quận 10, Tp Hồ Chí
Minh.
Công ty chế biến Hải Sản 404 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
công ty Miền Tây Quân Khu 9, được thành lập theo quyết định của Bộ Trưởng
Bộ Quốc phòng. Căn cứ theo nghị quyết số 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội
Đồng Bộ Trưởng đồng ý cho phép thành lập lại doanh nghiệp nhà nước.
3.1.2. Sự phát triển của công ty.
Công ty đã trải qua những giai đoạn phát triển sau:
Giai đoạn 1977-1984:
- Trước khi thành lập Công ty tiếp nhận cơ sở chế biến của chế độ cũ với cơ
sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Trước tình hình đó Công ty đã từng bước cải
thiện cơ sở vật chất để từng bước đi vào hoạt động.
- Đến 12/1977 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động có tên đầu tiên “Đội
công nghiệp nhẹ”, sau đổi thành “xưởng chế biến 404”, có nhiệm vụ chế biến các
mặt hàng phục vụ tuyền tuyến, chủ yếu phục vụ cho toàn quân khu đang trực tiếp
chiến đấu hay đang công tác các tỉnh bạn, nước bạn. Các sản phẩm chính của
công ty lúc bấy giờ là lương khô, thịt kho, lạp xưởng, nước mắm. Trong thời gian
này Công ty hoạt động theo bao cấp hoàn toàn.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 13 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
- Mãi đến năm 1982 Công ty mới đổi tên thành “Xí nghiệp chế biến 404”,
hoạt động theo phương thức “nửa bao cấp nửa kinh doanh” hạch toán nộp lãi về
quân khu.
Giai đoạn 1984-1993:
- Do tình hình kinh tế cũng như đất nước có nhiều thay đổi và từng bước
phát triển, công ty đã có tầm nhìn chiến lược mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị hiện đại, nhằm tăng năng suất về chất lượng sản phẩm. Với những điều
kiện thuận lợi đó, xí nghiệp đã được nâng cấp thành “Công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp 404” (GEPIMEX 404 COMPANY) theo quyết định số 076 của bộ quốc
phòng. Từ đây xí nghiệp chuyển đổi hoàn toàn sang hạch toán độc lập chấp nhận
cạnh tranh để tồn tại vươn lên và phát triển.
- Đến năm 1993, công ty được Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp số 1.12.1010 đê công ty chủ động trong việc xuất khẩu trực
tiếp những mặt hàng hải sản mà không cần xuất qua ủy thác.
Giai đoạn 1993 đến nay:
- Qua những biến đổi thăng trầm và phát triển đến nay Công ty Hải sản 404
đã thực sự là một doanh nghiệp được củng cố và sắp xếp lại, thực sự trở thành
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho công
ty. Đồng thời hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với quân khu cũng như đối với
Đảng và Nhà nước. Công ty đã được tặng nhiều bằng khen về những thành tích
mà cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành.
Bên cạnh đó toàn thể công nhân viên đã không ngừng củng cố và học hỏi
trao đổi kiến thức, nghiệp vụ, đầu tư trình độ công nghệ máy móc, nhằm nâng
cao chất lượng mang lại tính cạnh tranh cho sản phẩm, đảm bảo thỏa mãn các thị
trường khó tính như: Mỹ, EU, Nhật Bản… tạo ra nhiều thuận lợi, mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội, xứng đáng là một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
3.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
3.2.1. Vị trí địa lý.
Công ty có vị trí địa lý rất lý tưởng để sản xuất kinh doanh với diện tích
mặt bằng 41.867m
2
, trong đó có nhà xưởng chiếm 11.923m
2
, nằm dọc quốc lộ 91
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 14 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
thuộc quận Bình Thủy –Tp Cần Thơ, cơ sở hạ tầng phát triển tương đối hoàn
chỉnh, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất tương đối chủ động bởi được cung
cấp từ các tỉnh lân cận như: An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà
Mau…nơi đây lại tập trung nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tay nghề. Giao
thông đường thủy cũng có nhiều thuận lợi, nằm cặp cảng Cần Thơ thuộc sông
Hậu tàu bè qua lại tấp nập.
