TRƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC
Mã số SV : 4054195
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
MÔ HÌNH LÚA 2 VỤ VÀ MÔ HÌNH LÚA
3 VỤ Ở TÂN HỒNG ĐỒNG THÁP
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
BÙI VĂN TRỊNH
Tháng 05/2009
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 1 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Ở bất kì nước nào dù là nước giàu hay nước nghèo nông nhiệp đều có vị
trí quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế
cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người
tồn tại và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh
tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu hằng ngày càng tăng về
lương thực của xã hội. Vì thế sự ổn định của xã hội và mức an toàn về lương thực
của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp. Nhằm đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia, sản xuất lúa gạo của Việt nam nói chung và của
Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, cần phải tập trung phát triển nghề trồng lúa
theo hướng bền vững là tăng chất lượng, nhưng cũng phải đảm bảo số lượng.
Hiện đại hóa và công nghiệp hóa trong trồng lúa là mục tiêu cần đạt được trong
sản xuất và tiêu thụ lúa - gạo trong thời gian tới.
Trong những năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển
nhanh, tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn, tự tin bước vào hội nhập thị
trường nông sản quốt tế. Hoà vào dòng phát triển đó, các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) nói chung, Đồng Tháp nói riêng đang nỗ lực tạo chuyển
biến cho nông nghiệp vươn lên trong quá trình hội nhập.
Theo số liệu thống kê, hiện ĐBSCL có diện tích trồng lúa trên 3,77 triệu
ha, chiếm 51,59% tổng diện tích trồng lúa cả nước, sản lượng bình quân đạt trên
18,19 triệu tấn/năm. Đây cũng là khu vực chiếm hơn 90% lượng lúa gạo xuất
khẩu hàng năm của cả nước, giúp Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo
hàng đầu trên thế giới
Để sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ổn định, tăng năng xuất nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng lúa gạo, đảm bảo quy hoạch diện tích trồng lúa, đáp ứng yêu cầu
đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm mà vùng
ĐBSCL nói chung và huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp nói riêng cần đạt được
trong thời gian tới là làm thế nào để hiệu quả sản xuất trên vùng đất canh tác lúa
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 2 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
tăng cao, sản phẩm được đa dạng và phù hợp với thị trường. Trong khi tình trạng
sâu bệnh, dịch hại trong canh tác nông sản ngày càng phức tạp. Mà ông cha ta có
truyền thống trồng lúa lâu đời nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao, khi khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, thông tin ngày càng được phổ biến rộng rãi, người
dân nhận thức được sự đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi là yếu tố làm tăng thu
nhập, cải thiện đời sống nông dân. Từ đó, phong trào chuyển đổi sản xuất, áp
dụng kỹ thuật, mô hình canh tác mới của các nông hộ diễn ra ngày càng sôi nổi.
Một trong những mô hình nổi bật là mô hình thâm canh 3 vụ lúa đang đựơc nhiều
nông dân ở ĐBSCL nói chung và huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp nói riêng áp
dụng. Để đánh giá hiệu quả của mô hình thâm canh 3 vụ lúa so với mô hình 2 vụ
lúa ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, giúp cho nông dân có lưa chọn
đúng về mô hình sản xuất để đem lại hiệu cao nhất. Vì vậy, em chọn đề tài “ so
sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở huyện Tân
Hồng tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước thì nông nghiệp
nước ta không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn như là từ một
nước thiếu lương thực nay đã trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu
gạo, không thể phủ nhận được sự đóng góp quan trọng của nông nghiệp vào sự
phát triển của đất nước. Do đó cần phải phát huy hơn nữa những tiềm năng của
đất nước và việc xác định phương hướng, chiến lược thích hợp để có thể khai
thác tốt tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương là hết sức quan trọng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nước ta đã gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO), nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng thì việc chấp nhận
và thực thi nghiêm túc những điều khoản và qui định chung là điều tất yếu.
Trong đó, riêng ngành nông nghiệp phải đảm bảo lượng nông sản đủ lớn, chất
lượng tốt, thời gian giao hàng chính xác, giá thành rẻ,…. Để vượt qua được
những thữ thách này thì tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Tân Hồng nói riêng
đã xác định rỏ vai trò quan trọng của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế địa
phương và đề ra một số giải pháp như là phát triển nông nghiệp sản xuất hàng
hoá đa dạng có khả năng cạnh tranh cao, xây dựng nông thôn mới theo hướng
hiện đại, tạo điều kiện để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nông dân.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 3 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
Đồng thời đã và đang phát huy hết tiềm năng của địa phương bước đầu mang lại
hiệu quả.
Mặt dù vậy, có sự tăng trưởng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và
thế mạnh của huyện, thực hiện chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng có bước
chuyển biến tích cực nhưng còn chậm, hiệu quả chưa cao, chưa nhân rộng mô
hình.
Mặt khác về phía nhà sản xuất thì mục đích của họ là tối đa hoá lợi nhuận.
Sự đo lường của lợi nhuận là sự chênh lệch giữa thu nhập từ việc bán hàng và chi
phí để sản xuất ra hàng hoá đó.
Vì vậy, để có thể giúp cho nông dân đạt được hiệu quả cao trong canh tác,
cũng như việc phát huy thế mạnh kinh tế nông nghiệp của địa phương thì việc
đưa ra mô hình canh tác hiệu quả giúp nông dân có định hướng phù hợp trong
sản xuất nhằm nâng cao thu nhập trên diện tích đất canh tác có hạn của mình là
vấn đề cấp thiết hiện nay.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3
vụ. Qua đó đưa ra sự đánh giá giúp nông dân định hướng lựa chọn mô hình sản
xuất phù hợp với mình, và đưa ra một số biện pháp để nông dân có thể mở rộng
và phát triển mô hình hướng đến sự phát triển bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện với các mục tiêu cụ thể như:
- Phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa
3 vụ.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả kinh
tế của 2 mô hình.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản và khả thi phù hợp để mô hình có hiệu
quả tiếp tục được nhân rộng và phát triển tại địa phương.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 4 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
Kiểm định về thu nhập và chi phí của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ.
