Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI SACOMBANK CHI
NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, 06/2007
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
Lớp: DH4TC MSSV: DTC030307
Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP
Long Xuyên, 6/2007
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP
Người chấm, nhận xét 1:………………………………
Người chấm, nhận xét 2:………………………………
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày…. Tháng…. Năm…
MỤC LỤC
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 4
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Cơ sở hình thành 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
2.1 Khái quát về tín dụng 2
2.1.1 Khái niệm về tín dụng 2
2.1.2 Các nguyên tắc tín dụng 2
2.1.3 Chức năng của tín dụng 3
2.1.4 Vai trò của tín dụng 4
2.1.5 Đối tượng cho vay của Ngân hàng 5
2.1.6 Điều kiện cho vay 5
2.1.7 Các phương thức cho vay 6
2.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng 7
2.2.1 Rủi ro tín dụng 7
2.2.2 Biểu hiện, nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 7
2.3 Doanh số cho vay 8
2.4 Doanh số thu nợ 8
2.5 Dư nợ 8
2.6 Nợ quá hạn 8
2.7 Vai trò công tác thẩm định trong việc hạn chế rủi ro 9
2.7.1 Khái niệm thẩm định tín dụng 9
2.7.2 Vai trò công tác thẩm định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng 9
2.8 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 9
2.8.1 Tỷ lệ thu nợ 9
2.8.2 Tỷ lệ rủi ro tín dụng 9
2.8.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 9
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK
CHI NHÁNH AN GIANG 10
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 5
3.1 Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 10
3.2 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang 10
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 10
3.2.2 Cơ cấu tổ chức – quản lý tại Sacombank An Giang 11
3.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 11
3.2.4 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tại Ngân hàng 14
3.2.4.1 Thuận lợi 14
3.2.4.2 Khó khăn 14
3.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 15
3.2.6 Các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động năm 2007 – Biện pháp tổ chức thực hiện 16
CHƯƠNG 4: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI
SACOMBANK – CHI NHÁNH AN GIANG 17
4.1 Doanh số cho vay (DSCV) 17
4.1.1 Doanh số cho vay – Theo thời hạn tín dụng 17
4.1.2 Doanh số cho vay – Theo loại hình cho vay 18
4.2 Doanh số thu nợ (DSTN) 20
4.2.1 Doanh số thu nợ - Theo thời hạn tín dụng 21
4.2.2 Doanh số thu nợ - Theo loại hình cho vay 22
4.3 Dư nợ (DN) 23
4.3.1 Dư nợ - Theo thời hạn tín dụng 24
4.3.2 Dư nợ - Theo loại hình cho vay 25
4.4 Tìm hiểu tình hình nợ quá hạn (NQH) 26
4.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác tín dụng 29
4.5.1 Tỷ lệ thu nợ 29
4.5.2 Tỷ lệ rủi ro tín dụng 30
4.5.3 Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ 30
4.6 Rủi ro tín dụng – Một số nguyên nhân phát sinh 31
4.6.1 Ảnh hưởng của tình hình thị trường, môi trường hoạt động của khách hàng 31
4.6.2 Nguyên nhân từ phía bản thân khách hàng 31
4.6.3 Nguyên nhân từ phía bản thân Ngân hàng 32
4.6.4 Nguyên nhân xuát phát từ tài sản đảm bảo 32
4.6.5 Một số trường hợp bảo lãnh của bên thứ 3 để vay vốn dẫn đến rủi ro tín dụng 32
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 6
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG 34
5.1 Vận dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 34
5.1.1 Khái niệm 34
5.1.2 Mục đích của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 34
5.1.3 Nguyên tắc xây dựng 34
5.1.4 Phân nhóm khách hàng và các chỉ tiêu đánh giá 35
5.1.5 Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng trong việc ra quyết định tín dụng 36
5.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng (CBTD) 38
5.3 Công tác thẩm định tín dụng trước khi cho vay 39
5.4 Theo dõi, giám sát khoản vay 40
5.5 Một số biện pháp hạn chế NQH 40
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 41
DANH MỤC CÁC BẢNG
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 7
Bảng 1: Kết quả kinh doanh năm 2005 – 2006 15
Bảng 2: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay tại Sacombank An Giang 17
Bảng 3: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn cho vay 17
Bảng 4: Doanh số cho vay theo loại hình cho vay tại Sacombank An Giang 19
Bảng 5: Tỷ trọng doanh số cho vay theo loại hình cho vay 19
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay tại Sacombank An Giang 21
Bảng 7: Tỷ trọng thu nợ theo thời hạn cho vay 21
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo loại hình cho vay tại Sacombank An Giang 22
Bảng 9: Tỷ trọng thu nợ theo loại hình cho vay 22
Bảng 10: Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại Sacombank An Giang 24