3.2.2. Vị trí kinh tế thị trường.
Là đơn vị trực thuộc của Quân Khu 9 nên được quan tâm về mọi mặt như:
hỗ trợ hướng dẫn sản xuất, được cấp vốn, được lãnh đạo xác định đúng hướng đi
nên công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không những chất lượng ngày
một nâng cao mà còn được nhiều thị trường tín nhiệm như: thị trường Korea,
Hongkong, Singapo, các nước Châu Âu, Nhật Bản…
Công ty luôn cố gắng nắm bắt nhu cầu của thị trường, cải tiến mẫu mã hàng
hóa cho phù hợp thị trường tiêu thụ. Hơn thế nữa công ty luôn tìm kiếm mở rộng
thị trường mới mang nhiều ngoại tệ về cho đất nước, trong những năm gần đây,
công ty còn chú trọng hơn đến sản xuất và bán hàng trong nước để tăng doanh
thu.
3.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu cá tra – ba sa, surimi
và các loại hải sản khác (như: cá và hải sản, bạch tuột, sò điệp, ruốc muối)
Nhập khẩu thì chủ yếu là nhập khẩu trang thiết bị, để cải tiến năng suất và
chất lượng.
3.4. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
3.4.1. Chức năng
Là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và xuất khẩu thủy sản tươi,
khô, đông lạnh, tẩm gia vị…và gia công chế biến cho các đơn vị bạn.
Công ty dùng ngoại tệ thu được trong xuất khẩu để nhập khẩu những mặt
hàng tiêu dung cần thiết, hóa chất, thiết bị, vật tư phục vụ cho chế biến hải sản.
3.4.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thu mua, tiếp thị, chế biến nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm thủy
sản theo đúng quy trình chế biến hàng xuất khẩu, đảm bảo số lượng, chất lượng
và thời hạn hợp đồng.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 15 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Làm thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật, của nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và các đơn vị chủ quản.
Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng
sản xuất đổi mới thiết bị, tăng dần tích lũy.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng mua bán, gia công chế biến thủy
hải sản giữa công ty với đơn vị khác.
Thực hiện tốt chính sách, chế độ quản lý tài sản, lao động, tiền lương…
đảm bảo công bằng bình đẳng. Chăm lo tốt đời sống cán bộ nhân viên trong công
ty. Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ an ninh đơn vị
dẫn đầu trong toàn quân khu.
Luôn chú trọng đến việc đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao
kinh nghiệm quản lý, trình độ năng lực sản xuất để thích ứng với công nghệ mới,
quy mô sản xuất ngày càng đa dạng hiện đại.
3.4.3. Quyền hạn
Công ty có quyền thực hiện sản xuất chế biến xuất nhập khẩu trong những
lĩnh vực:
+ Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở làm chủ cán bộ công nhân
viên trong công ty.
+ Tự quyết định các hợp đồng xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm độc lập
bằng tài sản riêng của mình.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ tuân thủ một thủ trưởng.
+ Được quyền ký hợp dồng với các đơn vị quốc doanh, tư doanh trong và
ngoài nước. Được quyền mở rộng và phát triển quy mô hoạt động hay thu nhỏ lại
nếu cần.
+ Được quyền giới thiệu các mặt hàng và sản phẩm của mình trong và
ngoài nước theo quy định.
+ Được quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất kinh
doanh, được quyền đặt các văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển nền kinh tế
của đất nước.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 16 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
3.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY HẢI SẢN 404
3.5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Hải sản 404
3.5.1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404.
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Hải Sản 404)
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ sản xuất
Phó tổ chức
Phó kế
toán&XNK
Phó kỹ thuật
Phó kế hoạch
Giám Đốc
Phó GD
sản xuất
Phó GD
chính trị
Phó GD kế
hoạch
Lđ. nhà hàng
khách sạn
Lđ. Total gas
XN chế
biến
Lđ nhà hàng
khách sạn
XN tàu ghe
Kho
thực
phẩm
Phân
xưởng
cơ điện
Thống
kê
Phân
xưởng
nước đá
Px. Sản
xuất hàng
Châu Âu
Px. Sản
xuất hàng
Châu Á
KCS
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 17 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
3.5.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Với quy mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn và do nhu cầu không
ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của thị trường, công ty Hải sản 404 không ngừng cải tiến, đổi mới và
hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động. Dựa trên nguyên tắc tuyển chọn và bố trí
lao động phù hợp từng khâu, từng bộ phận điều hành và quả lý, nhờ đó hoạt động
của công ty ngày càng phát triển đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Ban Giám Đốc
Giám Đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty. Chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giám
Đốc chỉ đạo công ty theo một mục tiêu đã định. Giám Đốc có vai trò rất quan
trọng, những quyết định của ông có đúng đắn, hợp thời mới giúp công ty nắm bắt
được những cơ hội, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Các công việc do Giám Đốc
trực tiếp chỉ đạo thực hiện là:
+ Phụ trách công tác xuất nhập khẩu, đầu tư liên doanh liên kết.
