Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn " KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.06 KB, 86 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

  








HUỲNH XUÂN VINH



KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX



Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Long Xuyên, tháng 6 - 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

  








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX



Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp

SVTH: HUỲNH XUÂN VINH
LỚP: ĐH4KT
MSSV: DKT030277

GVHD: Ths. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG





Long Xuyên, tháng 6 - 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : Ths. Võ Nguyên Phương
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)







Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……




TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Xuất khẩu thủy sản luôn là một trong các mặt hàng xuất khẩu quan trọng hàng
đầu của Việt Nam. Tuy nhiên, với sự hội nhập vào kinh tế thị trường như hiện nay
việc xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp những khó khăn
về các quy định về kỹ thuật của các nước nhập khẩu, vấn đề này làm tăng chi phí sản
xuất sản phẩm thủy sản gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó, để tìm hiểu rõ hơn về việc tăng chi phí có ảnh hưởng như thế nào đối với giá
thành sản phẩm thủy sản đông lạnh, cũng như cách hạch toán tính giá thành của sản
phẩm thủy sản chế biến, tôi đã chọn đề tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN
AFIEX” để làm nội dung cho Khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình.
Khóa luận bao gồm có 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Nói về lý do chọn đề tài, nội dung nghiên cứu là tìm hiểu về cách
hạch toán tính giá thành sản phẩm và phân tích biến động chi phí của Xí nghiệp
tương ứng với phạm vi nghiên cứu là tháng 12/2006 và tổng chi phí phát sinh trong
năm 2005 và 2006, với phương pháp thu thập và xử lý số liệu số liệu phù hợp với nội
dung đề tài.
Chương 2: Là phần cơ sở lý luận, nêu lên các đặc trưng của chi phí sản xuất
cũng như cách tính giá thành của các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, qua đó
làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí và các phương pháp tính giá thành sản phẩm mà

Doanh nghiệp có thể áp dụng.
Chương 3: Là phần giới thiệu về công ty AFIEX, nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc xuất khẩu thủy sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua đó giới
thiệu về lịch sử hình thành, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ
của bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX, đồng thời giới
thiệu về những khó khăn, thuận lợi và phương hướng hoạt động trong năm 2007 của
Xí nghiệp.
Chương 4: Giới thiệu về đặc điểm công nghệ để sản xuất sản phẩm cá tra fillet
đông lạnh đóng gói, đồng thời giới thiệu về đặc điểm, cách thức hạch toán các khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung cũng như các tính giá thành sản phẩm cá tra fillet đông lạnh. Trong chương
này cũng tiến hành tổng hợp và phân tích các biến động chi phí sản xuất sản phẩm cá
tra fillet đông lạnh đóng gói loại 1 trong hai năm 2005 và 2006.
Chương 5: Nêu nhận xét của tác giả về công tác kế toán và phương pháp hạch
toán, tính giá thành của Xí nghiệp, đồng thời nêu lên các biện pháp kế toán để giúp
Xí nghiệp theo dõi chính xác hơn về chi phí và nêu lên một số biện pháp có thể giúp
Xí nghiệp giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm và qua đây cũng
có một số kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ ngành, công ty AFIEX để giúp cho
việc xuất khẩu thủy sản được thuận lợi hơn.
Kết luận: Qua nội dung nghiên cứu, khẳng định lại tầm quan trọng của công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp, nhằm giúp Xí
nghiệp quản lý tốt hơn về chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu sản phẩm
thủy sản đông lạnh đóng gói.

MỤC LỤC

TRANG
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 2
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 2
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHỆP 4
2.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4
2.2.1. Chi phí sản xuất 4
2.2.1.1. Khái niệm 4
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 5
2.2.2. Giá thành sản phẩm 6
2.2.2.1. Khái niệm 6
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 6
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM 7
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành 7
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 7
2.3.1.2. Đối tượng tính giá thành 7
2.3.1.3. Kỳ tính giá thành 8
2.3.2. Kết cấu chi phí trong giá thành sản phẩm 8
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 8
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 10
2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 11
2.4.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên 11
2.4.1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ 12
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ 13

