Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Skkn phát huy tính tchs cực học tập của học sinh thông qua phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết dạy môn số học lớp 6 trường thcs nga thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THƠNG QUA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP
LIÊN MƠN TRONG TIẾT DẠY MƠN SỐ HỌC LỚP 6
Ở TRƯỜNG THCS NGA THẠCH

Người thực hiện: Mai Văn Cường
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thạch
SKKN thuộc mơn: Tốn

THANH HỐ NĂM 2018
MỤC LỤC
1

skkn


Nội dung

Trang

1.MỞ ĐẦU

1


1.1. Lý do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lý luận

2

2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

4

2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện


6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14

3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

15

3.1. Kết luận

15

3.2. Kiến nghị

15

2

skkn


1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục trung học cơ sở là bước chuyển tiếp giữa giáo dục tiểu học và
giáo dục trung học phổ thông, với sự thay đổi lớn lao về cả nội dung kiến thức
và phương pháp học tập cùng với sự thay đổi về tâm sinh lý của học sinh trung
học cơ sở. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn này đòi hỏi người làm cơng tác
giáo dục phải có năng lực chun mơn vững vàng, có kỹ năng sư phạm tốt và

khơng thể không kể đến những năng lực năng khiếu khác.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở đã được phân chia thành nhiều bộ
môn khoa học khác nhau, với mỗi bộ mơn có những phương pháp học tập đặc
trưng. Đối với bộ mơn Tốn thì các em khơng cịn bỡ ngỡ về môn học này. Tuy
nhiên sự đổi mới liên tục về phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh hứng thú
học tập, tích cực chủ động tìm tịi kiến thức thì việc sử dụng phương pháp dạy
học tích cực sẽ giúp các em có  ý thức học tập tốt các bộ mơn, các em có khả
năng vận dụng kiến thức một số môn học vào giải quyết các vấn đề trong thực tế
cuộc sống.
Hiện nay, chương trình giáo dục đã thể hiện rõ tính ưu việt của phương
pháp dạy học tích hợp kiến thức liên mơn trong giảng dạy. Thực tế trong q
trình giảng dạy giáo viên ln nhận thấy bộ mơn của mình cần có sự tích hợp
các bộ mơn khác. Dạy học tích hợp là sự kết hợp các nội dung từ các mơn học,
giáo viên có vai trò giúp học sinh nhận thức sự cần thiết phải tích hợp liên mơn
trong học tập và trong ứng dụng thực tế.
Chính vì vậy, việc dạy học tích hợp liên môn là việc làm hết sức cần thiết
giúp trang bị cho học sinh thói quen vận dụng tổng hợp các kiến thức để giải
quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Điều đó khơng chỉ địi
hỏi người giáo viên giảng dạy bộ mơn nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn
mình giảng dạy mà cịn cần phải  không ngừng trau dồi kiến thức của những
môn học khác để giúp các em giải quyết các tình huống.
Tơi nhận thấy kiến thức bộ mơn Tốn có thể tích hợp liên mơn với nhiều
chủ điểm do sự sáng tạo của người giáo viên và mục đích giáo dục của giáo viên
muốn truyền tải đến học sinh để học sinh ban đầu tiếp cận kiến thức liên môn và
biết vận dụng một cách đơn giản. Học sinh cũng bước đầu nhận thấy bộ mơn
Tốn khơng phải là một bộ mơn khơ khan, chỉ có tính tốn trên sách vở mà cịn
liên hệ với các bộ mơn khác giúp học sinh hiểu thêm về nhiều lĩnh vực,  hiểu
hơn về cuộc sống xung quanh.
Với mong muốn  trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp dạy học bộ
mơn Tốn nói chung và số học 6 nói riêng, cũng như cách tổ chức các hoạt động

dạy học và tạo cho học sinh có sự hứng thú, u thích tích cực học tập mơn
Tốn 6 và vận dụng tổng hợp các kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và
trong thực tiễn đời sống nên tơi chọn đề tài “Phát huy tính tích cực học tập
của học sinh thơng qua phương pháp dạy học tích hợp liên mơn trong tiết
dạy mơn số học lớp 6 ở trường THCS Nga Thạch” để nghiên cứu.

3

skkn


1.2. Mục đích nghiên cứu:
+ Giúp thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một
môn học và giữa các môn học khác nhau.
+ Tránh được sự trùng lặp.
+ Tiết kiệm thời gian.
+ Phát triển năng lực cho học sinh, năng lực giải quyết các vấn đề phức
tạp, làm cho học sinh xác định học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh.
+ Dạy học theo phương pháp tích hợp phát huy tính tích cực của học sinh
góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, góp phần đào tạo những
học sinh có đầy đủ phẩm chất và năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống
hiện tại.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thơng qua phương
pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết dạy môn số học lớp 6 ở trường
THCS” được nghiên cứu và viết dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của các đối tượng
học sinh các khối lớp 6 và dựa vào hoạt động dạy của thầy và học của học sinh
THCS Nga Thạch.
Qua đề tài này sẽ giúp học sinh có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm,
có kĩ năng nhận thức, có cách học tập đúng đắn, tích cực với các mơn học khác.

Đồng thời giúp các em có tư duy logic giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc
sống xung quanh các em một các đơn giản nhất.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng
nghiệp, thông qua tham khảo sách báo, các thông tin đại chúng.
- Dựa vào công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình thực
tế của nhà trường, thảo luận phương án xử lí.
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích, tổng
hợp để đưa ra các giải pháp tích hợp liên mơn đối với mơn toán 6 cho phù hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận:
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hịa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc một vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Tích hợp ( tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức: Integration)  có nguồn gốc
từ tiếng Latinh: Integration với nghĩa xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống
nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau và quy định
lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính tồn vẹn. Tính liên kết có thể tạo ra một thực
thể tồn vẹn, tính tồn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết
chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích
4

skkn


hợp nếu các tri thức, kĩ năng khơng có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh

hội nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống.
Nói ngắn gọn, tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên
hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần giống nhau có liên quan với nhau của
nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều
mục tiêu khác nhau.
Xuất phát từ những ưu điểm của dạy học tích hợp, tơi nhận thấy, dạy học
tích hợp là cần thiết, một xu hướng tối ưu của lý luận dạy học ngày nay và đã
được nhiều nước trên thế giới thực hiện.  Hầu hết các nước trong khu vực Đông
Nam Á đã thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học ở những mức độ nhất
định.Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, UNESCO đã có những hội thảo
với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học của các
nước tới dự. Khi xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng, xu hướng chung
của các nước trên thế giới hiện nay đã tăng cường tích hợp, đặc biệt ở cấp tiểu
học và trung học cơ sở. Theo thống kê của UNESCO (từ năm 1960 đến năm
1974) có 208/392 chương trình mơn Khoa học trong chương trình giáo dục phổ
thơng các nước thể hiện quan điểm tích hợp ở các mức độ khác nhau. Một
nghiên cứu mới đây của viện khoa học giáo dục Việt Nam về chương trình giáo
dục phổ thơng 20 nước cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình theo
hướng tích hợp.
Vậy tại sao phải dạy học tích hợp?
Thứ nhất, do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều
có mối liên hệ với nhau. Nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và
cùng một nguồn cội...Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần
huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không
phải ngẫu nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các mơn khoa học “liên
ngành”.
Thứ hai, trong q trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến
thức, kỹ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường,
nhưng lại rất cần trang bị cho học sinh để các em có thể đối mặt với những thách
thức của cuộc sống. Do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kỹ năng đó

thơng qua các mơn học.
Thứ ba, do tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ
được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được
sự trùng lập không cần thiết về nội dung được các môn học nhằm giảm tải cho
học sinh.
Thực hiện nghị quyết số 29 - NQ/TW  ngày 4/11/2013 của hội nghị lần
thứ 8 ban chấp hành Trung Ương khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo.
Trong Luật giáo dục 2005 (điều 5) có quy định: “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học,
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học
tập và ý chí vươn lên”.
5

skkn


Cũng trong Luật giáo dục 2005 (điều 28.2) đã ghi: “Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn”.
Trong công văn của phòng Giáo dục và Đào tạo Nga Sơn cũng đã nêu
“Trong q trình dạy và học coi trọng tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn”.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
2.2.1 Thực trạng về nội dung chương trình SGK hiện nay.
- SGK biên soạn nặng về cung cấp kiến thức để thi cử,ít chú trọng đến vấn
đề bồi dưỡng năng lực cho học sinh.

- SGK thể hiện dưới một mơn khoa học, nhiều bài học khơ khan, trình bày
kiến thức theo khuynh hướng đơn môn, một số kiến thức mang tính hàn lâm
khơng gắn liền với thực tế cuộc sống.
2.2.2. Thực trạng “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thơng qua
phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết dạy môn số học lớp 6 ở
trường THCS Nga Thạch” trong những năm học qua.
2.2.2.1 . Đối với giáo viên.
- Khó khăn:
+ Đã làm quen và có sự chủ động với cách tổ chức các hoạt động dạy và học
một tiết toán 6 theo phân số mới.
+ Đã phối hợp được khá linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực như:
Nêu và giải quyết vấn đề, bản đồ tư duy, hợp tác nhóm….
+ Trình độ một số giáo viên còn hạn chế nên giáo viên gặp một số khó khăn
trong việc tìm hiểu các kiến thức của nhiều lĩnh vực khác.
+ Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo
chủ đề tích hợp, liên mơn, các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà sốt nội
dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc
hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật  những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của
phương pháp dạy học tích hợp, liên mơn cũng yêu cầu giáo viên cấu trúc, sắp
xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại
thay đổi.
+ Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc
dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế nhất.
- Chưa có sgk , tài liệu hướng dẫn cụ thể nên giáo viên khó thốt ra khỏi
chuẩn kiến thức.
- GV chưa tham gia tập huấn chuyên đề về phương pháp dạy học tích hợp
liên mơn nên việc vận dụng vào tiết dạy còn nhiều lúng túng.

6


skkn


- Trình độ giáo viên khơng đồng đều, khả năng vận dụng của mỗi giáo viên
cịn khác nhau, nên có sự tranh luận nhiều ý kiến trong các lần góp ý, rút kinh
nghiệm từ các giờ thao giảng
- Kĩ năng sử dụng các phương tiện phục vụ việc dạy học hiện đại của giáo
viên còn hạn chế. Như việc sử dụng máy vi tính để chuẩn bị bài, cập nhật lưu trữ
thông tin; sử dụng máy chiếu projecter để giảng dạy, sưu tầm các tư liệu điện tử,
tranh ảnh, phim liên quan đến bài cần tích hợp .
- Thời lượng của một tiết học còn hạn chế (45 phút) do đó giáo viên giảng
dạy ngại đi sâu vào việc tích hợp liên mơn.
- Thuận lợi:
+ Trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường xun
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có sự
am hiểu về những kiến thức liên mơn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên
chúng ta đã dạy tích hợp liên mơn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa
khái niệm tên gọi cụ thể mà thôi.
+ Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học, vì vậy, giáo viên
các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học.
+ Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến
thức mới về phương pháp và kỹ năng dạy học tích cực: như phương pháp bàn
tay nặn bột và kỹ năng khăn trải bàn, dạy học theo dự án…
+ Môi trường “Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong
dạy học tích hợp liên mơn.
+ Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần

đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên
nhà trường là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp liên môn.
2.2.2.2. Đối với nhà trường.
- Trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục và dạy hoc liên mơn cịn
thiếu thốn, tài liệu cho giáo viên nghiên cứu chưa có, phịng học chức năng
khơng đủ, một số thiết bị đã hỏng khơng bổ xung thay thế, hoặc có nhưng chất
lượng khơng đảm bảo.
- Chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về vấn đề này nên nhà trường còn khá
lúng túng trong khâu chỉ đạo.
- Các tổ chuyên môn chưa mạnh dạn xây dựng thành các chuyên đề, hoăc
đề xuất phương án tổ chức trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cấp
cụm.
- Do điều kiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, tài
liệu, sách báo cho GV và HS tham khảo chưa được phong phú, chưa đáp ứng
được nhu cầu và hấp dẫn học sinh.
2.2.2.3. Đối với học sinh.
7

skkn


+ Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi và trình độ nhận thức kiến
thức bộ mơn Toán 6 của học sinh THCS. Qua thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi
các đồng nghiệp, qua công tác điều tra, khảo sát, nghiên cứu phương pháp tích
hợp liên môn ở trường thcs Nga Thạch. Nhận thấy rằng việc giảng dạy một tiết
học cho học sinh bằng phương pháp tích hợp liên mơn đối với bộ mơn Tốn là
một biện pháp tốt nhất nhằm giúp các em có ý thức, trách nhiệm phải học tốt các
môn học khác và biết vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề
đơn giản trong cuộc sống…

+ Dạy học tích hợp là cả một q trình từ tiểu học đến trung học phổ thông
nên giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen với lối mòn
cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
+ Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc
quy định các mơn  thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ
huynh kém mặn mà (coi nhẹ) với các môn không thi, ít thi (mơn phụ).
2.3. Giải pháp và cách tổ chức thực hiên:
2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp:
Hiện nay chúng ta đang đứng trước tình trạng đa số học sinh học tủ, học
lệch các mơn, các em nhìn nhận và giải quyết các vấn đề xã hội, cuộc sống một
cách phiến diện lệch lạc, đa số các em không thấy được mối quan hệ hữu cơ
giữa các bộ môn. Nguyên nhân do sách giáo khoa trình bày theo khuynh hướng
đơn mơn, khơng có mối liên hệ logic giữa các mơn học nếu có cũng chỉ là một
lượng nhỏ kiến thức, mặt khác là do tâm lý giáo viên ngại tư duy, khơng thay
đổi phương pháp giảng dạy, trình độ nhận thức các vấn đề tổng hợp kiến thức xã
hội của một số giáo viên còn rất hạn chế, thứ nữa trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy của nhà trường còn rất thiếu thốn. Tuy nhiên việc dạy học theo
phương pháp tích hợp liên mơn như trên sẽ đem lại hiệu quả, học sinh sẽ không
chỉ lĩnh hội một kiến thức nhất định mà nhiều kiến thức cùng trong một tiết học,
cũng từ đó học sinh hình thành được tư duy giải quyết các vấn đề của cuộc sống
một cách hồn chỉnh, và học sinh cũng u thích và học tốt các môn học khác
hơn. Để cho nội dung có hiệu quả tơi mạnh dạn trình bày “Phát huy tính tích
cực học tập của học sinh thơng qua phương pháp dạy học tích hợp liên mơn
trong tiết dạy mơn số học lớp 6 ở trường THCS Nga Thạch”.
2.3.2. Các giải pháp chủ yếu:
2.3.2.1. Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
Để học sinh nhận thức, lĩnh hội kiến thức một cách khoa học và dễ nhất,
từ đó có những hành động cụ thể phù hợp thì trước hết cần đưa học sinh đến
những vấn đề gần gũi hoặc phù hợp với nhận thức của các em. Đối với bộ mơn
Tốn, việc giảng dạy bằng phương pháp tích hợp liên mơn cho học sinh cần

thơng qua các nội dung của từng bài học cụ thể, đơn giản, thực tế trong chương
trình học.
2.3.2.2. Thu thập tài liệu sinh động và có sức thuyết phục.
- Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm
kiếm bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều
8

skkn


kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp
liên mơn đối với mơn tốn 6 nói riêng.
- Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên tìm và lựa chọn
những hình ảnh sinh động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu để đưa vào bài giảng.
2.3.2.3. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy
cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo liên mơn địi hỏi
khơng chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành học sinh thái
độ trước các mơn học khác, điều này sẽ đạt được hiệu quả cao khi các em có ý
thức học tốt ở các mơn học khác và khả năng tư duy logic của học sinh.
2.3.3. Tổ chức triển khai thực hiện tiết dạy thực nghiêm:
PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN TRONG BÀI
DẠY SỐ HỌC 6
TIẾT 40 “ LÀM QUEN VỚI SỐ NGUYÊN ÂM ”.
1. Mục tiêu dạy học:
Qua bài học này, học sinh cần nắm được:
a. Kiến thức:
- Biết được nhu cầu cần thiết phải mở rộng tập hợp số tự nhiên N.
- Biết trục số, biết cách biểu diễn các số tự nhiên và các số nguyên âm trên
trục số.

* Kiến thức các môn học khác sẽ đạt được trong tiết học này.
+ Mơn Vật lí: Tích hợp kiến thức:
Bài 22: Nhiệt kế. Nhiệt giai - Vật lí 6.
Bài 23: Thực hành Đo nhiệt độ - Vật lí 6.
Bài 24-25: Sự nóng chảy và đơng đặc - Vật lí 6.
=> Học sinh nhận biết được nhiệt kế, cách đo, cách đọc số chỉ trên nhiệt kế.
Biết được nước sẽ đóng băng khi nhiệt độ gảm dưới 00C, băng sẽ tan chảy khi
nhiệt độ tăng trên 00C.
+ Mơn Địa lí:
- Biết cách đo và tính nhiệt độ khơng khí .
- Biết cách đo độ cao thấp ở các địa điểm khác nhau trên trái đất.
- Biết nhiệt độ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố vĩ độ.
- Độ cao trung bình của cao nguyên Đắc Lắc.
- Độ cao của đáy vịnh Cam Ranh.
- Độ cao của núi Phan-xi-păng.
- Độ cao đỉnh núi Everet, đáy vịnh Marian.
+ Môn Lịch sử:
9

skkn


- Biết cách tính thời gian trước và sau cơng nguyên.
b. Kĩ năng:
- Nhận biết và đọc đúng các số nguyên âm qua các ví dụ thực tiễn.
- Đọc đúng điểm biểu diễn của các số nguyên âm trên trục số, xác định
điểm gốc của trục số.
- Biết tự kiểm tra nhiệt độ cơ thể và cách bảo vệ sức khỏe của bản thân.
c. Thái độ :
- Cẩn thận trong việc viết , đọc số nguyên âm.