- Kiểm định về thu nhập để khẳng định sự khác nhau giữa mô hình lúa 2 vụ
và mô hình lúa 3 vụ, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh.
- Kiểm định về chi phí là kiểm định sự khác nhau về chi phí giữa 2 mô
hình, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ như thế nào ?
- Hiệu quả kinh tế của mô hình nào phù hơn để hướng đến sự phát triển bền
vững trong nông nghiệp.
- Các khoản chi phí trong sản xuất tác động như thế nào đến hiệu quả kinh
tế của 2 mô hình ?
- Kết quả thu được từ việc thực hiện từng mô hình như thế nào ?
- Nhà nước cần hổ trợ những gì cho mô hình đạt hiệu quả được nhân rộng
và phát triển ?
- Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ như thế nào ?
- Hiệu quả kinh tế của mô hình nào phù hơn để hướng đến sự phát triển bền
vững trong nông nghiệp.
- Kết quả thu được từ việc thực hiện từng mô hình như thế nào ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Luận văn được thực hiện trên cơ sở điều tra số liệu tại huyện Tân Hồng -
tỉnh Đồng tháp. Sau đó được xử lý, phân tích, đánh giá và hoàn thành tại khoa
Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ.
1.4.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp: được sử dụng từ năm 2007- 2008
- Số liệu sơ cấp: được điều tra trực tiếp từ 14/03/09 đến 29/03/09
- Luận văn được thực hiện từ ngày 02/02/09 đến 25/04/09
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 5 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Vì kiến thức tiếp thu ở nhà trường mới chỉ là những lý luận học được từ
thầy cô và sách vở, cộng thêm thời gian thực tập không được nhiều trong khi
thực tiển quá trình sản xuất là khá phức tạp và việc thu thập các số liệu sơ cấp
của đề tài gặp nhiều khó khăn. Số liệu sơ cấp được sử dụng trong đề tài chưa có
sự chính xác cao. Vì vậy, luận văn này chỉ đề cập đến một số nội dung sau:
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ.
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập từ 2 mô hình.
- So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
(1) Nguyễn Quang Diệp (2005), đã “so sánh hiệu quả kinh tế mô hình luân
canh lúa mè với mô hình lúa 2 vụ ở Nông trường Sông Hậu TPCT”. Đề tài này
tác giả đã cho thấy được giữa 2 mô hình luân canh lúa mè với mô hình lúa 2 vụ
thì mô hình luân canh lúa mè đạt được năng suất cao và cũng mang lại lợi nhuận
cao hơn cho các nông hộ. Với những nội dung chính là:
- Phân tích hiệu quả của 2 mô hình luân canh lúa mè và mô hình lúa 2 vụ
- So sánh hiệu quả của hai mô hình
- Đưa ra các biện pháp để mở rộng mô hình có hiệu quả
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế, phương pháp phân tích các tỷ
số tài chính, thiết lập bảng và đồ thị để phân tích hiệu quả của hai mô hình.
- Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính
- Phương pháp thu thập thông tin, tham khảo và tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3
vụ ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp” đã kế thừa mục tiêu (1) là Phân tích hiệu
quả của 2 mô hình luân canh lúa mè và mô hình lúa 2 vụ và phương pháp phân
tích các chỉ tiêu kinh tế, phương pháp phân tích các tỷ số tài chính, thiết lập bảng
và đồ thị để phân tích hiệu quả của hai mô hình.
(2) Bùi Thị Nguyệt Minh (2008), đã “Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và giải pháp phát triển trên địa bàn tỉnh sóc trăng”. Đề
tài này tác giả đã cho thấy được thấy lợi ích của việc chuyển dịch đã giúp cho
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 6 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
nhiều hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá hơn; từ những vùng đất tưởng chừng
như không còn cơ hội để cải tạo hoá, nhân rộng, và hiệu quả thấp làm cho thu
nhập của nông dân rất khó khăn nhưng nay đã được chuyển hoá từ những cây
trồng thấp cho năng suất, chất lượng không cao sang những cây trồng có giá trị
kinh tế cao, có thị trường đầu ra tương đối ổn định. Với những nội dung chính là:
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng từ khi có chủ trương chuyển dịch cơ cấu so với khi chưa thực
hiện chuyển dịch.
- Phân tích hiệu quả sản xuất của 2 mô hình đại diện chuyển đổi đại diện
(mô hình từ lúa chuyển sang lúa đặc sản và lúa sang lúa - màu).
- Ðề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và thúc dẩy cấu kinh tế
nông nghiệp của tỉnh chuyển dịch nhanh và từng bước diều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương.
Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối.
- Phương pháp biểu dồ.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất.
- Thống kê mô tả.
- Phương pháp hồi quy tương quan.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, tham khảo và tổng hợp ý kiến chuyên
gia qua báo Nông nghiệp Sóc Trăng và Tập chí chuyên ngành.
- Thông qua kết quả chuyển dịch và các yếu tố ảnh huởng đến hiệu quả của
2 mô hình chuyển đổi từ lúa sang lúa đặc sản và từ lúa sang lúa - màu mang tính
đại diện từ đó đề ra các giải pháp để đạt hiệu quả hơn.
Luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3
vụ ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp” đã kế thừa mục tiêu (2) phân tích hiệu
quả sản xuất của 2 mô hình đại diện chuyển đổi đạt hiệu quả và phương pháp hồi
quy tương quan.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 7 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
(3) Trần Thị Trâm Anh,…(2005), “Nghiên cứu lợi thế sản xuất lúa ở vùng
ĐBSH”. Với những nội dung chính sau:
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa gạo của ĐBSH.
- Xác định lợi thế và những cản trở trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSH
- Đánh giá lợi thế so sánh trong sản xuất lúa gạo vùng ĐBSH
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quẩn xuất lúa gạo của
vùng ĐBSH
Đề tài phân tích với những phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế: Phân tổ thống kê, thống kê mô tả và
phương pháp so sánh.