2.5.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên vật liệu chính) 13
2.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 13
2.5.3. Phương pháp định mức 14
2.5.4. Phương pháp 50% chi phí chế biến 14
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 14
2.6.1. Phương pháp trực tiếp có loại trừ giá trị sản phẩm phụ 14
2.6.2. Phương pháp tỷ lệ 14
2.6.3. Phương pháp phân bước 14
2.6.4. Phương pháp đơn đặt hàng 15
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY AFIEX 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 16
3.2. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX 17
3.2.1. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp 18
3.2.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp 18
3.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH
THỦY SẢN AFIEX 19
3.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý 19
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn từng bộ phận 19
3.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX 20
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 20
3.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành kế toán 20
3.4.3. Hình thức kế toán được áp dụng tại Xí Nghiệp 21
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP
TRONG NHỮNG NĂM QUA 23
3.6. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP
TỚI 25
3.6.1. Thuận lợi 25
3.6.2. Khó khăn 26

3.6.3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2007 26
3.6.3.1. Mục tiêu 26
3.6.3.2. Các giải pháp chủ yếu 26
Chương 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY
SẢN AFIEX 28
4.1. ĐẶC ĐIỂM QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ 28
4.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 29
4.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí 29
4.2.2. Đối tượng tính giá thành 29
4.2.3. Kỳ tính giá thành 30
4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 30
4.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
4.3.1.1. Đặc điểm nguyên liệu sử dụng 30
4.3.1.2. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán 30
4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 31
4.3.2.1. Đặc điểm 32
4.3.2.2. Hình thức trả lương 32
4.3.2.3. Định mức lương và hệ số lương 32
4.3.2.4. Cách tính lương 33
4.3.2.5. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán 34
4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 35
4.3.3.1. Đặc điểm 35
4.3.3.2. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán 36
4.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM 38
4.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 38
4.4.2. Hạch toán các khoản làm giảm giá thành 39
4.4.3. Đặc điểm phân bổ chi phí sản xuất của Xí Nghiệp 39
4.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang: 42

4.4.5. Tính giá thành sản phẩm 42
4.5. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
CẤU THÀNH NÊN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 43
4.5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
4.5.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 47
4.5.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung 48
Chương 5: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 51
5.1. NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM 51
5.1.1. Ưu điểm 51
5.1.2. Những vấn đề tồn tại 52
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 52
5.3. GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 56
5.3.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 56
5.3.2. Giảm chi phí nhân công trực tiếp 56
5.3.3. Đảm bảo một quy mô sản xuất hợp lý so với công suất 57
5.3.4. Tiết giảm các chi phí khác trong giá thành sản phẩm 57
5.4. KIẾN NGHỊ 57
KẾT LUẬN 60
































DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 10
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung 11
Sơ đồ 2.4: Kế toán tổng hợp TK 154 12
Sơ đồ 2.5: Kế toán tổng hợp TK 631 13

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý 19
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 20
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức “Chứng từ ghi sổ” 23
Sơ đồ 4.1: Quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh đóng gói 28
Sơ đổ 4.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 621 31
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 622 35
Sơ đồ 4.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 6271 37
Sơ đồ 4.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 627 38
Sơ đồ 5.1: Sơ đồ hạch toán TK 335 55













DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty AFIEX 24
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng chung của công ty
AFIEX 25
Bảng 4.1: Lương hệ số cấp bậc 33
Bảng 4.2: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 41
Bảng 4.3: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 41

Bảng 4.4: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 42
Bảng 4.5: Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12/2006 43
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm cá tra Fillet loại 1 qua hai năm
2005 và 2006 44
Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành đơn vị của sản
phẩm cá tra Fillet loại 1 44
Bảng 4.8: Bảng chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 45
Bảng 4.9: Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 47
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất chung của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 48
Bảng 4.11: Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung của sản phẩm cá
tra fillet loại 1 49






















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BH: Bán hàng.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
BHXH; Bảo hiểm xã hội.
CCDV: Cung cấp dịch vụ.
CK: Cuối kỳ.
CNSXTT: Công nhân sản xuất trực tiếp.
CP: Chi phí.
Đ: Đồng.
ĐK: Đầu kỳ.
ĐV: Đơn vị.
ĐVT: Đơn vị tính.
Fi: Fillet.
GĐ: Giai đoạn.
KH: Kế hoạch.
KT: Kế toán.
M: Tiêu hao.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
NSTP: Nông sản thực phẩm.
NVL: Nguyên vật liệu
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp.
P: Giá.
P. KH: Phòng kế hoạch.
QL: Quản lý.
SXC: Sản xuất chung.
SX: Sản xuất.
SP: Sản phẩm.