- Rèn cho học sinh tư duy linh hoạt khi đọc, viết số nguyên âm qua các ví
dụ thực tiễn và biểu diễn số nguyên âm trên trục số.
- Tích cực, tự giác, hứng thú trong việc tìm tịi và vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các vấn đề của bài học cụ thể: .
- Hiểu về quyền chủ quyền biển đảo và tinh thần yêu nước của người dân
Việt Nam.
2. Đối tượng dạy học của phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong
một tiết học số học 6.
- Số lượng : 63 học sinh.
- Số lớp thực hiện: 02.
- Khối lớp: 6A, 6B trường THCS Nga Thạch Nga Sơn.
3. Ý nghĩa của bài dạy.
*) Học sinh thấy được nhu cầu cần thiết phải mở rộng tập hợp số tự nhiên N:
+ Tốn học : Phép trừ ln thực hiện được.
+ Thực tiễn đời sống: Biết cách dùng số nguyên âm để chỉ:
- Nhiệt độ dưới 00C.
- Độ cao dưới mực nước biển.
- Số tiền nợ.
- Thời gian trước công nguyên.
*) Biết được ý nghĩa của việc mở rộng tia số sang trục số để có thể biểu
diễn được số nguyên âm.
*) Hiểu được ý nghĩa lớn lao vùng biển đảo của dân tộc ta, trách nhiệm của
bản thân gìn giữ mảnh đất thiêng liêng này.
4. Thiết bị dạy học, học liệu.
- Máy tính, máy chiếu.
- Một số nhiệt kế.
- Hình ảnh một số loại nhiệt kế, một số địa danh, bản đồ địa lí Việt Nam.
- Sách Vật lý 6, Địa lí 6, Sinh học 8, Vật lý 9, Địa lí 9, tài liệu về Thềm
lục địa.
10


skkn


- Phiếu hoạt động nhóm của học sinh.
5. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
Quá trình dạy học được cụ thể trong giáo án sau:
Tiết 40: Chương 2: Số nguyên
Bài 1. LÀM QUEN VỚI SỐ NGUYÊN ÂM
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức: Sau bài học này:
- Biết được nhu cầu cần thiết phải mở rộng tập N.
- HS nắm được thế nào là số nguyên âm.
- Biết trục số, biết cách biểu diễn các số tự nhiên và các số nguyên âm trên
trục số.
2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh các kĩ năng:
- Nhận biết và đọc đúng các số nguyên âm qua các ví dụ thực tiễn.
- Đọc đúng điểm biểu diễn của các số nguyên âm trên trục số, xác định
điểm gốc của trục số.
- Học sinh có năng lực vận dụng kiến thức liên mơn đã học để giải quyết
các vấn đề bài học đặt ra.
3. Thái độ :
- Cẩn thận trong việc viết, đọc số nguyên âm.
- Rèn cho học sinh tư duy linh hoạt khi đọc, viết số nguyên âm qua các ví
dụ thực tiễn và biểu diễn số nguyên âm trên trục số.
- Tích cực, tự giác, hứng thú trong việc tìm tịi và vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các vấn đề của bài học.
- Hiểu được ý nghĩa lớn lao vùng biển đảo của dân tộc ta, trách nhiệm của
bản thân gìn giữ mảnh đất thiêng liêng này.
II. CHUẨN BỊ.

+ Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
- Một số nhiệt kế.
- Hình ảnh một số loại nhiệt kế, một số địa danh, bản đồ địa lí Việt Nam.
- Sách Vật lý 6, Địa lí 6, Sinh học 8, Vật lý 9, Địa lí 9, tài liệu về Thềm
lục địa.
- Phiếu hoạt động nhóm của học sinh.
+ Học sinh:
- Ơn các phép tốn trên tập hợp số tự nhiên.
- Ơn tia số, biểu diễn số tự nhiên trên tia số.
- Tìm hiểu ý nghĩa của vùng biển đảo Trường Sa của Việt Nam.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
A. Hoạt động khởi động.
+ Mục tiêu:

11

skkn


- Hoạt đông này nhằm kiểm tra việc nắm lại cách thực hiện các phép tính
cộng, trừ và nhân các số tự nhiên.
- Học sinh thấy được nhu cầu cần thiết phải mở rộng tập hợp N thành tập
hợp số nguyên ( Để phép trừ luôn thực hiện được), từ đó kết hợp để giới thiệu
vào bài.
+ Nội dung kiểm tra:
Thực hiện phép tính:
a/ 6 + 9 = ?
b/ 6 . 9 = ?
c/ 6 - 9 = ?

+ Hình thức kiểm tra: Vấn đáp.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
*/ Hoạt động 1 : Các ví dụ
+ Mục tiêu: Học sinh biết được một số ứng dụng của số nguyên âm trong
đời sống:
- Số nguyên âm dùng để chỉ nhiệt độ dưới 00C.
- Số nguyên âm dùng để chỉ độ cao dưới mực nước biển.
- Số nguyên âm dùng để chỉ số tiền nợ.
+ Nội dung, cách tổ chức dạy học:
Ví dụ 1:
- Sử dụng máy chiếu giới thiệu hình ảnh nhiệt kế và cho học sinh đọc các
cột nhiệt độ chỉ trên nhiệt kế.
- Giới thiệu cho học sinh cách viết và đọc nhiệt độ dưới 0 0C( Dùng số
ngun âm).
- Tích hợp mơn Vật lí:
GV: Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế. Giáo viên chiếu bảng một số
loại nhiệt kế, giới hạn đo và công dụng của mỗi loại để giới thiệu cho học sinh.
Câu hỏi : Vì sao nhiệt kế y tế lại có giới hạn đo từ 350C đến 420C?.
- Tích hợp đời sống và kiến thức Sinh học: Nhiệt độ cơ thể người dao
động từ 36,40C đến 370C.
- Tích hợp mơn Địa lí:
GV cho học sinh làm ?1 đọc nhiệt độ các thành phố. Tích hợp các kiến thức:
GV: Khơng khí ở các vùng vĩ độ thấp nóng hơn khơng khí ở các vùng vĩ độ cao.
Câu hỏi : Việt nam nằm ở vùng vĩ độ thấp hơn hay cao hơn ở Bắc Kinh
( Trung quốc); Mát-xcơ-va ( Nga ); Pa-ri ( Pháp ); New york( Mỹ )?.
Hoạt động nhóm: nhằm kích thích khả năng phát hiện kiến thức liên mơn
của học sinh:
12