- Hoạch toán chi phí và kết quả sản xuất
- Phân tích các kênh tiêu thụ
- Phương pháp toán kinh tế
- Phân tích lợi thế so sánh
Luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3
vụ ở huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp” đã kế thừa phương pháp thống kê kinh tế
và phương pháp hoạch toán chi phí và kết quả sản xuất.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 8 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về sản xuất nông nghiệp
- Độc canh: là chỉ trồng một hoặc rất ít loài cây trên 1 khu đất nhằm thu
càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Độc canh thường gây rủi ro về dịch bệnh, thiên
tai, có khi những người nông dân phải làm để tự nuôi sống mình trong lúc thiếu
vốn, thiếu tư liệu sản xuất, ….
Những hậu quả chủ yếu của việc trồng độc canh:
+ Dịch bệnh dễ phá hoại khi chỉ canh tác một loại cây vì mỗi loại sâu có
thói quen dinh dưỡng riêng.
+ Giãm sút tài nguyên di truyền hạt giống của những giống mới có năng
suất cao và giống lai đã được đưa về nông thôn.
+ Rủi ro kinh tế lớn khi chỉ trồng một loại cây, nếu sâu bệnh hay thiên
tai phá hoại sẽ thất bại hoàn toàn. Ngay cả khi được mùa, loại cây trồng đó dễ bị
mất giá do cung thường lớn hơn cầu. Độc canh làm cho kinh tế của nông dân
không ổn định.
- Đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp: Đa dạng hóa cây trồng là hệ
thống cây trồng được bố trí một cách tối ưu trong một diện tích canh tác phù hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng vùng nhằm tránh rủi ro trong sản
xuất, thị trường nhằm làm tăng thu nhập cho nông hộ, đồng thời bảo vệ môi
truờng tiến đến bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
- Sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực cần
thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá một cách có hiệu quả nhất.
- Kinh tế nông hộ: nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,…
để phục vụ cuộc sống và người ta gọi đó là kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia
đình là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu
dài có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng
hàng hoá đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 9 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
cho mỗi nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm
cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngày từ kinh tế nông hộ.
- Lịch thời vụ: là lịch ghi rỏ thời gian bắt đầu và kết thúc của các vụ mùa,
công việc vấn đề, … có tính chu kỳ hàng năm dưới dạng sơ đồ.
2.1.2 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
- Cơ cấu sản xuất: là sự sắp xếp duy nhất và ổn định nhất và ổn định nhất
trong hoạt đông năng động của hộ với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh
học, kinh tế, phù hợp với với mục tiêu , sở thích và các nguồn tài nguyên. Những
yếu tố này phối hợp tác động đến sản phẩm làm ra và phương pháp sản xuất.
Nghiên cứu các sản phẩm là để giúp sự phát triển kỹ thuật nông nghiệp và
chuyển giao những kỹ năng này đến nông dân.
Khái quát hoá nghiên cứu cơ cấu sản xuất: là hoạt động nhằm sử dụng tài
nguyên theo một đia vị sinh thái và kinh tế xã hội với sự tác động của con người
để làm ra sản phẩm, chế biến và tiêu thụ. Nói cách khác, nghiên cứu cơ cấu sản
xuất là làm thế nào để tác động và quản lý một hệ thống sản xuất nông nghiệp
mang tính lâu dài, bền vững và cho hiệu quả cao.
Bố trí canh tác hợp lý để tối đa hoá việc sử dụng tài nguyên: là cách bố trí
sử dụng tài nguyên thao ưu thế từng vùng sinh thái. Trên cơ sở tài nguyên về đất,
nước, sinh học và nguồn lực sẳn có trong vùng sinh thái hoặc một quốc gia. Việc
nghiên cứu bố trí những mô hình canh tác thích hợp nhằm tối đa hoá việc sử
dụng tài nguyên tại chổ sao cho lâu bền và mang lại hiệu quả cao là việc đầu tiên
mà ngành nghiên cứu sản xuất phải đặt ra để giải quyết.
Tác động những giãi pháp kỹ thuật thích hợp trên co sở từng mô hình sản
xuất tại mỗi vùng sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương trong
bối cảnh kinh tế xã hội và tập quán canh tác cũng như môi trường sống của nông
dân. Để tác động những giải pháp kỷ thuật thích hợp, nhà nghiên cứu cần biết
tổng thể về cơ cấu sản xuất tại đó và mỗi tác động qua lại của những thành phần
kỹ thuật trong cùng hệ thống.
Nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính lâu bền: Các giải pháp kỹ thuật
đưa vào phải đảm bảo tăng thu nhập đồng thời có hiệu quả cao về đầu tư. Ngoài
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 10 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
ra, điều quan trọng là đảm bảo tính lâu bền về độ phì nhiêu của đất đai, khí hậu
và môi trường sống tại vùng nghiên cứu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là yêu cầu khách quan của sự phát triển sản
xuất xã hội. Xem xét lịch sử của nền kinh tế sản xuất tại một vùng, một quốc gia
hay trên phạm vi toàn thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình thay
đổi không ngừng về cơ cấu kinh tế. Nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
một quá trình được thực hiện thông qua sự điều chỉnh tăng giảm tốc độ phát triển
của các ngành trong vùng. Chính phủ và cơ chế thị trường cùng tham gia vào
điều chỉnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan, do những nhân tố bên
trong và bên ngoài của lảnh thổ qui định. Các nhân tố đó có thể là tình hình chính
trị, kỹ thuật sản xuất, sự biến động nguồn lực, những biến đổi trong nền kinh tế
và thị trường thế giới,…. Với những biến đổi thường xuyên của những nhân tố
bên trong và môi trường bên ngoài thì cần có sự điều chỉnh linh hoạt.
Thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp rất cần thiết để thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững trong nền kinh tế thị
trường. Trong trồng trọt, chuyển dịch cây trồng hợp lý, đưa cây có hiệu quả kinh
tế cao phát triển, giảm dần diện tích cây trồng kém hiệu quả. Trong chăn nuôi
tăng dần chất lượng sản phẩm của gia súc gia cầm đồng thời tạo mô hình nuôi
thuỷ sản theo hướng triệt để, sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp. Hay nói cách
khác, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tận dụng và khai thác có hiệu
quả những tiềm năng của vùng, đưa nông nghiệp không ngừng phát triển đúng
hướng và hiệu quả.