SL: Số lượng.
TK: Tài khoản.
TSCĐ: Tài sản cố định.
XDCB: Xây dựng cơ bản.
XNK: Xuất nhập khẩu.

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, mậu dịch thuỷ sản thế giới ở trong xu hướng gia
tăng, do đó tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản rất nhanh ở một số thị trường thế
giới, đưa thủy sản Việt Nam trở thành ngành kinh tế quan trọng bên cạnh dầu thô và
dệt may. Các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu đã mang lại nguồn ngoại tệ cho đất
nước với kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 3,2 tỷ USD, kế hoạch xuất khẩu thủy
sản năm 2007 là 3,5 tỷ USD. Thủy sản luôn là một trong bốn mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Đến nay, thủy sản Việt Nam đã có mặt ở 105 Quốc
gia và vùng lãnh thổ với nhiều mặt hàng, chủng loại khác nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì thị trường xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam cũng gặp những thách thức không nhỏ trên thị trường thế giới. Đó
là trình độ công nghệ chế biến thủy sản mới ở mức trung bình của thế giới, lao động
có trình độ trong ngành chưa nhiều. Mặt khác, dưới tác động của tự do hóa thương
mại, các thị trường nhập khẩu thường sử dụng những rào cản thương mại, yêu cầu
sản phẩm nhập khẩu phải là sản phẩm sạch, sản phẩm sinh thái…Điều này chắc chắn
sẽ gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu thủy sản bởi làm tăng chi phí sản xuất ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là yếu tố sống còn mà bất cứ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải quan tâm. Do đó nhằm tối
thiểu hóa chi phí và tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp luôn cần phải có hệ thống

kế toán chi phí.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn với môi trường và thị
trường nhất định. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có kiến thức về thị trường, giá cả
và đặc biệt là các chi phí đầu vào và đầu ra nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong
kinh doanh. Do đó việc tính đúng, tính đủ, quản lý chi phí sản xuât và tính giá thành
là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục
tiêu tiết kiệm, loại trừ được những chi phí bất hợp lý nhưng vẫn không ngừng cho ra
những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng với giá cả cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí nên Xí Nghiệp Đông
Lạnh Thủy Sản AFIEX luôn tổ chức bộ máy kế toán chặt chẽ nhằm quản lý tốt chi
phí và xác định chính xác giá thành sản phẩm sản xuất. Xí nghiệp luôn muốn sản
xuất ra sản phẩm với chất lượng tốt hơn, với giá cả cạnh tranh nhất là trong môi
trường kinh doanh đầy cạnh tranh như hiện nay. Do đó, muốn “đứng vững” thì vấn
đề quản lý chi phí và xác định chính xác giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp phải được
tìm hiểu và giải quyết ngay từ bây giờ. Để hiểu rõ hơn về những biến động của chi
phí sản xuất có ảnh hưởng như thế nào đến giá thành sản phẩm nên tôi đã chọn đề tài
“KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành để hiểu được cách
thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính
giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Phân tích, đánh giá chung sự biến động của các khoản mục giá thành đơn vị,
chủ yếu tập trung vào sản phẩm chủ yếu, có khối lượng lớn và đề ra các biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp
Xí Nghiệp sử dụng tốt các tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu tổng quan về Công ty, Xí nghiệp.
- Tình hình hoạt động của Xí nghiệp trong hai năm gần đây.
- Hạch toán chi phí theo từng khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thực hành kế toán: định khoản, hạch toán, ghi chép trên chứng từ ghi sổ, sổ
cái và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
- Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Xí nghiệp để đề ra biện pháp hoàn thiện hơn.
- Phân tích biến động chi phí tại Xí nghiệp, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất
cách khắc phục những biến động làm tăng chi phí.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây
chuyền sản xuất để có cái nhìn tổng thể về qui trình sản xuất.
- Số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu thực tế từ phân xưởng sản xuất và phòng kế toán.
+ Tham khảo những tài liệu, sách báo, website có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu và ghi sổ.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sản phẩm của Xí nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX bao gồm rất nhiều loại
như: cá tra fillet đông lạnh đóng gói, cá basa fillet đông lạnh đóng gói, tôm đông lạnh
đóng gói… Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và năng lực còn nhiều hạn chế
nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cá tra fillet đóng gói trong một tháng. Với nguồn nguyên liệu chính là cá tra
nguyên con.
Để hiểu được phương pháp hạch toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, tôi
đã chọn số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu là số liệu phát sinh trong tháng 12

năm 2006.
Và để hiểu rõ hơn về những biến động chi phí, những khó khăn, thuận lợi trong
việc sản xuất ra sản phẩm cá tra fillet, nên tôi đã chọn số liệu phát sinh tại Xí nghiệp
trong năm 2005 và năm 2006.































Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHỆP
Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm hàng
hóa đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng, trong sinh hoạt, trong sản xuất… Doanh nghiệp
sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây là những sản phẩm đã
đăng ký sản xuất kinh doanh.
Sản xuất công nghiệp thường ổn định, do các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thường có những qui trình công nghệ sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất tương
đối ổn định, sản xuất thường tập trung theo phân xưởng, chủng loại vật tư và nguồn
lực sử dụng cũng thường ổn định theo từng quá trình sản xuất. Đây chính là đặc điểm
của sản xuất công nghiệp giúp phân biệt với những ngành sản xuất khác như: Xây
lắp, nông nghiệp và cũng giúp cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có điều
kiện thuận lợi hơn trong công việc đầu tư, đổi mới và tự động hóa trong quá trình sản
xuất, phương pháp lập dự toán và quản lý chi phí sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp.
Ngoài ra, sản xuất công nghiệp cũng rất phong phú và đa dạng. Quá trình sản
xuất có thể bao gồm nhiều qui trình công nghệ chế biến khác nhau và mỗi doanh
nghiệp có những qui trình công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất khác biệt. Đặc điểm
này chi phối sự khác biệt trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
từng bộ phận, từng doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu trên đã giúp ta có thể hình dung một cách khái quát về đặc điểm
công nghệ, đặc điểm về sản phẩm của sản xuất công nghiệp. Sau đây, chúng ta đi vào
tìm hiểm sâu hơn về các đặc trưng về chi phí sản xuất cũng như cách tính giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung.

2.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.2.1. Chi phí sản xuất
2.2.1.1. Khái niệm
Trong mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí, như
nguyên vật liệu, tài sản cố định, lao động,… Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát
sinh trên gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phi khấu hao tài sản cố định,
chi phí nhân công…
Đối với người quản lý thì chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi
ra.
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt được các loại
chi phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu chốt để có thể kiểm
soát tốt được các khoản chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu trên chi phí được
phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là một nội dung quan trọng, nhằm để phục vụ cho việc hạch
toán, theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại chi phí phát sinh cũng như việc tập hợp chi
phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, tuy nhiên có ba cách phân loại được
sử dụng để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế (nội dung
kinh tế) để phân loại, không phân loại chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Cách phân loại này cho biết tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm căn
cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố… Toàn bộ chi phí được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ các giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo
lương như: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công Đoàn
(KPCĐ) và các khoản phải trả khách cho công nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): là phần giá trị hao mòn của tài sản
cố định chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí mua từ bên ngoài dùng
cho sản xuất của doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ
khác.
- Chi phí bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản
ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất các loại sản phẩm bao gồm 3
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là biểu hiện bằng tiền những
nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm như: sắt, thép, gỗ, vải,
sợi,… Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên vật liệu có
tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm
hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản phẩm, hoặc
rút ngắn chu trình sản phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho
công nhân trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là những chi phí sản xuất ra sản phẩm
nhưng không kể CPNVLTT và CPNCTT. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố
định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí
quản lý phân xưởng…

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận:

Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản
phẩm hoặc mua hàng hóa.
Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hóa khi
chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm hàng hóa
tồn kho chờ bán và kho sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn
để xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết
vào phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Bao gồm: chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với vác doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài và trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính thành phí
tổn của kỳ sau để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao
vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chi tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
của xí nghiệp về mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính toán
kết quả kinh doanh. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất
lượng sản phẩm, giá thành sàn phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố
quyết định nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành theo thời điểm xác định:
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ như sau:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
định mức
X
Tổng sản phẩm
theo kế hoạch
Giá thành định mức theo sản lượng thực tế: là chỉ tiêu quan trọng để các nhà
quản trị làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí để ra quyết định.
Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành:
Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng
sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ
(giá thành tiêu thụ)
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài
sản xuất
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM

2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành
Để đạt được mục tiêu kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực tế, đối tượng tính giá
thành và kỳ tính giá thành của sản phẩm.
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất.
Để xác định được đối tượng chi phí sản xuất, cần phải dựa vào những căn cứ
nhất định như: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định
là phân xưởng sản xuất, đơn đặt hàng, qui trình công nghệ, sản phẩm, công trường
thi công,…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng
hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về chi
phí sản xuất, xây dựng qui trình kế toán chi phí sản xuất.
2.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành, bán thành phẩm mà đơn vị cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm, bán thành phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định phạm vi, giới hạn cần
tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng để tính giá
thành sản phẩm phải dựa vào những căn cứ như đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện của kế toán. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để
tính giá thành chính xác.
Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối
quan hệ như sau: một đối tượng chi phí tương ứng với một đối tượng tính giá thành,
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành

hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí với đối tượng tính giá
thành giúp kế toán thiết lập qui trình kế toán chi phí sản xuất và tiành giá thành sản
phẩm.
2.3.1.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin, kỳ tính giá thành có thể được
xác định hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc có thể xác định theo từng mùa vụ.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ thời gian chi phí
phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung
cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu nhà quản lý
theo từng thời kỳ.
2.3.2. Kết cấu chi phí trong giá thành sản phẩm
Trong sản xuất công nghiệp, giá thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
vật liệu liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm công nghiệp như chi phí
vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công
nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm công
nghiệp không thuộc hai khoản mục chi phí trên như tiền lương, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên phục vụ, quản lý sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu dùng trong phục vụ sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tài sản cố định khác ở phạm vi phân xưởng, chi
phí dịch vụ thuê ngoài dùng trong phục vụ, quản lý sản xuất như chi phí điện, chi phí
nước, chi phí sửa chữa, các khoản thuế được tính vào chi phí sản xuất, chi phí bằng
tiền khác…

Trên cơ sở các kết cấu chi phí nêu trên kế toán có thể tiến hành tập hợp các chi
phí sản xuất như sau:
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng không
thể xác định thực tế mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi
phí) thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử
dụng như định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được qui định tỷ
lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất,…
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Giá trị của nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152 TK 621 TK 152
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho Giá trị nguyên vật liệu chưa
dùng sản xuất sản phẩm sử dụng nhập lại kho

TK 111,331 TK 154
Giá trị nguyên vật liệu mua Kết chuyển chi phí sản xuất
giao thẳng cho sản xuất vào đối tượng tính giá thành


2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả cho

công nhân trực tiếp sản xuất và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến
hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định
mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được qui định theo số giờ sản xuất
hoặc ngày công tiêu chuẩn…, mức phân bổ được xác định như sau:

Mức phân bổ tiền lương Tổng tiền lương NCTT Khối lượng
của nhân công trực tiếp = X phân bổ của từng
cho từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ đối tượng

Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ qui định và chi phí.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ (gồm tiền
lương và các khoàn trích theo lương).
- Bên Có: phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành
TK 622 không có số dư cuối kỳ.


Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334,111 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải Kết chuyển chi phí nhân công
trả cho công nhân vào đối tượng tính giá thành
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ qui định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ

phép của công nhân

2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất, gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản
chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
- Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và theo dõi riêng chi phí
cho từng sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản
phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm và có thể sử dụng các tiêu thức
phân bổ như: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy,… Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm) sử dụng công thức phân bổ giống công thức phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Bên Nợ: tập hợp các chi phí như: tiền lương, vác khỏan trích theo lương cho
nhân viên quản lý, giá trị vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ xuất dùng, trích khấu
hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước, chi phí bằng tiền khác.
- Bên Có: tập hợp các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi
phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung

TK 334,338 TK 627 TK 111,152
Tiền lương và các khoản trích Khoản giảm chi phí sản xuất
theo lương
TK 152,153
Giá trị vật liệu gián tiếp, TK 154
công cụ dụng cụ xuất dùng
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK 142
Phân bổ chi phí trả trước

TK 111,112,331



2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.4.1.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Tất cả các chi phí có liên quan đến đối tượng tính giá thành sản phẩm đều
được ghi vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ,…
+ Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Bên Có:
Chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí sản xuất
vào đối tượng tính giá thành
 Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
 Các khoản giảm chi phí sản xuất.