+Quản lý giá mua nguyên liệu, giá bán thành phẩm xuất khẩu, bán nội địa.
+ Quản lý kỹ thuật cơ điện lạnh.
+ Ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, vật tư, thành phẩm xuất khẩu.
+ Một Phó Giám Đốc là nhiệm vụ quản trị nội bộ, công tác Đảng, công tác
chính trị.
+ Hai Phó Giám Đốc giúp điều hành hoạt động của công ty theo 2 hướng
sản xuất và kế hoạch.
* Phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng tổ chức:
Tham mưu cho Giám Đốc về tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tham mưu và thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, đề
bạc và nâng lương, khen thưởng kỷ luật, quản lý hồ sơ nhân sự bảo hiểm xã hội
thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ công tác thanh tra công nhân viên
giúp Đảng ủy, Ban Giám Đốc làm công tác Đảng, công tác chính trị, công tác tổ
chức cán bộ.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 18 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Phòng Kế Toán Xuất Nhập Khẩu:
Tổ chức hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức công tác
hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế phản ánh tình trạng luân chuyển
vật tư, tiền vốn, việc sử dụng tài sản và hiệu quả hoạt động kinh doanh và đề xuất
các biện pháp quản lý tài chính. Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán, thống kê,
điều lệ kế toán và điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước, lập báo cáo hoạt động
kinh doanh để báo cáo lên cấp trên theo chế độ hiện hành. Soạn thảo các hợp
đồng kinh tế, tổ chức thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng xuất
khẩu, cung cấp tòan bộ số liệu tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh
của Giám Đốc, xây dựng kế hoạch cho việc xuất nhập khẩu. Chịu trách nhiệm về
thu hàng hóa giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước, nghiên cứu quản trị
Marketing, tìm hiểu phân phối thị trường tiêu thụ, chất lượng Marketing. Trực
tiếp công tác xuất nhập khẩu, làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa, vật tư.
Hạch toán kết quả tài chính, hoạch định chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong toàn công ty. Hạch toán chi phí thu mua nguyên vật liệu, chi tiết
giá thành, lập quỹ, lập báo có kế toán đúng kỳ.
Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật trong quá trình sản xuất, kỹ thuật về cơ
điện cung ứng kho, lên kế hoạch điều độ. Chịu trách nhiệm theo sát khâu sản
xuất kịp thời sửa chữa các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Phụ trách chất
lượng máy móc thiết bị, kiểm tra vật tư, phụ tùng máy móc nhập kho, quản lý
tiêu hao về nguyên vật liệu, định mức sử dụng về nguyên vật liệu thay thế. Quản
lý thực hiện dây chuyền công nghệ chế biến, chất lượng bao bì, mẫu mã kích
thước bao bì.
Các đơn vị trực thuộc:
+ Liên doanh nhà hàng khách sạn
+ Liên doanh total gas
+ Đội tàu xe
Phòng kế hoạch:
Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc, tham mưu cho Giám Đốc về xây
dựng và thực hiện kế họach kinh doanh, lập kế hoạch luân chuyển hàng hóa của
công ty. Nghiên cứu thị trường trong nước.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 19 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Triển khai và đôn đốc việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của công ty báo cáo
kết quả cho cấp trên.
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng.
Cùng với phòng tài chính và phòng xuất khẩu theo dõi hoạt động của công ty.
Xí nghiệp chế biến.
Có 2 Giám Đốc phu trách bộ máy làm việc bao gồm:
+ Kho thành phẩm: gồm tổ trưởng, tổ phó với nhiệm vụ thống kê, lên cơ
cấu hàng hóa, kiểm tra hàng ra đủ và quản lý kho lạnh.