Bảng 11: Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn cho vay 24
Bảng 12: Tình hình dư nợ theo loại hình cho vay tại Sacombank An Giang 25
Bảng 13: Tỷ trọng dư nợ theo loại hình cho vay 25
Bảng 14: Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank An Giang 28
Bảng 15: Tổng nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 28
Bảng 16: Tỷ lệ thu nợ tại Sacombank An Giang 29
Bảng 17: Tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang 30
Bảng 18: Tỷ lệ Nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Sacombank An Giang 30
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức tại Sacombank An Giang 11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 8
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBTD : Cán bộ tín dụng
DN : Dư nợ
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
EAD : Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ
EL : Khoản lỗ dự kiến
LGD : Tỷ lệ lỗ khi thanh lý tài sản
NQH : Nợ quá hạn
PD : Xác suất vỡ nợ
RRTD : Rủi ro tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TD : Tín dụng
TLTN : Tỷ lệ thu nợ
TLNQH/DN : Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
TLRRTD : Tỷ lệ rủi ro tín dụng
TSĐB : Tài sản đảm bảo
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 9
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại Học An
Giang cùng quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tận tâm
truyền đạt cho em nhiều kiến thức quan trọng. Qua thời gian học tập tại trường, em
đã tiếp thu được những kiến thức rất bổ ích về ngành học của mình.
Em xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám Đốc Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang và các anh chị tại nơi em
thực tập. Tất cả đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi và hiểu biết thêm rất
nhiều về công tác của Ngân hàng, giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn này.
Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn chế, nên bài luận văn này khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự góp ý chỉnh sửa của các anh chị.
Sau cùng em xin kính chúc Quý thầy cô cùng các anh chị nơi em thực tập
luôn được dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 10
1. Lê Văn Tề và Nguyễn Thị Xuân Liễu, 1999, Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại,
TPHCM: NXB Thống Kê.
2. NHNN Việt Nam, 1999, Quyết Định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001, Hà Nội.
3. NHNN Việt Nam, 2005, Quyết Định số 493/2001/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005,
Hà Nội.
4. Nguyễn Đăng Dờn, 2005, Tín Dụng Ngân Hàng, TPHCM: NXB Thống kê.
5. Trần Huy Hoàng, 2003, Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, TPHCM: NXB
Thống Kê.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 11
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành
Ngày nay chúng ta đang đựơc chứng kiến hàng ngày sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế Việt Nam, việc Việt Nam gia nhập WTO, tham gia vào các tổ chức, các hội
nghị… đã tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước những điều kiện thuận lợi để thâm
nhập thị trường quốc tế rộng lớn và đầy tiềm năng; đã tạo ra cơ hội để người tiêu dùng
trong nước được tiếp cận và sử dụng những hàng hóa, dịch vụ tốt nhất của các nước.
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang khẩn
trương nắm bắt những cơ hội, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cho những
dự án mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ để có thể cạnh tranh trong môi trường mới. Để
có thể thực hiện tốt những việc trên thì vấn đề tìm nguồn tài trợ luôn được đặt ra như là
vấn đề cấp thiết hàng đầu với tất cả các chủ thể kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, các
khoản cấp tín dụng của Ngân hàng luôn được xem là một nguồn tài trợ tốt ngày càng
góp phần quan trọng trong việc tạo vốn cho các chủ thể kinh tế hoạt động, thúc đẩy kinh
tế phát triển. Tuy nhiên, trong công việc kinh doanh luôn có thể xảy ra thiệt hại xuất
phát từ cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan, do đó những rủi ro tiềm ẩn mà
Ngân hàng có thể sẽ đương đầu khi cấp tín dụng là rất lớn. Vì lẽ đó, tôi đã quyết định
chọn đề tài “PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH
AN GIANG”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu là tìm hiểu những rủi ro mà Sacombank gặp
phải trong hoạt động cấp tín dụng, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro,
giúp cho hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng ngày càng có chất lượng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Sacombank đã thành lập văn phòng đại diện và đi vào hoạt động tại An Giang từ
năm 1998, nhưng đến ngày 03/08/2005 mới chính thức trở thành một Chi nhánh cấp 1.
