Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Skkn nâng cao hiệu quả dạy học môn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường thpt thạch thành 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.47 KB, 16 trang )

SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc… Hướng tới mục tiêu
đó, cần phải đổi mới đồng bộ mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, PP giáo
dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và cơng tác quản lí giáo dục.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các PP và kĩ
thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như PPDH tích cực, DH dự án, DH giải quyết
vấn đề, PP “Bàn tay nặn bột”...Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn
hết sức hạn chế, có khi cịn máy móc, lạm dụng. Phần lớn GV, những người có
mong muốn sử dụng PPDH mới đều lúng túng và lo sợ sẽ bị “cháy giáo án” do HS
khơng hồn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có
cố gắng nhưng việc sử dụng các PPDH tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức
được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng PP tự học cho HS; việc
tăng cường hoạt động học tập cá thể và học nhóm cịn hạn chế; chưa kết hợp được
sự đánh giá của GV và sự tự đánh giá của HS trong quá trình dạy học.
Việc giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện các năng lực và phát
huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, u Tổ quốc, hết lịng phục
vụ nhân dân và Đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm
chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả là động lực cho đội ngũ giáo viên giảng
dạy mơn Địa lí tiếp tục phấn đấu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hình thành năng lực cho học sinh,để
phát huy kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế trong quá trình dạy và học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, tơi đã mạnh dạn nêu và trình bày


kinh nghiệm: “Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển
năng lực học sinh tại Trường THPT Thạch Thành 4” được tổng kết kinh nghiệm
của bản thân và sự tư vấn, giúp đỡ của các đồng nghiệp . Với mong muốn góp sức
mình vào việc hình thành và phát triển năng lực cho HS trung học.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài này, mục đích của tác giả là muốn đưa ra những phương
pháp, cách thức dạy và học mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực một
cách hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất cho các em chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ
năng, hình thành các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt phù hợp khả năng
của HS; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu
biết xã hội, thực hành pháp luật; Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn
1

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

luyện PP tự học; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào
giải quyết các vẫn đề thực tiễn.
Nghiên cứu đề tài này, bản thân tơi có thêm kiến thức, kinh nghiệm để thực
hành giảng dạy những năm học sau này. Ngoài ra, tơi cịn có mục đích mong muốn
trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để cùng tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong
giảng dạy mơc địa lí theo định hướng phát triển năng lực
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu về phương pháp xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm hình thành các
năng lực cần thiết bao gồm các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học
sinh trường THPT Thạch Thành 4.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các PP nghiên cứu mà tôi đã sử dụng trong đề tài:
- PP nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu và sử dụng các
tài liệu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
- PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin:
+ Tiến hành các thí nghiệm xã hội học, tính tốn xã hội của khoa học xã hội. Sử
dụng những phương tiện, điều kiện vật chất, môi trường thử nghiệm để kiểm chứng
việc hình thành các phẩm chất và năng lực HS.
+ Sử dụng PP mơ hình hố để nghiên cứu mà không cần quan sát thực nghiệm
trực tiếp
+ Vận dụng cả các PP phân tích tổng hợp, quy nạp-diễn giải và lơgíc-lịch sử.
- PP kiểm tra, đánh giá: Tăng cường kiểm tra, đánh giá bằng các câu hỏi trắc
nghiệm trong q trình dạy và học sẽ góp phần quan trọng trong việc định hướng
và giúp học sinh rèn luyện các kiến thức và kĩ năng cần thiết từ đó phát triển các
năng lực.

PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
* Việc cần thiết phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng việc chuyển từ
PPDH nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách
đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng
lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị
sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật
* Ưu điểm của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
2


skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

- Học sinh không chỉ tiếp thu được nội dung bài học mà còn nắm được các giá
trị lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, phát huy năng lực sáng tạo, kĩ năng thực
hành, tác phong cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
- Khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực.
- Chuẩn bị kiến thức, kĩ năng để bước vào kì thi tốt nghiệp THPT, kì thi tuyển
sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan
- Phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực của công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh
- Đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở lí luận và môi
trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, đổi mới
đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm học vừa qua, công tác giảng dạy mơn địa lí của Cơ và trị ở
trường THPT Thạch Thành 4 gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên bên cạnh đó cịn tồn tại những mâu thuẫn, khó khăn cần tìm cách giải quyết,
khắc phục.
- Sự hiểu biết của GV về các PPDH, kĩ thuật dh tích cực cịn hạn chế, chủ yếu
mới dừng lại ở mức độ “biết” một cách rời rạc, thiếu tính hệ thống; chưa làm chủ
được PP mới nên GV “vất vả” hơn khi sử dụng so với các PP truyền thống, dẫn đến
tâm lí ngại sử dụng;