skkn



Câu hỏi: Dựa vào hình dạng lãnh thổ Việt Nam, hãy cho biết vì sao khí
hậu giữa các vùng ở Việt Nam có sự chênh lệch nhau lớn?.
GV: Do hình dạng lãnh thổ Việt Nam trải dài qua nhiều vĩ độ nên nền nhiệt
ở các thành phố có sự chênh lệch nhau lớn.
Ví dụ 2:
- GV: Do tác động của nội lực và ngoại lực mà ở các lục địa có nơi cao, có
nơi thấp.
- GV chiếu hình ảnh giới thiệu cho học sinh cách đo độ cao thấp khác nhau
trên trái đất.
Qui ước lấy mực nước biển làm chuẩn, giới thiệu cho học sinh cách đọc độ
cao dưới mực nước biển ( Dùng số nguyên âm).
- GV: Chiếu hình ảnh cao ngun Đắc Lắc.
- Tích hợp mơn Lịch sử giới thiệu văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên.
- GV: Chiếu hình ảnh thềm lục địa, cho học sinh đọc độ cao và giải thích ý
nghĩa: Vì độ cao của thềm lục địa dưới mực nước biển nên dùng số nguyên âm.
- Tích hợp mơn Địa lí giới thiệu khái niệm về thềm lục địa, về chủ quyền
biển đảo, tích hợp giới thiệu tinh thần yêu nước của dân tộc.
- Cho học sinh làm ?2.
Ví dụ 3:
- Giáo viên giới thiệu việc dùng số nguyên âm để chỉ số tiền nợ.
- Học sinh đọc và nêu ý nghĩa của mỗi câu.
- Tích hợp về đời sống: Người nào càng có nhiều số tiền âm thì chứng tỏ
người đó càng nợ nhiều.
- Cho học sinh làm ?3.
*/ Hoạt động 2 : Trục số.
+ Mục tiêu: Học sinh biết được ứng dụng của việc mở rộng tia số sang trục
số.
- Tia số không biểu biễn được số nguyên âm, số nguyên âm được biểu diễn

trên tia đối của tia số, ta được trục số.
- Nắm được về trục số, điểm gốc, chiều của trục số.
- Biết xác định điểm biểu diễn số tự nhiên, số nguyên âm trên trục số.
+ Nội dung, cách tổ chức dạy học:
- Câu hỏi: Biểu diễn số tự nhiên trên tia số?
- Tích hợp hình học: Tia số có thể kéo dài về cả hai phía khơng?.
- GV: Giới thiệu cách biểu diễn số nguyên âm trên tia đối của tia số, ta
được trục số.
13

skkn


- Cho học sinh làm ?4.
- Trục số có thể nằm ngang, có thể nằm dọc.
c. Hoạt động 3: Củng cố.
+ Mục tiêu:
- Học sinh nắm chắc được một số ứng dụng của số nguyên âm trong đời
sống thực tiễn thơng qua các ví dụ.
- Nắm được trục số, cách biểu diễn số tự nhiên, số nguyên âm trên trục số.
+ Nội dung, cách tổ chức dạy học:
- Đưa ra hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời khắc sâu kiến thức.
- Làm bài tập củng cố.
- Làm bài tập 1 và bài tập 4 ( SGK-Tr 68).
d. Hoạt động 4. Hướng dẫn về nhà:
+ Mục tiêu:
- Hướng dẫn học sinh cách học bài và làm bài tập về nhà, cách làm các bài
tập khó.
- Hướng dẫn chuẩn bị dụng cụ cho buổi học sau.
+ Nội dung, cách tổ chức dạy học:

- Ra bài tập về nhà.
- Hướng dẫn làm bài tập và cách học.
- Giới thiệu phần có thể em chưa biết.
6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
6.1. Kiểm tra: Cách thức kiểm tra:
- Kiểm tra bằng các câu hỏi vấn đáp trong giờ.
- Phiếu học tập.
Câu 1.
a) Viết và đọc nhiệt độ ở các nhiệt kế trên.
b) Trong hai nhiệt kế a và b, nhiệt độ nào cao hơn ?

Câu 2.
a) Ghi điểm 0 vào trục số ở hình 1:
14

skkn


b) Hãy ghi: Các số nguyên nằm giữa -10 và -5 vào trục số ở hình 2:

Đáp án:
Câu 1: a) Nhiệt kế:
a. -30C ( Âm ba độ C).
b. - 20C ( Âm hai độ C).
c. 00C ( Không độ C).
d. 20C ( Hai độ C).
e. 30C ( Ba độ C).
b)Trong hai nhiệt kế a và b, nhiệt độ ở nhiệt kế b cao hơn.
Câu 2: a, Ghi điểm gốc 0 vào trục số.
0


b, Hãy ghi các số nguyên âm nằm giữa các số - 10 và – 5 vào trục số:

15

skkn


6.2. Đánh giá:
Giáo viên nhận xét, đánh giá:
+ Kiểm tra, củng cố kiến thức sau nội dung bài học.
+ Nhận xét đánh giá các nhóm về: Tiến độ thực hiện, tinh thần học tập,
khả năng giao tiếp, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, sự sáng tạo, hợp tác trong công
việc…
+ Nhận xét đánh giá kết quả học sinh theo nhóm hoặc cá nhân. Khen
ngợi, khuyến khích, đánh giá mức hoàn thành tốt đối với những nhóm, cá nhân
có tinh thần học tập tốt, hăng hái, có ý tưởng sáng tạo.
* Giáo viên lưu ý:
- Đánh giá cần dựa trên năng lực của người học.
- Cần tạo điều kiện để học sinh tham gia đánh giá kết quả học tập của các
học sinh khác trong nhóm, trong lớp và tự đánh giá bản thân.
- Hoạt động học tập, sáng tạo nghệ thuật nhằm khơi dậy tiềm năng của
học sinh, hướng học sinh bộc lộ sở trường cá nhân. Vì vậy cần thực hiện đánh
giá trên tinh thần động viên, khích lệ là chính.
- Giáo viên theo dõi q trình tham gia học tập của học sinh để thực hiện
đánh giá các năng lực ( năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực cảm thụ
thẩm mĩ…)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Sau khi áp dụng vào thực tế của lớp 6 trường thcs Nga Thạch phương
pháp tích hợp liên mơn, tơi thấy 100% học sinh đã biết trình bày hiểu biết của

mình về số nguyên âm và cách vẽ trục số. Biết được một số ứng dụng của số
nguyên âm trong thực tế. Đặc biệt các em đã biết kết hợp kiến thức các mơn học
như: Địa lí, Lịch sử, Vật lý vào để làm bài.
Qua tiết dạy học theo chủ đề tích hợp, kết quả kiểm tra học tập của 63 em
học sinh đạt được như sau:
Giỏi: 21 bài
Tỉ lệ: 33,4 %
16

skkn


Khá: 33 bài
Tỉ lệ: 52,4 %
TB: 9 bài
Tỉ lệ: 14,2 %
Yếu: 0
Kém: 0
Từ kết quả học tập của các em, chúng tơi nhận thấy việc dạy học theo
phương pháp tích hợp là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối
với học sinh. Cụ thể là phương pháp của tôi thực hiện thực nghiệm đối với bộ
môn số học 6 năm học 2017 - 2018 đã đạt được kết quả rất khả quan. Tôi sẽ tiếp
tục nghiên cứu phương pháp tích hợp liên mơn để áp dụng vào bài học ở những
năm học tiết theo, nhằm giúp các em học sinh không những giỏi một môn mà
cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con
người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện phương pháp sẽ giúp người
giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác để
dạy bộ môn của mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:

+ Trong quá trình dạy học, tơi rất chú trọng tới “Phương pháp dạy học
tích hợp liên môn trong một tiết dạy số học lớp 6”. Tôi nhận thấy, việc học sinh
được tiếp cận với những kiến thức đơn giản hơn dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm
bảo tính khoa học, giúp học sinh giải quyết các vấn đề hết sức gần gũi trong
cuộc sống, và làm cho các em học tập sôi nổi, chủ động , tích cực hơn trong học
tập. Các em rất hứng có ý thức học tập các mơn khác hơn.
+Trên cơ sở lý luận và thực trạng của “Phương pháp dạy học tích hợp liên
mơn trong một tiết dạy số học lớp 6” ở trường THCS Nga Thạch nói riêng,
chúng tơi đã thực hiện nhóm giải pháp cơ bản mang lại hiệu quả cao đó là:
-Tìm hiểu ngun tắc và các bước xây dựng bài giảng.
-Dạy thử nghiệm một số bài .
3.2. Kiến nghị:
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên cũng như học sinh tham quan,
ngoại khóa trong thực tế.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm nên tổ chức học tập chuyên đề
“phương pháp tích hợp liên mơn” đối với bộ mơn Tốn để giáo viên có thêm
kiến thức và có điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Nga Thạch , ngày 02 tháng 04 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Người viết
ĐƠN VỊ

Mai Văn Cường
DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17

skkn



-SGK vật lý 6, SBT vật lý 6.
- SGKđịa lý 6, SBT địa lý 6.
-SGK, SBT, SGV toán 6.
-Tài liệu Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học – Bộ giáo
dục và đào tạo dự án Việt- Bỉ, Nhà xuất bản Đại học sư phạm năm 2010.
-Tâm lý lứa tuối và tâm lý học sinh tuổi vị thành niên, Khoa tâm lý trường ĐHSP
Quốc gia Hà nội lưu hành nội bộ.
- Bí quyết làm trỗi dậy tài năng trong con bạn, tác giả Adam Khoo và Galery.
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Văn Cường.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Nga Thạch.

TT

1

Tên đề tài SKKN
Phương pháp tích hợp
giáo dục môi trường
trong môn vật lý 9

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá xếp

loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng
GD & ĐT

c

2015 - 2016

18

skkn


GIÁO ÁN MINH HỌA TIẾT DẠY
DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP LIÊN MƠN
Mơn Số học: 6
Tiết 40:
LÀM QUEN VỚI SỐ NGUYÊN ÂM
Ngày soạn:
Ngày dạy:

Lớp: 6
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức: Sau bài học này:
- Biết được nhu cầu cần thiết phải mở rộng tập N.

- HS nắm được thế nào là số nguyên âm.
- Biết trục số, biết cách biểu diễn các số tự nhiên và các số nguyên âm trên trục
số.
2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh các kĩ năng:
- Nhận biết và đọc đúng các số nguyên âm qua các ví dụ thực tiễn.
- Đọc đúng điểm biểu diễn của các số nguyên âm trên trục số, xác định điểm gốc
của trục số.
- Học sinh có năng lực vận dụng kiến thức liên môn đã học để giải quyết các vấn
đề bài học đặt ra.
3. Thái độ :
- Cẩn thận trong việc viết, đọc số nguyên âm.
- Rèn cho học sinh tư duy linh hoạt khi đọc, viết số nguyên âm qua các ví dụ
thực tiễn và biểu diễn số nguyên âm trên trục số.
- Tích cực, tự giác, hứng thú trong việc tìm tịi và vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các vấn đề của bài học.
- Hiểu được ý nghĩa lớn lao vùng biển đảo của dân tộc ta, trách nhiệm của bản
thân gìn giữ mảnh đất thiêng liêng này.
II. CHUẨN BỊ.
+ Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
- Một số nhiệt kế.
- Hình ảnh một số loại nhiệt kế, một số địa danh, bản đồ địa lí Việt Nam.
- Sách Vật lý 6, Địa lí 6, Sinh học 8, Vật lý 9, Địa lí 9, tài liệu về Thềm
lục địa.
- Phiếu hoạt động nhóm của học sinh.
+ Học sinh:
- Ơn các phép tốn trên tập hợp số tự nhiên.
- Ôn tia số, biểu diễn số tự nhiên trên tia số.
- Tìm hiểu ý nghĩa của vùng biển đảo Trường Sa của Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1.Tổ chức: - Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra: Tiến hành trong giờ.
19

