Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.17 KB, 19 trang )

Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây
lắp tại Xí nghiệp xây lắp vật t vận tải.
I. Một số nhận xét về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp vật t
vận tải.
Sau quá trình tìm hiểu về công tác quản lý, công tác kế toán và đặc biệt là công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp
xây lắp vật t vận tải, em nhận thấy Xí nghiệp đã xây dựng đợc một mô hình quản lý,
cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả. Các phòng ban chức
năng của Xí nghiệp đợc tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động
của đơn vị.
Phòng tài vụ của Xí nghiệp với bộ máy kế toán gọn nhẹ, các kế toán viên đều
có trình độ đại học, cao đẳng, có năng lực, trung thực đợc phân công phụ trách từng
phần hành công việc, phù hợp với năng lực của từng ngời đã thể hiện một trình độ
chuyên môn hoá cao, góp phần đắc lực trong công tác quản lý kinh tế tài chính của Xí
nghiệp.
Với việc vận dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung đã đảm bảo sự thống
nhất tập chung đối với công tác kế toán của Xí nghiệp, đảm bảo cho lãnh đạo Xí
nghiệp thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động SXKD. Hệ thống chứng từ, sổ
kế toán tơng đối đầy đủ đúng theo chế độ kế toán quy định hiện hành, nhất là các hoá
đơn, chứng từ thuế GTGT... ngoài ra việc luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản
xuất nói riêng, đảm bảo sự phù hợp với quy mô sản xuất của Xí nghiệp. Cách hạch
toán về cơ bản nhìn chung là đúng với phuơng pháp kê khai thờng xuyên theo chế độ
kế toán bàn hành cho các doanh nghiệp xây lắp.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
nhìn chung đã đi vào nề nếp, việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là


1 1
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất của Xí nghiệp, phục vụ cho công tác chỉ đạo
sản xuất, quản lý giá thành và công tác phân tích hoạt động SXKD.
Việc áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian và trả lơng khoán đã đảm bảo
việc gắn thu nhập của ngời lao động với công việc, khuyến khích tinh thần lao động
của công nhân, nâng cao năng suất lao động và chất lợng thi công, hoàn thành đúng
tiến độ thi công.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt u điểm, công tác kế toán của Xí nghiệp, đặc biệt
là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp còn có những tồn
tại, hạn chế nhất định. cụ thể nh:
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng của Xí nghiệp vẫn cha đợc quản lý chặt
chẽ.
- Việc phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa lớn cho các đối tợng chịu chi
phí cha hợp lý.
- Việc hạch toán chi phí máy thi công còn có những vấn điểm cha phù hợp với
chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
- ...
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
Trên cơ sở những kiến thức đã học ở trờng và thời gian tìm hiểu thực tế tại xí
nghiệp xây lắp vật t vận tải , em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến đóng góp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp nh sau.
1. Vấn đề phân bổ khấu hao và lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Hiện nay toàn bộ khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp ( bao gồm khấu hao TSCĐ
phục vụ thi công, và TSCĐ phục vụ quản lý doanh nghiệp nh Ôtô phục vụ việc đi lại
của giám đốc, máy vi tính của phòng kế toán...) đều đợc đa vào chi phí sử dụng máy
thi công. Việc hạch toán nh vậy là không chính xác, làm cho khoản mục khấu hao

máy thi công trong TK 623 lớn hơn so với thực tế vì có cả khấu hao TSCĐ dùng cho
2 2
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
hoạt động quản lý Xí nghiệp, trong khi đó khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp lại
không có chi phí khấu hao TSCĐ. Từ đó đẫn đến việc tính giá thành công trình không
chính xác. Vì vậy theo em kế toán cần xác định và phân loại một cách cụ thể tài sản
nào phục vụ thi công, tài sản nào phục vụ quản lý doanh nghiệp để có sự phân bổ khấu
hao TSCĐ cho các đối tợng chịu chi phí một cách phù hợp.
Bên cạnh đó việc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo quy định của Công
ty, với mức trích bằng 50% mức trích khấu hao TSCĐ là cha hợp lý, mà việc trích trớc
cần đợc tiến hành trên cơ sở kế hoạch hoặc dự toán sửa chữa lớn TSCĐ, thông qua kế
hoạch hay dự toán sửa chữa lớn đợc duyệt kế toán sẽ xác định số trích sửa chữa lớn
cho phù hợp. Vì vậy theo em Xí nghiệp cần có những kiến nghị với Công ty để có sự
điều chỉnh cho hợp lý.
Trên cơ sở đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu TSCĐ theo mẫu sau :
3 3
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý IV năm 2000
STT Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu
hao
(%)
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 623-
C.phí sử

dụng
máy thi
công
TK
627
C.phí
SXC
TK
642
c.phí
QLDN
TK
241
XDCB
TK
142
c.phí
trả tr-
ớc
TK
335
c. phí
phải
trả
Nguyên giá
TSCĐ
Số khấu
hao
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Số khấu hao đã trích quý trớc