Để nông nghiệp đảm đương vai trò cơ sở của mình trong tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế nông nghiệp nông thôn. Thực hiện chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn co hiệu quả cần phải dựa trên những quan
điểm sau:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm mục đích phát
triển sản xuất hiệu quả, nâng cao năng suất hàng hoá
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm khai thác tốt nhất lợi
thế so sánh, nang cao hiệu quả kinh tế.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 11 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển
nền nông nghiệp bền vững, khai thác tài nguyên phải bảo vệ sinh thái và đảm bảo
về mặt hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.1.3 Hiệu quả kinh tế và hướng đến sự phát triển bền vững
- Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao
cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn
lực lãng phí, (2) sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu
của con người.
Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm một số vấn đề sau:
+ Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị nghĩa là
khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì
không có hiệu quả.
+ Hiệu quả kỹ thuật: hiệu quả là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất
định từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành
phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết
phải đạt được hiệu quả kỹ thuật.
- Hướng đến sự phát triển bền vững: nông nghiệp bền vững là vấn đề thời
sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm như: nông
học, sinh thái học, xã hội học,… Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về nông
nghiệp bền vững, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của tổ chức sinh thái và
môi trường thế giới bởi nó có tính tổng hợp và khái quát cao: “Nông nghiệp bền
vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà
không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ sau”. Điều đó có nghĩa là, nền nông
nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên
nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho các thế mai sau.
Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy
trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà
không ảnh hưởng điều kiện sinh thái.
Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai, nó vừa là sản phẩm của tự nhiên
vừa là sản phẩm của lao động, nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững là
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 12 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai,
làm cho đất đai ngày càng màu mở. Nhưng để đáp ứng yêu cầu cuộc sống, tình
trạng khai thác quá mức làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng kém màu
mở, bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp canh tác phù hợp là hết sức quan trọng,
có thể đáp ứng yêu cầu cuộc sống, có thể vừa sử dụng vừa quan tâm đến việc cải
thiện quỹ đất.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Tân hồng là một huyện đầu nguồn phía bắc tỉnh Đồng Tháp quanh năm có
nước ngọt và phù sa bồi đắp. Đây là một huyện nông nghiệp, chủ yếu là trồng
lúa. Do là huyện đầu nguồn nên hằng năm phải chịu nước lũ tràn về ngập rất sâu
ảnh hưởng lớn đến việc trồng lúa của nông dân ở huyện. Vì thế, trong những năm
gần đây thực hiện chủ trương của tỉnh, huyện đã xây dựng đê bao ngăn lũ. Giúp
người dân trong huyện sản xuất lúa theo mô hình 3 vụ mang lại hiệu quả cao.
Nên đề tài “so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ”
được chọn ở huyện Tân Hồng. Nhưng toàn huyện chỉ có một số xã là có đê bao
hoàn chỉnh còn lại vài xã thì chưa có đê bao hết như là Tân Thành A, Tân Thành
B, Tân Phước và Thông Bình. Và do diện tích ở 3 xã Tân Thành A, Tân Thành B
và Tân Phước tương đối bằng nhau và không nhiều nên dể cho quá trình nghiên
cứu và điều tra. Nên đề tài chọn khảo sát nông hộ sản xuất lúa ở 3 xã: Tân thành
A, Tân Thành B và Tân Phước của huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.
2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin
Nguồn dữ liệu thứ cấp: nguồn số liệu thứ cấp thực tế thu thập từ:
- Các báo cáo tổng kết của cơ quan, ban ngành nông nghiệp huyện Tân
Hồng như là báo cáo tổng kết phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn năm
2006, năm 2007, năm 2009 và kế hoạch năm 2009.
- Niên giám thống kê huyện Tân Hồng năm 2007.
- Phòng kinh tế - Ngân sách huyện như là báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
của huyện năm 2008
- Các thông tin khác từ sách, báo, internet và các đề tài nghiên cứu có liên
quan như:
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 13 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
Lưu Thanh Đức Hải, (2003). Bài giảng nghiên cứu marketing ứng dụng
trong các ngành kinh doanh.
Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, (2004). Giáo trình kinh tế nông nghiệp,
nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
Võ Thị Thanh Lộc, (2001). Thống kê ứng dụng trong kinh doanh và kinh tế,
nhà xuất bản thống kê.
Nguyễn Quang Diệp (2005), đã “so sánh hiệu quả kinh tế mô hình luân canh
lúa mè với mô hình lúa 2 vụ ở Nông trường Sông Hậu TPCT”.
Bùi Thị Nguyệt Minh (2008), đã “Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và giải pháp phát triển trên địa bàn tỉnh sóc trăng”.
Nguồn số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách thiết kế bảng câu hỏi và
phỏng vấn trực tiếp 45 nông hộ sản xuất lúa theo mô hình 2 vụ lúa và 45 nông
hộ chuyển đổi sang sản xuất lúa 3 vụ. Tổng số mẫu phỏng vấn của hộ nông dân
là 90 mẫu ở 3 xã của huyện và sau đó tập hợp số liệu, phân tích số liệu bằng các
phương pháp thích hợp trong phân tích kinh tế.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu xác xuất theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng: trong trường hợp mà tổng thể bao gồm những nhóm khác
nhau, kết quả ước lượng sẽ chính xác hơn nếu ta xem từng nhóm như tổng thể
riêng lẻ - lấy mẫu ngẫu nhiên trên chúng rồi kết hợp các kết quả lại với nhau.
Bảng 2.1: ĐỊA BÀN VÀ SỐ MẪU PHỎNG VẤN
STT
Địa bàn nghiên cứu (xã)
Mô hình
Số mẫu
2 vụ
15
1
Tân Thành A
3 vụ
15
2 vụ
15
2
Tân Thành B
3 vụ
15
2 vụ
15
3
Tân Phước
3 vụ
15
(Nguồn: Tác giả chọn)
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 14 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
2.1.3 Phương pháp phân tích
- Đối với mục tiêu (1)
+ Dùng phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế, phương pháp phân
tích các tỷ số tài chính, thiết lập bảng và đồ thị. Để đánh giá được hiệu quả kinh
tế từ việc sản xuất lúa theo hai mô hình.