+ Kỹ thuật KCS: kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ kỹ thuật sản
xuất, chế độ vệ sinh công nghệ thực phẩm, làm dấu những sản phẩm đạt chất
lượng chứng nhận vào các tài liệu kỹ thuật. Kèm theo đó là loại bỏ những sản
phẩm không đạt chất lượng kiểm tra và xác định của các mặt hàng đã nhập vào
công ty, tham gia giám định chi phí khi có tranh chấp về chất lượng của mặt hàng
xuất khẩu. Giám định tình hình chất lượng của các quy trình, vận hành máy móc
thiết bị sử dụng trong công ty. Thống kê các dạng sản phẩm xấu, từ đó phân tích
các nguyên nhân làm cho các sản phẩm xấu và những thiếu xót trong từng khâu,
đề ra những biện pháp khắc phục. Tiếp nhận và xử lý các khiếu nại, thắc mắc của
khách hàng và kiến nghị lên cấp trên. Nghiên cứu những quy trình công nghệ
mới.
+ Phân xưởng nước đá: có nhiệm vụ sản xuất nước đá phục vụ cho sản
xuất của công ty và nhân dân trong vùng.
Tóm lại: Mỗi bộ phận phòng ban được trao cho nhiệm vụ, quyền hạn nhất
định và các hoạt động của bộ phận mình phụ trách. Nhân viên cấp dưới phải chịu
sự quản lý và chịu trách nhiệm với cấp trên trực tiếp của mình. Tất cả những
nhân viên trong công ty và trong từng bộ phận nghiêm chỉnh chấp hành mọi
mệnh lệnh của thủ trưởng.
3.5.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
3.5.2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 20 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Bộ phận sản xuất
chính
Bộ phận sản xuất
phục vụ
Bộ phận sản xuất
Phân xưởng
chế biến
Đội bảo vệ
sửa chữa
Hệ thống
kho chứa
SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Hải Sản 404)
3.5.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa
người lao động và tư liệu sản xuất cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất Từ chủ trương của bộ thủy sản cũng như nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của con người, một điều đặt ra trước mắt của người sản xuất là phải tìm đủ biện
pháp thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, nghĩa là tạo ra nhiều sản phẩm đa
dạng, phong phú về chủng loại mẫu mã, nâng cao về chất lượng phù hợp với nhu
cầu của thị trường. Trên cơ sở đó đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được vấn đề trên, cần phải có cơ cấu sản
xuất hợp lý, năng động thích ứng theo quỹ đạo chung của cơ chế thị trường. Cơ
cấu tổ chức sản xuất của công ty gồm:
* Bộ phận sản xuất chính:
Phân xưởng chế biến: có nhiệm vụ chế biến các loại thủy hải sản tươi
thành những sản phẩm đông lạnh. Đây là phân xưởng lớn nhất của công ty.
* Bộ phận sản xuất phụ trợ:
Là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng phục vụ trực tiếp cho sản
xuất chính, bảo đảm cho quá trình sản xuất chính được tiến hành bình thường.
+ Phân xưởng nước đá: có nhiệm vụ sản xuất nước đá cho các phân xưởng
chế biến, cho toàn bộ hoạt động của công ty và bán cho khách hàng có nhu cầu
tiêu thụ. Đây là hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng doanh thu cho công ty.
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
Phân xưởng
cơ điện
Phân xưởng
nước đá
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 21 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
+ Phân xưởng cơ điện: phụ trách công viêc sửa chữa các máy móc thiết bị
của công ty và phần kho lạnh phục vụ cất trữ thành phẩm.
* Bộ phận sản xuất phục vụ: có nhiệm vụ trong quá trình sản xuất tại phân
xưởng bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị, hệ thống kho hàng, hệ thống kho chứa
nguyên liệu sau khi mua về nhằm đảm bảo cung cấp sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Ngoài những bộ phận sản xuất trên trong công ty còn có phòng y tế với
một bác sỹ và một y sỹ thường xuyên chăm lo sức khỏe cho toàn bộ cán bộ nhân
viên trong công ty. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận làm cho quá trình
sản xuất của công ty luôn ổn định.
3.6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY.