Do đó việc tìm hiểu rủi ro tín dụng trong đề tài này chỉ tập trung trong thời gian từ lúc
Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động năm 2005 đến cuối năm 2006.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: tập hợp số liệu từ các báo cáo, tài liệu công bố của Ngân hàng.
- Phân loại – so sánh số liệu, chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng, đánh giá nguyên
nhân, thực trạng của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
- Quan sát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, tham khảo ý kiến cán bộ tín dụng.
- Đề xuất ý kiến.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Vậy cho vay hay cấp tín dụng là loại nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại
trong đó Ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay một số vốn để SXKD, đầu tư hay tiêu
dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn gốc và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát
được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan
tâm đến việc trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao
cho có hiệu quả để hoàn trả nợ.
2.1.2 Các nguyên tắc tín dụng
` Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các
khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay.
Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng
mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên
vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay
Ngân hàng có quyền yêu cầu bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết
và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay Ngân
hàng, có thể nói rằng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay, thiếu yêu cầu này không thể nói
đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay vốn. Do đó, hiệu quả kinh tế của tiền vay
được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn, trước hết là tạo ra
nhiều khối lượng sản phẩm dịch vụ, đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng
hoá, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Việc thỏa thuận
và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng
làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các khách
hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng
là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian
nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho
Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định. Như vậy, trong
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 13
khoản thời gian được cam kết thì bên vay có toàn quyền quyết định cách thức sử dụng
khoản vay miễn là không sai lệch mục đích thỏa thuận ban đầu và đạt được hiệu quả
kinh tế. Khi hết thời hạn cam kết, bên vay phải hoàn lại cho Ngân hàng một lượng giá
trị và lúc này quyền sử dụng được chuyển về phía Ngân hàng.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín
dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi
được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu
thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng sẽ không thể an
toàn một khi cho vay đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, bởi nguồn vốn cho vay
của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, đó là một bộ phận tài sản của các chủ
sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, Ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng các
yêu cầu rút tiền của khách hàng khi họ cần. Khi các khoản tín dụng không được hoàn trả
đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân hàng, gây khó
khăn cho các khách hàng khác.
2.1.3 Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
Mặt tập trung của tín dụng thể hiện Ngân hàng là nơi tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Sau đó Ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn vay
này để thực hiện cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu, đây chính là
chức năng phân phối lại vốn tiền tệ. Chính nhờ chức năng này mà những nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội được tận dụng một cách hợp lý cho những nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng.
- Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Trước hết tín dụng góp phần tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu
thông tiền tệ như thương phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, các loại séc, thẻ thanh
toán… đã thay thế được một lượng tiền mặt đang lưu hành, qua đó có thể tiết
giảm một số chi phí như in và đúc tiền, vận chuyển, bảo quản… Mặt khác, hoạt
động tín dụng cùng với hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày càng được mở
rộng đã tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế được thúc đẩy, mở ra khả năng lớn
cho việc giao dịch thông qua tài khoản dưới các hình thức chuyển khoản, thanh
toán bù trừ…
- Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế.
Chính nhờ thông qua công tác huy động và cho vay của Ngân hàng đã
phần nào phản ánh tình hình một số mặt như khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã
hội, nhu cầu vốn của các cá nhân và tổ chức kinh tế… đây là hệ quả rút ra từ
chính hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh, việc Ngân hàng yêu cầu minh bạch
tình hình tài chính và giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn giúp cho Ngân
hàng có thể phát hiện những bất thường trong tình hình tài chính, tăng cường
kiểm soát bằng tiền đối với các chủ thể kinh tế có sử dụng vốn vay.
2.1.4 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 14
thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh
nghiệp. Tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về
vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra, bởi lẽ để đẩy mạnh
tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có của doanh
nghiệp, mà phải biết tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó tín dụng
mới là nơi tập trung bộ phận lớn vốn nhàn rỗi và là nơi đáp ứng nhu cầu bổ sung
vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng vừa giúp cho các doanh nghiệp rút
ngắn được thời gian tích luỹ vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy
nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Với vai trò tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong
những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát trong nền kinh tế.
Mặt khác, tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực giảm việc sử dụng tiền
mặt trong nền kinh tế, là bộ phận lưu thông tiền tệ mà Nhà nước rất khó quản lý
và dễ bị tác động của qui luật lưu thông tiền tệ.