Tổng chi phí: là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động canh tác để tạo ra
sản phẩm bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.
Tổng chi phí = chi phí lao động + Chi phí vật chất + chi phí khác
Thu nhập: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản
phẩm đó (thu nhập của nông hộ được tạo ra từ sản xuất lúa)
Thu nhập = Sản lượng x Đơn giá
Thu nhập ròng: là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí
bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó.
Thu nhập ròng = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Giả định: Thu nhập ròng bỏ qua thuế, không tính lao động gia đình vào chi
phí
Thu nhập ròng trên chi phí
Thu nhập ròng
Thu nhập ròng trên chi phí =
Chi phí
Tỷ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì chủ đầu tư thu được bao
nhiêu đồng thu nhập.
Thu nhập ròng trên thu nhập
Thu nhập ròng
Thu nhập ròng trên thu nhập =
Thu Nhập
Tỷ số này cho biết trong một đồng doanh thu mà nông hộ có được thì sẽ có
bao nhiêu đồng thu nhập trong đó.
Thu nhập trên chi phí
Thu nhập
Thu nhập trên chi phí =
Chi phí
Tỷ số này cho biết rằng một đồng chi phí mà chủ đầu tư bỏ ra đầu tư sẽ thu
lại được bao nhiêu đồng doanh thu.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 15 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
Thu nhập ròng trên ngày công lao động gia đình
Thu nhập ròng
Thu nhập ròng trên ngày công =
Ngày công lao động gia đình
Tỷ số này cho thấy trong một ngày công lao động bỏ ra, tạo ra được bao
nhiêu đồng thu nhập ròng
+ Kiểm định Mann – Whitney để kiểm chứng lại kết quả ta vừa đánh giá
thông qua các chỉ tiêu kinh tế và các chỉ tiêu tài chính. Kiểm định Mann -
Whitney là kiểm định bằng cách xếp hạng các mẫu độc lập với mục đích kiểm
định sự bằng nhau của tổng thể có phân phối bất kì.
Trường hợp mẫu nhỏ (n
10 và n
1
n
2
)
Trường hợp mẫu lớn (n >10)
- Đối với mục tiêu (2) sử dụng phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính
nhằm thiết lập phương trình hồi qui để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến một
số chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như chi phí/công). Chọn những nhân tố
có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc phục những nhân tố ảnh
hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = β
0
+ β
1
X
1
+ β
1
X
2
+ + β
k
X
k
+β
n
X
n
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc là thu nhập ròng
Β
0
: hệ số tự do
Β
i
(i= 1,n) là các hệ số được tính toán bằng phền mềm SPSS
X
i
: là các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng)
X
1
: Chi phí cày xới.(1000 đ/công)
X
2
: Chi phí giống.(1000 đ/công)
X
3
: Chi phí gieo, sạ.(1000 đ/công)
X
4
: Chi phí cấy giậm, làm cỏ.(1000 đ/công)
X
5
: Chi phí thuốc nông dược.(1000 đ/công)
X
6
: Chi phí phân bón.(1000 đ/công)
X
7
: Chi phí nước tưới.(1000 đ/công)
X
8
: Chi phí gặt lúa.(1000 đ/công)
X
9
: Chi phí suốt lúa.(1000 đ/công)
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 16 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
X
10
: Chi phí khác (chi phí vận chuyển và phơi sấy). (1000 đ/công)
Kết quả in ra từ phần mềm SPSS có các thông số sau:
- Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến
phụ thuộc Y và các biến độc lập X. R càng lớn, mối liên hệ càng chặt chẽ.
- Hệ số xác định R
2
(R – square) tỷ lệ phần trăm biến động của Y được
giải thích bởi các X
i
. hoặc % các X
i
ảnh hưởng đến Y, phần còn lại cho các yếu
tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R
2
càng lớn càng tốt.
- Hệ số điều chỉnh R
2
: hệ số xác định đã điều chỉnh dùng để trắc nghiệm
xem có nên thêm vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R
2
tăng
lên thì chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
- Số thống kê F:
+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy. F
càng lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H
0
.
H
0
: tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β
1
= β
2
=….= β
k
= 0) Hay các X
i
không liên quan tuyến tính với Y.
H
1
: β
i
≠ 0, tức là các X
i
có liên quan tuyến tính với Y
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H
0
càng cao. Bác bỏ khi F >F
tra bảng
- Significace F: mức ý nghĩa F Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi
quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, Sig.F cho
ta kết quả ngay mô hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H
0
bị bác
bỏ.
- Đối với mục tiêu (3) sử dụng phương pháp qui nạp và diễn giải từ các kết
quả phân tích được của mục tiêu 1 và mục tiêu 2 cùng với tham khảo ý kiến
chuyên gia để thực hiện.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 17 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ CẤU MÙA VỤ
3.1 ĐẶT ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Hình 3.1: Bảng đồ tỉnh Đồng Tháp
Đồng tháp là 1 trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có
48.702 km biên giới quốc gia với Campuchia và địa giới của tỉnh nằm trên 2
vùng của ĐBSCL là vùng Đồng Tháp Mười và vùng kẹp giữa sông Tiền – sông
Hậu với đoạn sông Tiền chảy qua tỉnh dài 114 km và đoạn sông Hậu dài 30 km.
Ngoài việc cung cấp nguồn nước ngọt, bồi đắp phù sa còn là tuyến giao thông
thuỷ quan trọng nối cản Đồng Tháp với Campuchia và biển Đông, cảng Cần Thơ
và T.P Hồ Chí Minh.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.374,08 km
2
, chiếm 8,17% diện tích
ĐBSCL. Trong đó Vùng Đồng Tháp Mười gồm 07 huyện thị chiếm 77,43% diện
tích toàn tỉnh, còn lại Vùng Phía Nam kẹp giữa Sông Tiền và Sông Hậu gồm 04
huyện thị chiếm 22,57% diện tích toàn tỉnh.