skkn


3. Bài mới:
Hoạt động giáo viên

Hoạt động học sinh
GV vào bài

GV: Thực hiện phép tính:
a. 6 + 9 = ?
b. 6 . 9 = ?
c. 6 - 9 = ?
GV giới thiệu: Phép nhân và
luôn thực hiện được trong tập N
nhiên, nhưng đối với phép trừ hai
giờ cũng thực hiện được trong
hạn 6 - 9 khơng có kết quả trong
chương II chúng ta sẽ làm quen
nguyên âm. Các số nguyên âm
tạo thành tập hợp các số nguyên
trừ luôn thực hiện được.

oC
50

40
30
20
10
0
-10
-20
-30

phép cộng hai số tự nhiên
và cho kết quả là một số tự
số tự nhiên không phải bao
tập hợp số ngun, chẳng
N. Chính vì thế, trong
với một loại số mới, đó là số
cùng với các số tự nhiên sẽ
mà trong tập hợp này phép

-40

Hoạt động 1
Các ví dụ.
- Giáo viên giới thiệu: Trong thực tế , bên -Học sinh theo dõi để nắm được
canh các số tự nhiên, người ta còn dùng cách viết và đọc số nguyên âm.
các số với dấu “ – ” đằng trước, như: 1; - 2; - 3;...
( đọc là âm một , âm hai, âm ba hoặc trừ
một, trừ hai, trừ ba...). Những số như thế
được gọi là số nguyên âm.
- GV chiếu lên màn chiếu nhiệt kế (hình
31) và giới thiệu cho học sinh ví dụ 1.

-HS quan sát nhiệt độ ghi trên
- GV giới thiệu nhiệt độ của nước đá nhiệt kế được trình triếu trên
đang tan là 0oC ( nước chuyển từ thể rắn máy chiếu.
sang thể lỏng); Nhiệt độ của nước đang
sôi là 100oC.
+ Bên trên 0oC được biểu diễn bằng loại
số nào?
+ Bên dưới 0oC được biểu diễn bằng loại
số nào?
- GVdựa vào hiệu ứng trình chiếu làm + HS biểu diễn bằng số tự
cho mực chất lỏng hạ xuống : 20 0C; - 100 nhiên.
20

skkn


C. Yêu cầu HS đọc nhiệt độ ghi trên nhiệt
kế?
- Từ đó GV hỏi HS rút ra kết luận số
nguyên âm biểu diễn đại lượng nào?
- GV sử dụng một số nhiệt kế chuẩn bị
sẵn và chiếu trên màn chiếu tích hợp kiến
thức mơn Vật lý 6: Giới thiệu một số loại
nhiệt kế, độ chia nhỏ nhất , giới hạn đo và
công dụng của mỗi loại nhiệt kế.
(a)
(b)

+ HS biểu diễn bằng số nguyên
âm.

+HS : 200C là 200 trên 00C
-100 C là 100 dưới 00C
+HS: Số nguyên âm biểu diễn
nhiệt độ dưới 00C.

- Học sinh quan sát dụng cụ và
- GV giới thiệu nhiệt kế y tế , tích hợp
hình ảnh trên màn chiếu để hiểu
kiến thức sinh học và thực tiễn đời sống:
thêm một số loại nhiệt kế và
+ Vì sao nhiệt kế y tế có giới hạn đo từ
cơng dụng của mỗi loại.
350C đến 42oC?
- GV chiếu hình ảnh và nhiệt độ ở một số
thành phố và cho học sinh làm ?1
?1

Đọc nhiệt độ của các thành phố dưới đây,
nhiệt độ trên cho biết điều gì?

Hà Nội : 18°C

Đà Lạt: 19°C

Huế: 20°C

TP. Hồ Chí Minh: 25°C

- Học sinh theo dõi để biết cách
tự bảo vệ sức khỏe của mình,

biết kiểm tra nhiệt độ cơ thể
khi cần thiết.
- HS trả lời, nêu ý nghĩa:
Hà Nội: 180C: nhiệt độ 180 trên
00C
Huế: 200C: nhiệt độ 200 trên
00C
Đà lạt: 190C: nhiệt độ 190 trên
00C
TP HCM: 250C: nhiệt độ 250
trên 00C
- HS tr¶ lêi, nêu ý nghĩa:
New York: 20C: nhiệt độ
20 trên 00C
21

skkn


?1 Đọc nhiệt độ của các thành phố dưới đây:

New York: 2°C

Bắc Kinh : -2°C

Paris: 0°C

Paris 00C:
B¾c Kinh: - 20C: nhiƯt
®é 20 díi 00C

TP HCM: - 70C: nhiƯt ®é
70 díi 00C

Mát-xcơ-va : -7°C

-GV: Khơng khí ở các vùng vĩ độ thấp
nóng hơn khơng khí ở các vùng vĩ độ
cao. Cho biết Việt Nam nằm trong vùng
vĩ độ cao hơn hay thấp hơn so với Bắc
Kinh; Mát-xcơ-va; Pa-ri; New york ?
- GV chiếu hình Bản đồ địa lý Việt Nam
Cho học sinh hoạt động theo nhóm trả lời
câu hỏi : Dựa vào hình dạng lãnh thổ
Việt Nam, hãy cho biết vì sao khí hậu
giữa các vùng ở Việt Nam có sự chênh
lệch nhau lớn?
- GV Đưa lên màn hình ví dụ 2. Qui ước
độ cao mực nước biển là 0 m.
*) Cao nguyên Đắc Lắc:
Ví dụ 2: Để đo độ cao thấp ở các địa điểm khác
nhau trên Trái Đất, người ta lấy mực nước biển
làm chuẩn.