Trong những thập niên gần đây ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế
phát triển, trong các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà Nước nhằm thực hiện mục
tiêu chính sách tiền tệ trong thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong
những công cụ điều tiết nhạy bén với nhu cầu của nền kinh tế.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
Vai trò này của tín dụng có thể nói là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên.
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện nâng
cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn
các chính sách xã hội, từ đó rút ngắn chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội.
Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế, bên cạnh các Ngân
hàng còn có các hệ thống các tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay
vốn hợp lý của cá nhân cho phát triển kinh tế gia đình, mua sắm, sinh hoạt…
2.1.5 Đối tượng cho vay của Ngân hàng
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh
của khách hàng trong một thời gian nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống, đầu tư và phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao
và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư tài
sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 15
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.6 Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với các bên để làm căn
cứ xem xét quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay cũng
làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài được Bộ
Luật Dân Sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được Điều ước quốc tế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng Ngân hàng cụ thể hóa tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tuỳ thuộc vào môi
trường kinh doanh…
2.1.7 Các phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 16
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân
theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
2.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng
2.2.1 Rủi ro tín dụng
Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng biểu hiện trên
thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
2.2.2 Biểu hiện, nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Biểu hiện
Biểu hiện của rủi ro tín dụng rất đa dạng. Tuy nhiên trên thực tế nó
thường được biểu hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn, là việc xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan
hệ tín dụng từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng, có thể làm cho
Ngân hàng thiệt hại hay mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 17
Nguyên nhân
Rủi ro tín dụng có thể không chỉ do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân
hàng cho vay mà còn do nguyên nhân khách quan từ chính khách hàng vay vốn
hay ảnh hưởng của môi trường kinh tế:
Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều yếu tố từ môi trường tác động
xấu đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp, như khi xảy ra các thiên tai, bão
lụt, dịch bệnh… sẽ gây ảnh hưởng tâm lý người tiêu dùng, hạn chế sức mua của
thị trường, làm cho tình hình kinh doanh không đạt như dự tính. Hay khi nền
kinh tế bị suy thoái, việc xuất nhập khẩu, tiêu thụ hàng hóa bị hạn chế, giá cả sụt
giảm… khiến việc kinh doanh của khách hàng không thuận lợi, do đó việc thu
nợ của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
Đôi lúc hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn có thể gặp phải rủi ro mà
nguyên nhân xuất phát từ chính quá trình sử dụng vốn của khách hàng vay. Nếu
trong quá trình kinh doanh, khách hàng gặp phải những biến động trong gia đình
hay xấu hơn nữa là thiếu ý thức trả nợ thì tất nhiên việc thu nợ của Ngân hàng có
thể phải gặp khó khăn. Còn đối với những khách hàng không sử dụng vốn đúng
cam kết, cụ thể là không thực hiện đúng phương án sản xuất kinh doanh đã đề ra
và những khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh không mang lại hiệu
quả thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn thu dùng để trả nợ, Ngân hàng sẽ
khó có thể thu hồi đối với các khoản nợ này.
Cuối cùng nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng còn là những
nguyên nhân từ chính bản thân Ngân hàng, đó là việc cán bộ tín dụng tự bản
thân chưa nắm vững, chấp hành quy chế cho vay; trong quá trình thẩm định hồ
sơ còn chủ quan, hời hợt, lập tờ trình cho vay không trung thực; thiếu sự quan
tâm theo dõi, thu nợ khách hàng, công tác quản lý tín dụng chưa chặt chẽ gây sai
sót trong quyết định cho vay… Trong đó, dễ dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân
hàng nhất là khi thực hiện thẩm định hồ sơ vay, nếu cán bộ tín dụng còn thiếu
kinh nghiệm hoặc thẩm định không theo đúng trình tự và quy định sẽ có thể bị
khách hàng lừa đảo, qua mặt; đôi khi còn xảy ra trường hợp cán bộ tín dụng cố ý
thẩm định sai sự thật gây thiệt hại cho chính bản thân Ngân hàng.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ở mứa cao chứng tỏ hoạt động cấp tín dụng không mang
lại hiệu quả:
Nếu nghiệp vụ cấp tín dụng phát sinh rủi ro cũng tức là phát sinh nợ quá
hạn trong tổng dư nợ tại Ngân hàng, mà tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng
cao thì thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp. Mặt khác khi nợ quá hạn gia tăng
thì theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Ngân hàng sẽ phải thực hiện việc trích
lập dự phòng theo từng nhóm nợ quá hạn tương ứng, sẽ phải tăng các khoản chi
để đốc thúc, thu hồi nợ, từ đó làm cho lợi nhuận thấp hơn dự kiến. Trong trường
hợp phát sinh nợ quá hạn lớn còn có thể làm Ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán bởi phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là vốn huy động,
khi Ngân hàng không thể đảm bảo thu hồi nợ vay đúng hạn thì khả năng thanh
toán sẽ đồng thời giảm xuống, ảnh hưởng uy tín của Ngân hàng, sức cạnh tranh
bị hạn chế.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 18
2.3 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cho khách hàng vay,
không xét đến việc khoản tín dụng đó đã được thu về hay chưa, thường được xác định
theo tháng, quí hay năm.