So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 18 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
Huyện Tân Hồng là mộthuyện phía Bắcthuộc tỉnh Đồng Tháp quanh năm
có nước ngọt và phù sa bồi đắp. Đây là một huyện nơng nghiệp, chủ yếu là trồng
lúa và chăn ni.
Tân Hồng là một huyện đầu nguồn của tỉnh Đồng Tháp có 8 xã, 1 thò trấn
và đặc biệt hơn là có Cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà được Chính Phủ công nhận
vào tháng 4/2007. Hơn nữa Nhà nước Việt Nam đã đầu tư xây dựng một cây
cầu nối liền giữa 2 Quốc gia Việt Nam– Campuchia và đầu tư làm lộ nhựa cho
nước bạn Campuchia với chiều dài 28,3km. Đây là điều kiện thuận lợi cho
huyện Tân Hồng phát triển lónh vực thương mại– dòch vụ sẽ thúc đẩy kinh tế
huyện nhà ngày càng phát triển. Huyện Tân Hồng có tổng diện tích tự nhiên
311 km
2
, có đường biên giới giáp với Campuchia là 19km. Tân Hồng là một
huyện có diện tích tự nhiên tương đối lớn 311 km
2
, chiếm 9,55% tổng diện tích
tự nhiên cả tỉnh, đứng thứ 6/11 huyện, thò, thành phố. Trong tổng số đất tự
nhiên có 24.159 ha đất nông nghiệp, chiếm 77,65% so tổng diện tích tự nhiên
và chiếm 9,92% so tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh. Dân số trung bình
năm2007 là81.871 người, trong đó nữ 42.086 người, chiếm 51,41% dân số;
thành thò 8.711 người, chiếm10,64% dân số; người mật độ dân số
263người/km
2
. Vùng này hàng năm đều có nước lũ tràn về vào khoảng tháng
9, tháng10 mang phù sa bồi đắp cho cánh đồng, nên rất thuận lợi cho việc sản
xuất nông nghiệp và khai thác thủy sản. Có rất nhiều sông, kênh, rạch thuận
lợi cho việc vận chuyển mua bán nông sản và là điều kiện thuận tiện để lưu
thông với các xã trong huyện và các huyện trong tỉnh.
Tân Hồng có ưu thế về đất đai, đòa hình, nguồn nước, đặc biệt hơn là
hàng năm có nước lũ tràn về và có đê bao chống lũ một số vùng đểđảm bảo
sản xuất lúa vụ Thu Đông (vụ 3). Do vậy, trong những năm qua Tân Hồng tận
dụng những ưu thế đó đã đẩy nhanh sản xuất lương thực, nhất là cây lúa. Diện
tích gieo trồng lúa không ngừng tăng lên từ 45.765 ha năm 2007 lên đến
49.239ha năm 2008, tăng7,59% hay tăng3.474ha vàsản lượng lúa năm 2007
So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 19 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
là 268.634 tấnsang năm 2008 là 311.239 tấn, tăng15,86% hay tăng42.605 tấn.
Năng suất bình qn cả năm đạt 63,2 tạ/ha
* Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của huyện
Huyện có tổng diện tích 31113 ha với tình sử dụng đất của huyện như sau:
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN
Diện tích (Ha)
Tỷ trọng (%)
TỔNG SỐ
31.113
100
1. Đất nông nghiệp
23.984
0,77
a/ Đất trồng cây hàng năm
22.093
0,71
- Lúa
21.624
0,69
- Màu và cây CN hàng năm
84
0,003
- Rau, đậu
385
0,01
b/ Đất trồng cây lâu năm
210
0,007
- Cây công nghiệp lâu năm
2
0,00006
- Cây ăn quả lâu năm
208
0,007
c/Đất vườn liền nhà
1.681
0,05
2. Đất có mặt nước đang dùngNTTS
454
0,02
3. Đất lâm nghiệp
258
0,008
4. Đất chuyên dùng
5.158
0,17
5. Đất khu dân cư
1.259
0,04
6. Đất chưa sử dụng
0
0
(Nguồn: niên giám thống kê huyện năm 2007)
Cuộc sống của người dân ở huyện chủ yếu là dựa vào nơng nghiệp nên diện
tích đất dùng cho nơng nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao 77% trong tổng diện tích
đất ở huyện, diện tích trồng cây lúa 21.624 ha tương ứng với 69% chiếm đa số
trong diện tích đất nơng nghiệp.Đất có mặt nước ni trồng thuỷ sản chỉ chiếm
2% và thấp nhất là diện tích đất trồng cây lâu năm chiếm 0,7%.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Đồng Tháp có tiềm năng lớn về nơng nghiệp, là vùng trọng điểm lương thực
của cả nước. Tổng diện tích đất nơng nghiệp: 206.784 ha, trong đó cây hàng năm
191.908 ha, cây lâu năm 14959 ha. Đất đai được thiên nhiên ưu đãi rất màu mỡ,
cây cối xanh tươi nước ngọt quanh năm. Hai con sơng Tiền và sơng Hậu hàng
năm mang khối lượng lớn phù sa với 600 - 1000 gr/m
3
nước, cùng với hệ thống
thuỷ lợi khá hồn chỉnh bồi đắp cho đồng ruộng. Sản lượng lương thực và lương
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 20 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
thực bình quân đầu người vào loại cao nhất nước chỉ đứng sau tỉnh An Giang. là
tỉnh có chỉ số tăng trưởng GDP và chỉ số về cạnh tranh kinh tế đứng thứ hai ở
Đồng bằng sông Cửu Long, chỉ sau thành phố Cần Thơ. Trong đó có sự đóng
góp rất lớn của huyện Tân Hồng. Tuy được thành lập không bao lâu nhưng có
bước phát triển rất nhanh.