- Việc DH hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong SGK.
Trong phạm vi một tiết học, không đủ thời gian cho việc thực hiện đầy đủ các hoạt
động học của HS theo tiến trình sư phạm của một PPDH tích cực, dẫn đến chưa
thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS;
- Các hình thức kiểm tra kết quả học tập chủ yếu là đánh giá sự ghi nhớ của
các em mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo, kĩ năng thực hành và
năng lực giải quyết vấn đề;
Trong những năm gần đây, đồi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, lấy học sinh làm trung tâm là một yêu cầu tất yếu đang được các cấp
quản lí và các đơn vị giáo dục đặc biệt quan tâm. Vì vậy, người giáo viên cần phải
tìm ra những cách dạy sao cho phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất. Năm học
2017 – 2018 tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn địa lí cho học sinh khối 10 của
trường THPT Thạch Thành 4, để phát huy kết quả đạt được và khắc phục những
hạn chế trong quá trình dạy và học theo định hướng phát triển năng lực, tôi mạnh
dạn quyết định thực hiện sáng kiến “Nâng cao hiệu quả dạy học môn địa lí theo
định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Thạch Thành 4”

3

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Xây dựng chuyên đề dạy học
Mỗi chuyên đề DH phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy, việc
xây dựng mỗi chuyên đề DH cần thực hiện theo quy trình như sau:
a, Xác định vấn đề : Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:

- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK của môn học và những ứng dụng kĩ
thuật, hiện tượng, q trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chun mơn xác định các nội
dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó
xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề DH đơn mơn.
Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, lãnh đạo
nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để
thông nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn.
Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường; năng
lực của GV và HS, có thể xác định trong các mức độ sau:
Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải
quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực
hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh
giá.
Mức 3: GV cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác
định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. HS
thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.
Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của, mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
b, Xây dựng nội dung chuyên đề: Căn cứ vào tiến trình sư pham của PPDH
tích cực được sử dụng để tổ chức hoạt động học cho HS, từ tình huống xuất phát đã
xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt
động học của HS, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chuyên đề.
Lựa chọn các nội dung của chuyên đề từ các bài/tiết trong SGK của một môn học
hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề DH.
c, Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và

các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo PPDH tích cực, từ đó xác định
các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS trong chuyên đề sẽ xây dựng.
d, Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng
lực và phẩm chất của HS trong DH.
4

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

đ, Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ, yêu cầu đã mô tả để
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện
tập theo chuyên đề đã xây dựng
e, Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ chức
cho HS có thể thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của PP và kĩ thuật DH được sử dụng.
Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất phát.
g, Thử nghiệm tiến trình dạy học
2.3.2. Minh họa một bài cụ thể về dạy và học theo định hướng phát triển
năng lực
ĐỊA LÍ 10
Chun đề: TÌM HIỂU VỀ VŨ TRỤ VÀ HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ
QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT (2 Tiết)
I. Nội dung của chuyên đề
1. Một số nét khái quát
- Vũ trụ
- Hệ Mặt Trời trong vũ trụ

- Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
2. Nguyên nhân và hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
- Nguyên nhân:
+ Trái Đất hình cầu
+ Trái Đất tự quay quanh trục
- Hệ quả:
+ Sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất
+ Giờ trên Trái Đất
+ Chuyển động lệch hướng của các vật thể trên Trái Đất
II. Tổ chức dạy học theo chuyên đề
1. Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Hiểu được khái quát Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong Hệ
Mặt Trời.
+ Trình bày và giải thích/hiểu được các hệ quả của chuyển động tự quay quanh
trục của Trái Đất. Vận dụng được hệ quả của chuyển động này trong thực tế.
- Kĩ năng: Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mơ hình, quả địa cầu
- Thái độ, giá trị: Tích cực tham gia các nhiệm vụ học tập trên lớp, khẳng định
giá trị bản thân thông qua các hoạt động học tập
- Định hướng phát triển các năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự
quản lí, giao tiếp, hợp tác.
2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
5