2.4 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản
cho vay của Ngân hàng kể cả các khoản vay của năm nay và những năm trước đó, kể cả
thanh toán dứt điểm hợp đồng và thanh toán một phần.
2.5 Dư nợ
Là toàn bộ số tiền Ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi nợ, dư nợ được
tính tại một thời điểm xác định.
2.6 Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ vay (bao gồm vốn gốc và lãi) không trả nợ
đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và
không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ số dư nợ vay của hợp đồng
tín dụng đó được coi là nợ quá hạn.
- Không trả đúng hạn: là việc khách hàng trả lãi hoặc gốc trễ hạn từ 1 ngày trở
lên so với ngày trả nợ được thỏa thuận.
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là việc khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh lại
kỳ hạn trả nợ.
Gia hạn nợ vay: là việc Ngân hàng chấp nhận kéo dài thêm một khoản
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã
thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc Ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng
không thay đổi.
Nợ quá hạn làm cho lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút, đôi khi dẫn đến thua
lỗ, Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán cho khách hàng… Nợ quá hạn càng cao thể
hiện chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
2.7 Vai trò công tác thẩm định trong việc hạn chế rủi ro
2.7.1 Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là tiến hành xem xét và phân tích những yếu tố có liên quan
đến khách hàng vay vốn trên cơ sở hồ sơ xin vay và các thông tin có liên quan để làm
căn cứ quyết định cho vay đối với khách hàng.
2.7.2 Vai trò công tác thẩm định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng
- Giúp Ngân hàng xác định được khả năng và ý muốn của người vay trong việc
hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng, qua đó thấy được
rủi ro có thể có trong mỗi trường hợp, thỏa thuận được mức cho vay và thu nợ hợp lý.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 19
- Ngân hàng có thể tham gia góp ý với khách hàng nhằm tạo tiền đề đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu được cả lãi và gốc đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
2.8 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.8.1 Tỷ lệ thu nợ
%100
DSCV
DSTN
TLTN
Đánh giá hiệu quả trong hoạt động thu nợ của Ngân hàng, phản ánh trong thời
kỳ nhất định với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về đựơc bao nhiêu
đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
2.8.2 Tỷ lệ rủi ro tín dụng
%100
TScó
DN
TLRRTD
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khi đó các khoản mục tín dụng chiếm một tỷ
trọng lớn trong tài sản có của Ngân hàng, mà nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ có vai trò
quan trọng hàng đầu và thu về khoản lợi nhuận chủ yếu đối với tất cả các Ngân hàng
Thương mại. Do đó khi tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản có của Ngân hàng càng lớn cũng
tức là Ngân hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hơn từ lãi vay, tuy nhiên cấp tín dụng cũng
là ngiệp vụ mang lại nhiều rủi ro hơn so với đầu tư vào các tài sản có khác, vì thế mức
độ rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp phải cũng sẽ lớn hơn.
2.8.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
%100/
DN
NQH
DNTLNQH
Thể hiện chất lượng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, tỷ lệ này càng
thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 20
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK
CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) có trụ sở
chính đặt tại 278_Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TPHCM, được thành lập theo quyết
định số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động
theo quyết định số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể từ Ngân hàng phát
triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập 3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình – Lữ Gia – Thành
Công.