3.1.2.1 Lĩnh vực văn hoá xã hội
a. Giáo dục
- Trong năm 2008, ngành giáo dục của huyện đã tập trung chỉ đạo triển
khai các mục tiêu về giáo dục & đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng, huy
động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ cao, tuy nhiên tỷ lệ học sinh bỏ
học còn cao so với mức bình quân của Tỉnh.
- Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và chống mù chữ tiếp
tục được duy trì, hiện có 9/9 xã, thị trấn hòan thành phổ cập THCS; đang triển
khai thí điểm phổ cập THPT ở thị trấn Sa Rài;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học tiếp tục được đầu tư,
nhất là triển khai xây dựng kiên cố hóa trường lớp, chống tái 3 ca theo hướng
kiên cố và chuẩn hóa ( đến nay đã có 4 trường đạt chuẩn quốc gia)
- Tỷ lê học sinh đậu tốt nghiệp THPT lần 1 năm học 2007-2008 đạt
54,91% ( năm học 2006-2007 là: 50,44%)
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo sách giáo khoa mới đạt kết
quả cao; tòan ngành đang tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33 của thủ tướng chính phủ
về “ hai không” trong giáo dục;
- Thực hiện đề án nâng cao chất lượng giáo dục, đề án nâng cao nguồn
nhân lực đạt một số kết quả: tỷ lệ bình quân 49,6 sinh viên/10.000 dân; số lao
động qua đào tạo ước đạt 13.213 người…
- Đến nay huyện Tân Hồng có 100% số xã, Thị trấn đều có trường mẫu
giáo, tiểu học và trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông. Huyện đã xóa
lớp học 3 ca, xóa các phòng tre tạm bợ, thay vào đó là những trường được xây
dựng bán kiên cố, kiên cố.
- Bên cạnh những thuận lợi, ngành giáo dục huyện còn gặp phải không ít
những khó khăn khách quan cũng như chủ quan. Cơ sở vật chất tuy được đầu tư
nâng cấp nhưng do kinh tế còn khó khăn, trình độ mặt bằng dân trí còn thấp nên
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 21 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
phần nào ảnh hưởng tới việc vận động học sinh tới trường, bên cạnh đó là công
tác duy trì sĩ số học sinh cũng còn gặp nhiều khó khăn cũng như chất lượng học
tập của các em. Đội ngũ giáo viên đời sống chưa được ổn định, tuy được thường
xuyên bồi dưỡng, học tập nâng cao kiến thức nhưng cũng chưa đáp ứng được so
với yêu cầu thực tế của một huyện mà mức xuất phát điểm còn thấp.
b. Dân số - y tế
- Được sự quan tâm của các cấp, các ngành cơ sở vật chất được nâng cấp đổi
mới, trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên ngành y tế được bồi dưỡng nâng cao
thường xuyên cả về tài lẫn đức. Mặt khác đời sống kinh tế của cán bộ công nhân
viên ngành Y Tế từng bước được cải thiện, chất lượng chăm sóc sức khỏe về y tế
ngày được nâng cao. Song song đó là ý thức của người dân về y tế sức khỏe cộng
đồng ngày được nâng lên, bệnh viện đã có những phương án chủ động phòng
ngừa phòng ngừa các dịch bệnh. Trong năm 2008 xét về mọi mặt của ngành y tế
có những chuyển biến tích cực. Giảm hẳn số ca về dịch bệnh.
- Tuy vậy vẫn còn một số bộ phận người dân ý thức chưa cao còn chủ quan
về vấn đề sức khỏe cũng như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm nên thường mắc
các bệnh như tiêu chảy hay sốt xuất huyết còn cao. Nguyên nhân là do, người
dân không thực hiện việc ăn chín uống sôi cũng như việc dọn dẹp vệ sinh nơi ở
khô và thoáng. Nhằm tránh xảy ra dịch sốt xuất huyết, cũng như các dịch bệnh
khác thường gặp.
- Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tốt hơn, khám
và chữa bệnh cho khoảng 126.300 lượt bệnh nhân.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngàng y tế tiếp tục được quan tâm và đầu tư,
Bệnh viện đa khoa huyện đạt quy mô 100 giường đã hòan thành, đưa vào sử
dụng 4 khoa (nội, ngọai, sản, nhi) và 02 trạm y tế xây dựng mới đã xong và đưa
vào sử dụng (Thị trấn Sarài và Tân Hộ Cơ), đến nay đã có 04/09 trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia; duy trì 100% trạm y tế có bác sĩ; tỷ lệ bác sĩ, dược sĩ đạt 3,7
người/10.000 người; trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đạt trên 95%; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 17,7%; số ca bệnh sốt xuất giảm
nhiều so với cùng kỳ năm 2007. Các chương trình mục tiêu y tế được triển khai
thực hiện, nhất là công tác vệ sinh phòng dịch và an toàn thực phẩm.
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 22 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
- Họat động truyền thông dân số, KHHGĐ, công tác chăm sóc, bảo vệ bà mẹ
và trẻ em tiếp tục được quan tâm tổ chức thực hiện; công tác dân số đã sắp xếp,
tổ chức theo quy định mới.
c. Văn hóa – thể thao
- Họat động văn hóa thông tin – thể dục thể thao: thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của địa phương; khánh thành và đưa vào sử dụng Nhà văn hóa đã đáp
ứng phần nào nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân trong huyện;
đang tổ chức thực hiện đầu tư, nâng cấp đài truyền thanh huyện, trạm truyền
thanh các xã, thị trấn; phấn đấu cuối năm 2008, tỷ lệ phủ sóng phát thanh trên địa
bàn huyện đạt 90%.
- Phong trào «Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa» từng bước đi
vào chiều sâu, số hộ đăng ký tham gia chương trình văn hóa ngày càng tăng,
100% số ấp đăng ký văn hóa, đang triển khai 3 xã văn hóa: Tân Thành B, Tân
Công Chí và An Phước. Tiếp tục tuyên truyền thực hiện cuộc vận động «học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh».