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4


- PPDH: Thảo luận nhóm, sử dụng phương tiện dạy học trực quan, đàm thoại,
tình huống, động não, giảng giải, thuyết trình
- Kĩ thuật dạy học: Các mảnh ghép, khăn trải bàn
3. Chuẩn bị của GV và HS
- Chuẩn bị của GV:
+ Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoint
+ Các phiếu học tập sử dụng trong chuyên đề
+ Một quả cầu địa lí
- Chuẩn bị của HS: Bút chì, tẩy, bút màu, sách, vở, nháp
4. Thiết kế tiến trình dạy học theo chuyên đề
Hoạt động khởi động:
1. GV cho HS trả lời một số câu hỏi sau:
Chọn những đáp án đúng trong những phương án trả lời:
Câu 1: Các tính chất của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:
A. Thời gian tự quay khoảng 24 giờ
B. Chiều quay từ Tây sang Đông
C. Chiều quay từ Đông sang Tây
D. Trục Trái Đất nghiêng 66033’ so với mặt phẳng quỹ đạo
E. Trục Trái Đất không nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo
Đáp án: A, B, D
Câu 2. Nguyên nhân khiến ngày và đêm luôn phiên xuất hiện trên Trái Đất là:
            A. Trái Đất hình cầu
            B. Trái Đất Tự quay
            C. Các tia sáng từ Mặt Trời chiếu song song
            D. Ý A và B đúng
Đáp án: D
Câu 3. Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục từ Tây sang Đông nên
trong cùng một thời điểm:
            A. Người đứng ở các vĩ tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao
khác nhau

            B. Người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao
khác nhau
            C. Ở phía Tây sẽ thấy Mặt Trời xuất hiện sớm hơn
            D. Mọi nơi trên Trái Đất sẽ thấy vị trí của Mặt Trời trên bầu trời giống nhau
Đáp án: B
2. GV chia sẻ cho HS biết mục tiêu của chuyên đề và nêu sự khác nhau giữa
mục tiêu của những nội dung này ở lớp 10 và lớp 6.
3. GV cho HS biết khái quát về thời gian, cách thức tổ chức dạy học của
chuyên đề.
6

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

Hoạt động 1: Tìm hiểu một số nét khái quát về Vũ Trụ,
Hệ Mặt Trời vàTrái Đất trong Hệ Mặt Trời
(Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân/Nhóm/Tồn lớp)
*Bước 1: Tìm hiểu cấu tạo của Vũ Trụ
- Gv chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 HS
- GV u cầu HS đọc kĩ và phân tích hình ảnh về Vũ Trụ trong sgk
- Sau khi cá nhân làm việc xong, GV yêu cầu HS làm tiếp bài tập cá nhân sau:
BÀI TẬP CÁ NHÂN
Nối ý ở cột A với một ý ở cột B trong 30 giây
Cột A
Cột B
Các thiên thể
Đặc điểm của từng thiên thể

1. Ngôi sao
a, Thiên thể quay quanh một ngôi sao
2. Hành tinh
b, Có cấu tạo chủ yếu từ các tinh thể băng
3. Vệ tinh
c, Thiên thể tự phát sáng
d, Thiên thể quay quanh một hành tinh
- GV cung cấp thông tin phản hồi 1-c; 2-a; 3-d
- Gv yêu cầu HS lấy ví dụ về ngơi sao, hành tinh, vệ tinh có trong Dải ngân

- HS lấy ví dụ:
+Trong Dải ngân hà có Mặt Trời là một ngôi sao
+Một số hành tinh như Thủy tinh, Hỏa tinh, Mộc tinh,…
+Mặt Trăng là vệ tinh
*Bước 2: Tìm hiểu Hệ Mặt Trời
- HS làm việc cá nhân để hồn thành bài tập: Dựa vào hình vẽ 5.2, hãy xác
định:
+Tên và vị trí của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời theo thứ tự từ trong ra
ngồi
+Hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh ttrong Hệ Mặt
Trời
*Bước 3: Tìm hiểu Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
HS làm viêc cá nhân để biết được khoảng cách từ các hành tinh đến Mặt
Trời. Khoảng cách từ Mặt Trời đến các hành tinh trong Hệ Mặt Trời
Tên hành tinh
Thủy tinh
Kim tinh