Qua hơn 15 năm hoạt động, Sacombank là một trong những Ngân hàng thương
mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, tăng từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên 1.899
tỷ đồng tháng 3/2006, và hiện nay là 2.089 tỷ đồng (là Ngân hàng có mức vốn điều lệ
lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam). Mạng lưới hoạt
động trên 118 điểm giao dịch trải rộng từ Bắc vào Nam, quan hệ đại lý với 7.200 chi
nhánh của 208 Ngân hàng tại 82 quốc gia và vùng lãnh thổ, đội ngũ nhân viên gần 4.000
người và dự kiến tiếp tục tăng thêm 10% trong năm tiếp theo. Được sự chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 06/06/2006 Sacombank đã tiến hành niêm yết cổ
phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh những thành quả đạt được, Sacombank đang hướng đến mục tiêu trở
thành một Ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện đại – đạt mức trung bình, tiên tiến trong khu
vực.
3.2 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh cấp 1 An Giang có trụ sở toạ lạc tại 56B_Tôn Đức Thắng, Phường
Mỹ Bình, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang, được thành lập theo công văn số
143/NHNN ngày 22/5/2005 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, chính
thức đi vào hoạt động ngày 03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch HĐQT trên
cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ Văn phòng đại diện và Tổ tín dụng An Giang.
Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24),
là một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng. Sacombank cũng
đã tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để
ngay từ đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An
Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn
tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các cá nhân và
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho
các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Từ lúc được thành lập đến nay, tuy chỉ mới hoạt động một thời gian ngắn, Chi
nhánh cũng đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ. Công tác huy động vốn và hoạt
động cho vay có bước tăng trưởng đáng kể, tổng dư nợ tín dụng năm 2006 đã tăng hơn
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 21
32,7%, nợ quá hạn được giảm thiểu, các hoạt động dịch vụ có bước phát triển khá và có
tín hiệu rất khả quan, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận mỗi tháng có giảm nhẹ tuy nhiên tốc
độ tăng lợi nhuận cả năm vẫn đạt trên 600%.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức – quản lý tại Sacombank An Giang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức tại Sacombank An Giang
3.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng Dịch vụ khách hàng có nhiệm vụ chung là làm đầu mối cung cấp tất cả
các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng, triển khai các tác nghiệp từ khâu tiếp xúc,
hướng dẫn và lập chứng từ kế toán; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần;
xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình
thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Phòng dịch vụ khách hàng bao gồm các bộ phận:
Ban Giám đốc
Phòng Quản lý
Tín dụng
Phòng Dịch vụ
Khách hàng
Phòng
Kế toán & Quỹ
Tổ Hành chánh
Quản Trị
B
ộ phận kiểm
soát TD
Bộ phận
Quản lý Nợ
B
ộ phận
KD Vàng
B
ộ phận
DV & TG
B
ộ phận
TTQT
Bộ phận Tín
dụng cá nhân
Bộ phận Tín
dụng DN
Qu
ỹ
chính
Bộ phận
Tổng hợp
Phòng Giao
Dịch Châu Phú
Phòng Giao
Dịch Tân Châu
B
ộ phận
quan hệ KH
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 22
Bộ phận tín dụng doanh nghiệp
- Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và
chăm sóc khách hàng hiện hữu.
- Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn,
khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách
hàng.
- Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao
dịch bảo đảm.
- Lập chứng thư bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
- Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
- Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
- Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy định của Ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề
xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Bộ phận tín dụng cá nhân
Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được
bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ,
tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực
hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ
theo quy định của Ngân hàng.
Bộ phận thanh toán quốc tế
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
- Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán,
thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
- Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài
theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí Ngân hàng phát hành
L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng.
- Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 23
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
- Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề
xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Bộ phận dịch vụ và tiền gửi
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và
phát triển thị phần.
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan
đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi
tiết kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối,
chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các
nghiệp vụ về thẻ Sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền
mặt…
Bộ phận kinh doanh vàng
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
- Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho
vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
- Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
Bộ phận quan hệ khách hàng
- Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của Chi
nhánh.
Phòng quản lý tín dụng
- Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố, thế chấp.
- Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Phòng kế toán và quỹ
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc Chi nhánh.
- Đảm nhận công tác thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ Ngân hàng và các
Ngân hàng khác.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 24
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn Chi nhánh.
- Quản lý Chi nhánh điều hành.
- Quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.
- Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của Chi nhánh theo đúng quy định.
3.2.4 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tại Ngân hàng
3.2.4.1 Thuận lợi
- Cán bộ nhân viên có tuổi đời trẻ, tuy kinh nghiệm còn có phần hạn chế nhưng
rất nhiệt tình và năng động trong công việc.