+ Số dư Nợ: thể hiện chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo.
Không phải tất cả chi phí đều được tính vào giá thành sản phẩm mà cần căn cứ
vào chứng từ gốc có liên quan để loại trừ bớt các chi phí sau:
- Giá trị nguyên vật liệu phân xưởng nhập về chưa dùng hết trả lại kho.
- Giá trị phế liệu nhập kho hoặc bán trực tiếp.
- Giá trị các sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

Sơ đồ 2.4
Kế toán tổng hợp TK 154
TK 621 TK154 TK 152
Kết chuyển chi phí nguyên vật Giá trị phế liệu thu
liệu trực tiếp nhập kho
TK622 TK138(8)
Kết chuyển chi phí nhân công Giá trị sản phẩm hỏng
trực tiếp không sửa chữa được
TK 627 TK 155
Phân bổ và kết chuyển chi phí Giá thành thực tế thành phẩm
sản xuất chung nhập kho trong kỳ
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm
chuyển cho người bán

2.4.1.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
- Kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản phẩm” để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 631 như sau:
+ Bên Nợ:
 Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
 Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.

+ Bên Có:
 Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
 Giá trị thành phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành kết chuyển
vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.







Sơ đồ 2.5
Kế toán tổng hợp TK 631

2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thanh chưa hoàn thành
về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn, ở các quy trình công
nghệ chế biến sản phẩm. Sản phẩm dở dang có thể là những sản phẩm đang còn trên
qui trình công nghệ chế biến hoặc có thể chưa hoàn tất thủ tục kiểm tra chất lượng.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Tùy
thuộc vào đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở dang và yêu cần
quản lý về chi phí sản xuất, có thể đánh giá sản phẩm dở dang bằng một trong những
phương pháp sau:
2.5.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên vật liệu chính)
Phương pháp này được vận dụng phù hợp nhất đối với những doanh nghiệp mà
chi phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiềm tỷ trọng
cao, thông thường chi phí nguyên vật liệu chính chiếm cao hơn 70% trong giá thành

sản phẩm.
154 631 154
Kết chuyển CPSXDD đk Kết chuyển CPSXDD ck

621 611
Kết chuyển CP NVLTT Giá trị phế liệu thu hồi

622 138
Kết chuyển CP NCTT Giá trị phế liệu thu hồi

627 632
Kết chuyển CP SXC Giá thành sản phẩm



154 631 154
Kết chuyển CPSXDD đk Kết chuyển CPSXDD ck

621
611
Kết chuyển CP NVLTT Giá trị phế liệu thu hồi

622
138
Kết chuyển CP NCTT Giá trị phế liệu thu hồi

627 632
Kết chuyển CP SXC Giá thành sản phẩm




Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí
nguyên vật liệu chính, còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, có nghĩa là đối với phương pháp này chi phí chế biến sẽ không có trong cấu
thành giá trị sản phẩm dở dang. Đồng thời coi mức chi phí nguyên vật liệu chính
dùng cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau.
2.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhưng
phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản
mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất.

2.5.3. Phương pháp định mức
Phương pháp này việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tương tự như những
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nêu trên. Tuy nhiên, điểm cần chú
ý ở đây là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức. Vì vậy
phương pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống định mức chi phí có độ chính
xác cao.
2.5.4. Phương pháp 50% chi phí chế biến
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) tính cho sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau, các chi phí khác còn lại gọi
chung là chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%.
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phương pháp tính giá thành là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sàn phẩm theo từng khoản mục chi phí sản
xuất đã xác định chi từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào các đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có thể lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp. Dưới đây là những phương pháp tính giá

thành cơ bản trong tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
2.6.1. Phương pháp trực tiếp có loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất
vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối
tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu). Do vậy để tính được
giá thành của sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi
phí.


2.6.2. Phương pháp hệ số:

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công
nghệ sản xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất… nhưng
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Giá trị Giá trị
sản phẩm hoàn = dở dang + phát sinh - dở dang - phế liệu - sản phẩm
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu hồi phụ

×