Khoảng cách từ hành
tinh đến Mặt Trời

(Triệu Km)
57,9
108,2
7

skkn

Thời gian hồn thành
một vịng quay quanh
Mặt Trời
87,96 ngày
224,68 ngày


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

Trái Đất
Hỏa tinh
Mộc tinh
Thổ tinh
Thiên vương tinh
Hải vương tinh

149,6
227,9
778,3
1427
2871
4497,1


365,26 ngày
686,98 ngày
11,86 năm
29,45 năm
84,07 năm
164,81 năm

(nguồn: ngày 29/11/2014)

Hình 1. Hệ Mặt Trời

HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 1
I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời và Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
1. Vũ Trụ
- Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà
Thiên hà là một tập hợp nhiều ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi,
bụi khí và bức xạ điện từ
- Thiên hà có chứa Mặt Trời gọi là Dải Ngân hà
2. Hệ Mặt Trời
- Hệ Mặt Trời bao gồm 8 hành tinh, Trái Đất đứng thứ 3 từ trong ra
ngoài
Quỹ đạo chuyển động xung quanh Mặt Trời của các hành tinh trong
Hệ Mặt Trời có hình e-lip
- Hướng chuyển động của các hành tinh quanh Mặt Trời từ Tây sang
Đông
3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
- Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là 149,6 triệu km
- Khoảng cách đó để TĐ nhận được lượng nhiệt và tốc độ chuyển động


8

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng luân phiên ngày, đêm trên Trái Đất
(Hình thức tổ chức dạy học: Cặp/Toàn lớp)
* Bước 1:
- HS sử dụng quả địa cầu để mô tả chuyển động tự quay quanh trục của Trái
Đất với một nguồn sáng chiếu vào quả địa cầu tượng trưng cho ánh sáng Mặt Trời
- Những HS khác quan sát, trao đổi theo cặp và điền thông tin vào sơ đồ sau:
PHIẾU HỌC TẬP THEO CẶP
Nhiệm vụ: Quan sát hình vẽ trong sách giáo khoa, kết hợp với kiến thức đã học
để điền thông tin vào sơ đồ:
Thời gian: 3 phút
Hệ quả
Nguyên nhân
→ Trái Đất được chiếu sáng
Trái Đất hình cầu
………...
Nguyên nhân
+ …………………………………
+ ………………………………….



Hệ quả

→ Hiện tượng ngày – đêm luân
phiên trên Trái Đất.

* Bước 2: GV đưa thông tin phản hồi:
PHIẾU HỌC TẬP THEO CẶP
Nguyên nhân
Trái Đất hình cầu
Nguyên nhân
+ Trái Đất hình cầu
+ Trái Đất tự quay quanh trục



Hệ quả
Trái Đất được chiếu sáng một nửa



Hệ quả
→ Hiện tượng ngày – đêm luân
phiên trên Trái Đất.

Hình 2. Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất
9

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4


Hoạt động 3: Tìm hiểu hiện tượng giờ trên Trái Đất và đường chuyển
ngày
quốc tế
(Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân/Cặp/Toàn lớp)
* Bước 1:
- HS làm việc cá nhân: điền số thích hợp, hồn thành sơ đồ sau:
Trái Đất quay 1
Trái Đất quay 1 vòng
Mỗi giờ Trái Đất
vịng tương ứng với
mất ………giờ
quay được một góc
0
360
……..0

HS đưa ra kết luận về nguyên nhân Trái Đất được chia thành 24 múi giờ
* Bước 2:
- HS làm việc theo cặp để trả lời câu hỏi dựa vào việc quan sát hình 5.3 và
thơng tin trong mục 2 SGK:

Hình 3. Các múi giờ trên Trái Đất

1. Ranh giới các múi giờ trên thực tế ở các châu lục có trùng với các múi giờ
theo lý thuyết không?
2. Những quốc gia có giờ sớm hơn và muộc hơn giờ GMT thường nằm trên
những châu lục nào?
3. Đường kinh tuyến đổi ngày là kinh tuyến nào?
- GV giải thích cho HS một số quy ước tính giờ trên Trái Đất, đặc biệt chú ý

cách tính giờ giữa các khu vực giờ ở bên phải múi giờ số 0 (bán cầu Đông) và bên
trái múi giờ số 0 (bán cầu Tây), quy ước đổi ngày
* Bước 3: HS làm bài tập theo cặp
10

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

PHIẾU HỌC TẬP THEO CẶP
Nhiệm vụ: Dựa vào những kiến thức đã tìm hiểu và hình 5.3 trong SGK, điền
thông tin vào chỗ trống trong những câu hỏi sau:
Thời gian: 5 phút
1. Nếu ở Việt Nam đang là 12 giờ ngày 30/11/2014 thì ở thủ đơ Pa-ri của Pháp
(múi giờ +1)lúc đó là ……….giờ, ngày ………..
2. Nếu ở Việt Nam đang là 12 giờ ngày 30/11/2014 thì ở thủ đơ Tơ-ky-ơ của
Nhật Bản (múi giờ +9)lúc đó là ……….giờ, ngày ………..
3. Nếu ở Việt Nam đang là 12 giờ ngày 30/11/2014 thì ở thủ đơ Niu Đê-li của Ấn
độ (múi giờ +5,5) lúc đó là ……….giờ, ngày
-GV cung cấp thơng tin phản hồi:
THƠNG TIN PHẢN HỒI
1. Nếu ở Việt Nam đang là 12 giờ ngày 30/11/2014 thì ở thủ đơ Pa-ri của Pháp
(múi giờ +1)lúc đó là 6 giờ, ngày 30/11/2014
2. Nếu ở Việt Nam đang là 12 giờ ngày 30/11/2014 thì ở thủ đơ Tơ-ky-ơ của
Nhật Bản (múi giờ +9) lúc đó là 14 giờ, ngày 30/11/2014
3. Nếu ở Việt Nam đang là 12 giờ ngày 30/11/2014 thì ở thủ đơ Niu Đê-li của Ấn
độ (múi giờ +5,5) lúc đó là 10 giờ 30 phút, ngày 30/11/2014
Hoạt động 4: Tìm hiểu hiện tượng lệch hướng chuyển động của các

vật thể
(Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân/Toàn lớp)
* Bước 1: HS làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập sau:
BÀI TẬP THEO CẶP
Nhiệm vụ: Quan sát hình ảnh về hướng chuyển động của các loại gió hành tinh,
hướng gió thổi chính là do tác động của lực Côriôlit. Phát biểu tác động của lực
Côriôlit lên các chuyển động trên Trái Đất.
Thời gian: 1 phút

GV cung cấp thông tin phản hồi:

11

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

Hình 4. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên Trái Đất

HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 2, 3, 4
II. Hệ quả chuyển động tự quanh quanh trục của Trái Đất
- Hệ quả:
+ Sự luân phiên ngày, đêm
+ Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế
+ Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
- Nguyên nhân: + Trái Đất hình cầu
+ Trái Đất tự quay quanh trục
III. Câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong q trình dạy học

1. Bảng mơ tả các chuẩn được đánh giá
Mức độ nhận thức
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
thấp
Nội dung
Một số nét khái
quát về Vũ Trụ,
Hệ Mặt Trời và
Trái Đất trong Hệ
Mặt Trời

Hiểu được
khái quát về
Vũ Trụ, Hệ
Mặt Trời và
Trái Đất trong
Hệ Mặt Trời
Nguyên nhân và hệ Trình bày
Giải
quả của chuyển
được các hệ
thích/hiểu
động tự quay
quả chủ yếu
được các hệ
quanh trục của
của chuyển
quả chuyển

Trái Đất
động tự quay
động tự quay
quanh trục của quanh trục của
Trái Đất
Trái Đất
2. Câu hỏi và bài tập
12

skkn

Vận dụng
được hệ quả
chuyển động
tự quay
quanh trục
của TĐ trong
thực tế

Vận
dụng
cao


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

Chuẩn được
đánh giá


Hiểu được
khái quát về
Vũ Trụ, Hệ
Mặt Trời và
Trái Đất
trong Hệ
Mặt Trời
Trình bày
được các hệ
quả chủ yếu
của chuyển
động tự quay
quanh trục
của Trái Đất
Giải
thích/hiểu
được các hệ
quả chuyển
động tự quay
quanh trục
của Trái Đất

Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi: Những nhận định sau đúng hay sai?
Nhận định
Đúng/sai
Trong Vũ Trụ chỉ có một ngơi sao duy nhất
Đúng/sai
đó là Mặt Trời
Các hành tinh cũng có thể quanh quanh một

Đúng/sai
hành tinh khác
Nếu Trái Đất nằm ở vị trí của Hải Vương
Đúng/sai
tinh thì sự sống trên Trái Đất không tồn tại
và phát triển như hiện nay
Vũ Trụ là khoảng không gian được giới hạn
Đúng/sai
bởi chân trời
Câu hỏi: Hiện tượng ngày, đêm trên Trái Đất diễn ra như thế
nào?
Câu hỏi: Điền từ vào chỗ trống trong đoạn văn sau: “Trái Đất có
hình khối cầu và tự quay quanh trục nên cứ mỗi một giờ, Mặt
Trời lại chiếu sáng được một khoảng rộng…….trên Trái Đất, có
tất cả …….. múi như vậy”
Câu hỏi:Hãy vẽ hình thể hiện quy tắc lệch hướng của các chuyển
động trên bề mặt Trái Đất do tác động của lực Côriôlit .
Câu hỏi: Nếu Trái Đất không quay, hiện tượng ngày, đêm trên
Trái Đất sẽ diễn ra như thế nào? Tại sao?
Câu hỏi: Tại sao các múi giờ trên thực tế lại có ranh giới mở rộng
so với ranh giới của múi giờ tự nhiên?
Câu hỏi: Hãy vẽ hướng chuyển động thực của các chuyển động
sau:
Xích đạo

Câu hỏi: Sau đây là lịch thi đấu của 2 giải bóng đá ngoại hạng
Vận dụng
được hệ quả Anh, hãy tính ngày và giờ diễn ra các trận bóng này:
Giờ
chuyển động

Giờ thi
Giờ xem tại
Thứ bảy, 06/12/2014
xem tại
đấu tại
tự quay
Việt Nam
(GMT + 7)
OaAnh
quanh trục
sing-tơn
của Trái Đất
19:45
Newcastle
Chelsea
trong thực tế
22:00
Hull City
West Brom
13

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Để kiểm tra được việc hình thành năng lực ở học sinh đạt được ở mức độ
1,2,3, hay 4 thì việc xây dựng ma trận kiểm tra, đánh giá phải dựa trên 3 cấp độ:

nhận biêt, thông hiểu và vận dụng (bao gồm vận dụng thấp và vận dụng cao)
* Câu hỏi nhận biết:
1. Dựa vào hình vẽ hãy mơ tả quỹ đạo chuyển động, hướng chuyển động và
đặc điểm của trục Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời?
2. Hãy cho biết thế nào là nội lực, ngoại lực?
3. Khống sản là gì? Hãy kể tên một số loại khống sản và cơng dụng của
chúng
* Câu hỏi thơng hiểu:
1. Tại sao nói nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau?
2. Tại sao nhiệt độ khơng khí lại thay đổi theo vĩ độ?
3. Hãy giải thích vì sao Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời lại sinh ra hai kì
nóng và lạnh ln phiên nhau ở hai nửa cầu Bắc và Nam trong một năm
* Câu hỏi vận dụng:
1. Đặc điểm dân số nước ta có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội? (vận dụng thấp)
2. Quan sát tháp dân số năm 1989 và năm 1999 về các mặt:
- Hình dạng của tháp
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi (Vận dụng thấp)
- Tỷ lệ dân số phụ thuộc
- Nhận xét về sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi của Việt Nam, giải
thích nguyên nhân (vận dụng cao)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học môn địa lí theo định hướng phát triển
năng lực cho học siinh tại Trường THPT Thạch Thành 4” đã thực sự giúp cho bản
thân tơi có cơ hội tự học, tự bồi dưỡng nhằm đổi mới PP giáo dục, dạy học; tự chủ
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trị sáng tạo; áp dụng các
hình thức tổ chức giáo dục, các PPDH tiên tiến.
Việc xây dựng chuyên đề dạy học không chỉ được áp dụng và có ý nghĩa đối
với riêng bộ mơn Địa lí mà trên thực tế có thể áp dụng đối với các môn học khác
một cách linh hoạt, hiệu quả, đem lại những kết quả tích cực, có tác dụng gắn kết
nhà trường, gia đình và cộng đồng; giúp HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, chủ động đạt