- Trụ sở Chi nhánh mới được cải tạo nên rất khang trang và hiện đại so với các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần khác, nằm trên vị trí trung tâm TP.Long Xuyên nên
thu hút được khách hàng đến quan hệ.
- Công tác quảng bá thương hiệu Sacombank trong thời gian gần đây, nhất là
những tháng cuối năm 2006 được thực hiện trên cả hệ thống (các sự kiện như: tăng vốn
điều lệ, cổ phiếu Sacombank lên sàn giao dịch, Lễ kỷ niệm 15 năm thành lập…) đã làm
cho nhiều người dân biết về Sacombank hơn.
- Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng được Chi nhánh đặc biệt quan tâm,
xem đây là vũ khí cạnh tranh với các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn, nên đã
thu hút được nhiều khách hàng ở các Ngân hàng khác tới quan hệ.
3.2.4.2 Khó khăn
- Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng Thương mại trên địa bàn quá khốc
liệt, nếu so với các tỉnh khác thì An Giang là tỉnh có nhiều Tổ chức tín dụng nhất sau
các TP trực thuộc TW. Việc ra đời sau các Ngân hàng khác nên mặc dù Chi nhánh có
tốc độ phát triển rất nhanh nhưng thị phần còn rất thấp. Về cho vay phải cạnh tranh với
những Ngân hàng Thương mại Quốc doanh (lãi suất từ 0,85% đến 1,00%), các Ngân
hàng Thương mại khác (từ1,00% đến 1,25%). Về huy động phải lôi kéo khách hàng từ
các Ngân hàng khác và cạnh tranh với các Ngân hàng mới khai trương có lãi suất huy
động rất cao.
- Do mới thành lập nên nhân sự còn thiếu kinh nghiệm, cần có thời gian trao dồi,
bồi dưỡng.
- Lãnh đạo các cấp trung gian ở một số bộ phận, phòng ban đôi lúc còn bị động
trước công việc, đã có nhiều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Trọng Nghĩa Trang 25
3.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Bảng 1: Kết quả kinh doanh năm 2005 - 2006
` ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
TT 05/KH 05
Chỉ tiêu 2006 2005
Tăng
giảm
% tăng
giảm
Thu từ lãi (1) 24.293
4.284
20.009
467,06%
Chi trả lãi (2) 5.214
661
4.553
688,80%
Thu nhập lãi (1)-(2) 19.079
3.623
15.456
426,60%
Thu ngoài lãi (3) 1.419
158
1.261
798,10%
Chi ngoài lãi (4) 5.263
1.654
3.609
218,19%
Thu nhập ngoài lãi (3)-(4) -3.844
-1.496
-2.348
-110,39%
Thu nhập trước thuế 15.235
2.127
13.108
616,26%
Thu nhập sau thuế 10.969
1.532
9.437
615,99%
(Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh đã có sự tăng trưởng rất nhanh
trong năm 2006, ở tất cả các chỉ tiêu đều có sự tăng mạnh. Công tác huy động vốn và
cho vay đồng thời được mở rộng làm cho thu nhập từ lãi vay tăng 467% và khoản chi
phí trả lãi tiền gởi tăng đến 688%, do đó khoản lãi ròng thu về tại Chi nhánh tăng được
15,4 tỷ đồng tương đương 426%.
Tuy nhiên kết thúc năm 2006, phần lợi nhuận mà Chi nhánh đạt được đã tăng
hơn 616%. Sự gia tăng lợi nhuận có lớn hơn mức tăng lãi ròng do bởi ảnh hưởng của
các khoản vốn điều hoà từ hội sở, trong năm Chi nhánh có sự gia tăng trả lãi cho phần
vốn điều hòa nhưng chỉ đạt 218%, trong khi đó công tác huy động đạt được hiệu quả
nên việc chuyển vốn điều hòa về hội sở tăng đến 798%, góp phần gia tăng lợi nhuận của
Chi nhánh.
Ở năm 2006 các chỉ tiêu hoạt động tại Chi nhánh đều đạt vượt kế hoạch đề ra,
điều này thể hiện rõ sự cố gắng trên mọi mặt và khả năng phát triển là rất khả quan khi
mà Chi nhánh chỉ mới đi vào hoạt động trong thời gian được hơn 1 năm.
3.2.6 Các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động năm 2007 – Biện pháp tổ chức thực hiện
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát
triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các
chỉ tiêu sau:
- Huy động vốn:
+ VNĐ : 114,8 tỷ đồng