3.6.1. Thuận lợi.
Công ty Hải sản 404 nằm ở Quận Bình Thủy – Tp Cần Thơ, nơi đây cơ sở
hạ tầng phát triển tương đối mạnh, có cảng Cần Thơ và sắp tới sẽ có thêm sân
bay Cần Thơ. Mặt khác, nó tiếp giáp với trục giao đường bộ lẫn đường thủy của
Đồng Bằng Sông Cửu Long và rất thuận lợi cho việc mua bán trao đổi hàng hóa
cũng như việc luân chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy.
Công ty được Đảng ủy - Bộ tư lệnh quân khu quan tâm chỉ đạo chặt chẽ,
các cơ quan cấp trên tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ công ty về mọi mặt. Bộ
phận tài chính kế toán luôn được Đảng ủy, ban Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo kịp
thời, hoạt động thu chi rõ ràng, minh bạch, công khai dân chủ. Sử dụng vốn kinh
doanh hiệu quả, vòng quay nhanh đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
Có sự đầu tư về tài chính của quân khu, có khả năng xuất khẩu trực tiếp,
đã có mã số xuất khẩu sang Châu Âu.
Những tháng đầu năm công ty đã tìm kiếm, mở rộng được thị tường xuất
khẩu cá tra đi các thị trường mới như: Nga, EU. Mặt hàng chả cá Surimi nguồn
nguyên liệu ổn định, sản lượng chế biến tăng cao so với cùng kỳ năm trước.
trong sản xuất luôn duy trì ổn định chất lượng sản phẩm được khách hàng tín
nhiệm cao.
Nội bộ công ty gắn bó đoàn kết, Ban Giám Đốc quản lý và chỉ đạo chặt
chẽ, trình độ cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 22 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Với trang thiết bị máy móc nhà xưởng như hiện nay, ta thấy rằng công ty
có đầy đủ phương tiện cho quá trình chế biến thủy hải sản từ khâu thu mua đến
khâu thành phẩm. Hiện nay năng lực chế biến của công ty khoảng 7500 tấn thành
phẩm/năm, công ty có khả năng mở rộng quy mô sản xuất do có mặt bằng và
nguồn lao động tại chỗ.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong
kinh doanh.
3.6.2. Khó khăn.
Nguyên vật liệu đầu vào và hệ thống thu mua chưa hoàn chỉnh nên giá
không ổn định dẫn đến bị ép giá nên không chủ động được trong sản xuất. Đồng
thời giá cả nguyên liệu Surimi luôn tăng nên ảnh hưởng đến giá thành xuất khẩu,
lợi nhuận giảm tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Giá
nguyên liệu cá tra biến động, thị trường xuất khẩu đi các nước Đông Âu không
ổn định làm cho kế hoạch xuất khẩu biến động theo.
Vùng nguyên liệu tập trung còn xa nên khi vận chuyển nguyên liệu về chế
biến thì đôi khi không còn được tươi sống nên giá trị xuất khẩu không cao.
Thị trường xuất khẩu ngày càng khó do hàng rào kỹ thuật khắt khe.
Nguồn vốn lưu động còn hạn chế nên cơ hội trong kinh doanh còn gặp
nhiều rủi ro. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nhưng định mức
vay vốn của ngân hàng cho vay thấp (20 tỷ đồng), có những tháng sản xuất tăng
cao, vay vốn lưu động không đáp ứng đủ năng lực kinh doanh nên gặp khó khăn
về nguồn vốn.
Nguồn vốn chủ yếu là đi vay với chi phí lãi cao như hiện nay làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận.
Khâu Marketing còn yếu, chưa có bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm nên không có dự phòng để đối phó với sự thay đổi của nhu cầu thị trường.
Việc thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn do một số khách hàng chiếm dụng
vốn và đã làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 23 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
4.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Hải sản 404
4.1.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng của công ty
Phân tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng giúp đánh giá được đâu là mặt
hàng chủ lực của công ty, qua đó đề ra những biện pháp đẩy mạnh đầu tư cho sản
xuất sản phẩm mang lại hiệu quả cao và đi đến thực hiện đa dạng hoá mặt hàng
xuất khẩu tại công ty với mục tiêu ngày càng nâng cao kim ngạch xuất khẩu.