- Các họat động thể dục thể thao tiếp tục phát triển và đạt nhiều kết quả,
nhất là phong trào thể dục thể thao quần chúng; công tác tập luyện, thi đấu được
quan tâm: tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng, đăng cai tổ chức vòng lọai
giải bóng đá của Tỉnh, tham dự đạt huy chương bạc và nhiều thành tích khác
trong thể thao
Cùng với những chuyển biến về kinh tế xã hội, đời sống văn hóa của nhân
dân trong huyện cũng từng bước được nâng cao. Với phương châm "Xây dựng
nền Văn Hoá Việt Nam đậm đà bản sắc Dân Tộc". Văn Hóa là món ăn tinh thần
không thể thiếu của nhân dân, vừa giải trí, vừa tuyên truyền các đường lối chính
sách của Đảng pháp luật nhà nước, những truyền thống đạo lý của dân tộc. Xác
định đúng mục tiêu trên nên công tác văn hóa nghệ thuật rất được sự quan tâm
đầu tư của các ngành, các cấp. Do vậy trọng tâm của công tác văn hóa trong năm
2008 không những hướng vào mục tiêu giải trí lành mạnh, sân chơi bổ ích, mà đó
còn là mục tiêu giáo dục. Với sự tâm quyết của các cấp lãnh đạo, sự nhiệt huyết
của các cán bộ công nhân viên của ngành và tầng lớp nhân dân của huyện đã
thành công trong việc đưa đời sống văn hóa đến với người dân vùng sâu vùng xa,
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa 2 vụ và mô hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 23 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
hình thành các tổ văn hóa, các ấp văn hóa góp phần vào việc xây dựng nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Song bên cạnh đó huyện cũng còn gặp không ít khó khăn cả về khách
quan lẫn chủ quan. Là huyện vùng sâu, kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân
trí còn thấp, lực lượng con người làm công tác văn hóa còn ít, chuyên môn
nghiệp vụ còn hạn chế, hàng năm lại chịu ảnh hưởng của lũ lụt, giao thông đi lại
chưa thuận tiện nên phần nào ảnh hưởng đến mục tiêu văn hóa của huyện đề ra.
d. Các họat động xã hội
- Công tác giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo, chăm lo cho các đối tượng
chính sách được các cấp, các ngành quan tâm, từ đầu năm đến nay đã tạo việc
làm cho khoảng 2500 lao động, phần lớn là làm việc tại Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh
Bình Dương. Cất mới nhà tình nghĩa và tình thương cho các hộ chính sách, hộ có
hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức cấp phát thẻ khám bệnh miển phí cho trẻ em dưới 6
tuổi
- Trung tâm dạy nghề phối hợp với Hội Chữ Thập Đỏ của huyện tổ chức các
lớp đào tạo nghề (khai giảng 24 lớp dạy nghề, duy trì 03 lớp trung cấp nghề )
- Các họat động xã hội được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia tích cực,
tổ chức các chương trình hiến máu nhân đạo, ủng hộ ngày vì người nghèo,
chương trình xóa nhà tranh tre xiêu vẹo , được nhiều người tham gia.
e. Xây dựng cơ bản
Tân Hồng là một huyện vùng sâu của Tỉnh. Do đó quy mô của ngành xây
dựng còn hạn chế. Song được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành có
liên quan nên tiến độ thi công cũng như quy mô của ngành từng bước phát triển,
đạt kế họach đề ra.
Trong năm 2008, do biến động của giá vật tư tăng nên có làm giảm tiến độ
một số công trình, nhiều dự án thiếu vốn nên chưa triển khai thi công được, kể cả
công trình Trung ương và Tỉnh làm chủ đầu tư.
Giá trị xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện đến hết tháng 10 đạt 49.414
triệu đồng, tăng 49% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong năm các công trình thi công chủ yếu là các trường học, lộ giao
thông, nạo vét các sông…
So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa 2 vụ và mơ hình lúa 3 vụ ở Tân Hồng - Đồng Tháp
GVHD:TS. BÙI VĂN TRỊNH 24 SVTH:Trương Thị Bích Ngọc
f. Giao thông vận tải
Tân Hồng là một huyện vùng sâu của tỉnh, quy mô ngành Giao thông vận
tải của Huyện tuy còn hạn chế song cũng đã có những bước chuyển biến đáng
kể so với thời gian trước. Nhưng so vơí mặt bằng chung của khu vực thì ngành
Giao thông vận tải củaHuyện ở mức nhỏ lẻ, giá trò chưa cao.
Tình hình giao thơng vận tải huyện Tân Hồng năm 2008 đã có những
bước chuyển biến đáng kể. Hạ tầng giao thơng được đầu tư, xây dựng. phương
tiện vận tải được nâng cấp. Các tuyến đường như Quốc lộ 30, tỉnh lộ 843, 842 thi
cơng xong đưa vào sử dụng, một số tuyến sơng được nạo vét thuận lợi cho vận
tải hàng hóa đường thủy. Từ đó đã thúc đẩy ngành giao thơng của huyện. Vận tải
đường bộ (nhất là vận tải hành khách) dần dần thay thế vận tải bằng đường thủy.
Năm tới, khi bến xe huyện Tân Hồng được xây dựng xong và đưa vào sử dụng,
đồng thời khu cửa khẩu quốc tế Dinh Bà được xây dựng xong sẻ thúc đẩy ngành giao
thơng vận tải của huyện.
3.1.2.2 Tình hình kinh tế địa phương
Trong những năm qua, tăng trưởng kinh tế của huyện Tân Hồng ln duy trì
ổn định ở mức cao so với các huyện trong tỉnh Đồng Tháp. Đạt bình qn năm
2007 là 13,61%, và ước tính năm 2008 là 13,75%.
Bảng 3.2: TĂNG TRƯỞNG GDP GIAI ĐOẠN 2002 – 2008
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng GDP
7,43
8,35
10,05
11,58
12,29
13,61
13,75
Nơng-lâm-thuỷ sản
6,96
7,76
9,06
10,47
10,92
11,36
10,90
Cơng nghiệp và xây dựng
11,96
14,20
17,27
19,50
21,55
26,33
26,40
Thương mại-dịch vụ
9,95
11,30
15,29
17,10
18,61
23,62
25,50
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Tân Hồng)