2 Số khấu hao TSCĐ tăng quý này.
3 -
4 -
5 Số khấu hao TSCĐ giảm quý này.
-
6 Số khấu hao phải trích quý này.
7 - Ôtô tải XanXing
8 - Máy trộn bê tông 250l
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng
Ngời lập bảng
Lập, ngày ... tháng ... năm...
Kế toán trởng
4 4
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao của những máy móc thiết bị phục vụ thi công
kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
Đối với những máy móc thiết bị phục vụ quản lý đội công trình căn cứ vào bàng
phân bổ kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
Còn đối với khấu hao của những TSCĐ phục vụ quản lý doanh nghiệp trích trong
kỳ đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
2. Hạch toán chi phí thuê máy thi công.
Nh em đã trình bày trong phần kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.

Để hạch toán chi phí thuê máy thi công kế toán Xí nghiệp sử dụng TK 623. Căn cứ
vào các hợp đồng thuê máy, bảng theo dõi thời gian làm việc của máy kế toán hạch
toán nh sau :
Nợ TK 623 ( chi tiết theo từng công trình)
Nợ TK 133
Có TK 141 ( chi tiết theo từng công trình)
Tuy nhiên việc hạch toán chi phí thuê máy thi công vào tài khoản 623 trong
điều kiện SXKD của Xí nghiệp là cha phù hợp với chế độ kế toán ban hành cho doanh
nghiệp xây lắp. Theo chế độ kế toán này toàn bộ chi phí thuê máy thi công đợc hạch
toán vào TK 627. Do đó khi phát sinh chi phí thuê máy thi công ở các đội công trình
kế toán ghi :
Nợ TK 627 ( chi tiết theo từng công trình)
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 141 ( chi tiết theo từng công trình)
5 5
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công sang tài khoản 154
chi phí SXKD dở dangđể tính giá thành sản phẩm, ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng công trình)
Có TK 627 ( chi tiết theo từng công trình)
3. Trích lập dự phòng về bảo hành công trình xây lắp.
Để đảm bảo chất lợng công trình cũng nh uy tín của doanh nghiệp đối với chủ
đầu t, công trình sau khi hoàn thành cần phải có thời gian bảo hành ( thông thờng là từ
một đến hai năm). Mọi chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành công trình sẽ đợc
hạch toán vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy để tránh những ảnh hởng tới
chi phí và kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán sau, cũng nh nhằm phản ánh chính xác
chi phí thực tế phát sinh của mỗi công trình, em kiến nghị Xí nghiệp nên tiến hành
trích trớc chi phí bảo hành công trình xây lắp. Vấn đề trích trớc chi phí bảo hành công
trình xây lắp cần đợc thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời

việc trích trớc cần phải đợc tiến hành dựa trên quy chế về bảo hành công trình xây
dựng và các thoả thuận trong hợp đồng kinh tế giao nhận thầu ký với chủ đầu t.
Việc hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm công trình xây lắp đợc thực hiện cụ
thể nh sau :
a) khi trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, ghi :
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng.
Có TK 335- Chi phí phải trả.
b) Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, ghi :
Nơ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nơ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Nơ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Nơ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nơ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,334,338,...
c) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan
6 6
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
đến hoạt động bảo hành công trình xây lắp để tập hợp chi phí bảo hành và tính giá
thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD đở dang.
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
d) Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng,
ghi :
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng ( số trênh lệch trích trớc nhỏ hơn

số thực tế phát sinh- nếu có)
Có TK 154 - Chi phí SXKD đở dang.
e) Hết thời hạn bảo hành công trình xây, lắp :
Nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trớc chi phí bảo hành công
trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn nhập số trích trớc chi phí bảo hành
còn lại về thu nhập bất thờng, ghi :
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 721- Các khoản thu nhập bất thờng.
4. Hoàn thiện hệ thống sổ, thẻ kế toán chi tiết trong việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Với mục đích tăng cờng vai trò của công tác kế toán trong việc quản lý điều
hành hoạt động SXKD của Xí nghiệp, để kế toán thực sự là một công cụ quản lý hữu
ích cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất của Xí nghiệp một cách nhanh chóng,
đầy đủ, kịp thời cho giám đốc Xí nghiệp, nhằm đa ra các quyết định quản lý tối u.
Theo em Xí nghiệp nên thực hiện mở một số loại sổ, thẻ kế toán chi tiết sau :
4.1. Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Sổ này đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp trên cơ sở tập
hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
7 7

×