- HS: Việt Nam có nhiệt độ cao
hơn do đó sẽ nằm trong vùng vĩ
độ thấp hơn so với Bắc Kinh;
Mát-xcơ-va; Pa-ri; New york?
- HS hoạt động theo nhóm, đại
diện các nhóm trả lời: Do ảnh
hưởng của hình dạng lãnh thổ

trải dài qua nhiều vĩ độ nên
nhiệt độ giữa các tỉnh thành ở
Việt nam có sự chênh lệch nhau
khá lớn .
- Học sinh theo dõi bài.

- Cao ngun Đắc Lắc có độ cao trung bình
cao hơn mực nước biển 600m.

Ta nói: Độ cao trung bình của cao nguyên Đắc Lắc là 600 m.

quy ước độ cao của mực nước biển là 0m.

- GV giới thiệu cho HS biết cao nguyên - HS theo dõi để biết cách đọc
Đắc Lắc là cái nôi nuôi dưỡng không và ý nghĩa của nó.
gian văn hóa Cồng chiêng Tây ngun,
đã được Unessco cơng nhận là di sản văn
hóa của nhân loại. Nơi đây có một vẻ đẹp
rất thơ mộng, mênh mang của núi rừng
Tây Nguyên.
*) Thềm lục địa Việt Nam:
22

skkn


- Thềm lục địa Việt Nam có độ cao trung
bình thấp hơn mực nước biển 65m
Khi đó ta có thể nói: Độ cao trung bình
của thềm lục địa Việt Nam là -65m

- GV trình chiếu hình ảnh đảo Trường xa
và bài hát “Gần lắm Trường Sa” của tác
giả Huỳnh Phước Long.
- Tích hợp liên mơn Địa lí giới thiệu về
Thềm lục địa và quyền chủ quyền của các
quốc gia ven biển.
Tích hợp thời sự giới thiệu về quyền
biển đơng và việc đấu tranh kiên cường
trong việc bảo vệ quyền Biển đông của
dân tộc Việt Nam.
* GV chốt kiến thức qua VD này em
hãy điền từ thích hợp:
+ Để đo độ cao:
- Lấy mực nước biển làm chuẩn 0(m)
- Số tự nhiên biểu diễn độ cao…………
- Số nguyên âm biểu diễn……………
* GV chiếu hình ảnh của đỉnh núi Phanxi-păng và đáy vịnh Cam Ranh, yêu cầu
học sinh làm ?2. Đọc độ cao và nêu ý
nghĩa của nó trong mỗi địa điểm.

- Học sinh theo dõi để nắm
được khái niệm về Thềm lục
địa.

- Học sinh hiểu và ý thức được
tinh thần yêu nước, lòng quyết
tâm đấu tranh để bảo vệ quyền
chủ quyền của dân tộc Việt
Nam.
- HS :

+ Độ cao của đỉnh núi Phan-xipăng cao hơn mực nước biển là
3143 m
+ Độ cao của đáy vịnh Cam
Ranh thấp hơn mực nước biển
là 30 m
* GV giới thiệu cho học sinh ví dụ 3.
- Học sinh theo dõi để biết thêm
ứng dụng của số nguyên âm
- Rút ra kết luận : Số nguyên âm còn trong thực tế.
được dùng trong trường hợp nào?
- HS rút ra kết luận: Số nguyên
âm được dùng để chỉ số tiền nợ.
- GV chiếu nội dung đề bài ?3, yêu cầu
học sinh đọc và nêu ý nghĩa của mỗi câu. - Học sinh làm ?2
- Học sinh làm ?3
Hoạt động 2
Trục số
- GV chiếu hình ảnh giới thiệu về cách - Học sinh theo dõi để nắm
biểu diễn số nguyên âm trên trục số.
được trục số, cách biểu diễn số
nguyên âm trên trục số.
0
1 2 3 4
7
5 6
- Vẽ thêm tia đối, đánh số nguyên âm:

23

skkn



TRỤC SỐ
-5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4

5 6

7

- Giới thiệu cách vẽ trục số, gốc trục số,
cách ghi số trên trục số:
+ Số tự nhiên viết bên phải gốc 0
+ Số nguyên âm ghi bên trái gốc 0.
-GV giới thiệu: Chiều dương: Từ trái
sang phải (thường được đánh dấu bằng
mũi tên).
+ Chiều âm: Từ phải sang trái.

0

- Giới thiệu trục số thẳng đứng.
-GV chiếu hình 33 và yêu cầu học sinh
- Học sinh đứng tại chỗ điền,
làm ?4
các học sinh khác nhận xét kết
A
B
C
D
• • • • • • • • • • • quả.


-5
0
3
Hoạt động 3
Củng
Hoạtcố
động 3
Trục số
GV cho HS hoạt động nhóm:

- HS:

+ Chia lớp thành 4 nhóm để hoạt
động, sau đó GV thu phiếu, cho các

a) Nhiệt kế:
độ C)

a. -30C ( Âm ba
b. - 20C ( Âm

nhóm nhận xét bài của nhau.
+ GV: Nhận xét và uốn nắn nhóm làm

hai độ C)
c. 00C ( Không
độ C)
d. 20C ( Hai độ
C)

e. 30C ( Ba độ

sai.
- GV yêu cầu HS làm bài tập 1
(SGK-Tr68):
+ GV chiếu slide.

C)

- GV yêu cầu HS làm bài 4 SGK – tr68.

b) Trong hai nhiệt kế a và b,
nhiệt độ ở nhiệt kế b cao hơn.
- HS:
24

skkn


a, Ghi điểm gốc 0 vào trục số
b, Hãy ghi các số nguyên âm
nằm giữa các số - 10 và – 5 vào
trục số:

+ GV chiếu slide

Hoạt động 4
Hướng dẫn về nhà
- Nắm được cách viết và đọc số nguyên
âm.

- Nắm được vai trị của số ngun âm
trong tốn học và trong đời sống .
- Biết biểu diễn số nguyên âm trên trục
số.
- Bài tập về nhà: Bài 2; 3; 5 (SGK- Tr68)

25

skkn


×