các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình; từ đó
vận dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Các chuyên đề dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo
dục của tôi và đồng nghiệp, cho thấy được những tiến bộ của HS một cách rõ rệt:
Vừa hình thành phẩm chất, vừa phát huy được các năng lực. Những biểu hiện về
phẩm chất và năng lực của 247 em học sinh khối 10 trường THPT Thạch Thành 4
đã nói lên tất cả:
14

skkn


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

- Về phẩm chất:
Biểu hiện
Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn, phát huy
trun thống tốt đẹp của gia đình, dịng họ,…
Có ý thức tìm hiểu, giữ gìn, phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam,…
Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các hoạt
động tập thể, xã hội; hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh,…
Sống hòa hợp, yêu thiên nhiên, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ngăn chặn
hành vi phá hoại thiên nhiên,…
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia, các nền văn hóa trên thế giới,…
Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; phê phán các hành vi thiếu
trung thực,…
Tự trọng, có những hành vi đúng mực trong giao tiếp và trong đời sống,…
Tự lực, chủ động, tích cực học hỏi trong học tập, lao động và sinh hoạt,…

Tự tin trong giao tiếp, sinh hoạt, học tập, cộng đồng,…
Có ý thức hoàn thiện bản thân…
Biết xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp trong tương lai,..
Có ý thức đạo đức trong học tập và trong cuộc sống,..
Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể và cộng đồng,
tránh hành vi vi phạm kỉ luật…
Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật; phê phán hành vi trái
pháp luật..
Tơn trọng, giữ gìn, bảo vệ, tun truyền, vận động các bạn cùng giữ gìn các
di sản văn hóa của quê hương, Đất nước,…
- Về năng lực:
Năng lực chuyên biệt
Năng lực chung

Thực hiện nghĩa
vụ

Làm chủ bản thân

Nhân ái và khoan dung

Phẩm
chất

Tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn
đề
Giao tiếp và hợp tác
Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông


- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Học tập ngoài thực địa
- Sử dụng số liệu thống kê
- Sử dụng bản đồ tranh ảnh, hình
vẽ…

- Về chất lượng:
Mơn
Địa


SL
Loại kém
HS
(0 – 2,75)
Dự thi SL
%

Loại yếu
(3- 4,75)
SL
%

Loại TB
(5- 6,75)
SL
%

Loại khá
(7 – 8,75)

SL
%

Loại giỏi
(9 - 10)
SL
%

194

5

106

71

12

0

0

2.6

15

skkn

54.6


36.5

6.3


SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học mơn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại Trường THPT Thạch Thành 4

PHẦN 3. KẾT LUẬN
Trong quá trình giảng dạy mơn Địa lí, bản thân tơi và đồng nghiệp gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận và thay đổi cách dạy theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Nhưng tôi và các đồng nghiệp sẽ cố gắng giảng dạy theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh bằng cái tâm và đầu tư chuyên môn thật tốt để đat
được hiệu quả cao nhất. Theo tinh thần đổi mới giáo dục nói chung, trong đó có
giáo dục phổ thơng, mơn Địa lí đang hịa mình vào tiến trình này một cách mạnh
mẽ. Cùng với các môn Lịch Sử, Ngữ Văn – Địa lí là một mơn học cơng cụ quan
trọng có vai trị rất lớn trong việc hình thành và phát triển các năng lực cho HS.
Hướng đến điều chỉnh cân đối giữa dạy chữ với dạy người. Q trình dạy học mơn
Địa lí theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học sẽ có tác dụng
thúc đẩy trở lại để quá trình đổi mới phương pháp dạy học thực sự đi vào chiều sâu
và triệt để, cũng như tất cả các môn học khác, mơn Địa lí phải góp phần giáo dục
và đào tạo những người công dân tương lai, phù hợp với yêu cầu xã hội. 

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam kết đây là SKKN của tôi làm,
Không sao chép của người khác
Người viết


Lê Thị Hạnh

16

skkn



×