Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tiểu luận Lý luận địa tô của Mác và sự vận dụng vào chính sách đất đai ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.23 KB, 47 trang )










Tiểu luận

Lý luận địa tô của
Mác và sự vận dụng
vào chính sách đất
đai ở VN hiện nay


1

Phần mở đầu

1.Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại
những hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi
đất nước đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu
á, thì những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn thiện. Nhưng để
có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là do
Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà
chính tư tưởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho
những bước phát triển . Là những sinh viên kinh tế , những


người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tương lai,chúng ta
thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ
phần hoá doanh nghiệp,như kinh tế thị trường mà mấy ai
quan tâm đến vấn đề thuế đất. Mới chỉ nghe về đất thì ta tưởng
chừng như đây là vấn đề của nông nghiệp nhưng thực tế hoàn
toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án
phát triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền
thuê đất như thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền
thuê đất là bao nhiêu , nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm
hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta phải phân tích những lí
luận về địa tô của MAC , từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã
vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ? Chính vì
vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của CácMac và sự
vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay"
2. Phương pháp nghiên cứu :

2
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân
tích , tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu
của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của
các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay.


Chương 1
Lí luận về địa tô của C.MARX

Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà
tư bản nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng
chiếm đoạt một số giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp
mà họ thuê mướn tạo ra.Tất nhiên họ không thể chiếm đoạt

toàn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt một phần để nộp tô cho
địa chủ .Là nhà tư bản kinh doanh trước hết họ phải đảm bảo
thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra.Và do đó
để nộp tô cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu được một số
giá trị thặng dư vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, một lợi
nhuận siêu ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch này phải được
bảo đảm thường xuyên và tương đối ổn định .Và bộ phận siêu
ngạch này là do công nhân nông ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ
với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất .Có khi địa chủ không cho
thuê ruộng đất mà tự mình thuê công nhân để khai thác ruộng
đất của mình.Trong trường hợp này địa chủ hưởng cả địa tô lẫn
lợi nhuận.

3
Để làm rõ được bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa hơn
,Mác đã so sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong
kiến .
1.1.So sánh địa Tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến
1.1.1.Sự giống nhau:
Trước hết là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về
mặt kinh tế đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của
sự bóc lột đối với những người lao động .
1.1.2.Sự khác nhau:
Hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lượng và
chất .
Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do
nông dân tạo ra,có khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết.
a.Về mặt lượng :
Còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng
dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng

đất .
- Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp
:
b. Về mặt chất:
+Địa chủ
+ Nông dân
Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân.
- Còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3
giai cấp

4
+Giai cấp địa chủ
+Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất
+ Công nhân nông nghiệp làm thuê
Trong đó đ ịa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua tư bản
hoạt động.
Nhưng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái
đặc thù của địa tô như thế nào thì tất cả những loại hình của nó
đều có một điểm chung là sự chiếm hữu địa tô là hình thái kinh
tế dưới đó quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện”
Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là
phương tiện, là công cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân, ai có
ruộng , ai có đất thì được quyền thu địa tô tức là có quyền bóc lột
sức lao động của người làm thuê.
Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy được sự bóc lột
của địa chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp
bóc lột thông qua những nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê
đất của địa chủ để cho nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại
sao nhà tư bản lại có thể thu được phần giá trị thặng dư dôi ra
ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ ruộng đất .Việc

nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ giải thích
điều đó.
1.2.Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa .
1.2.1.Địa tô chênh lệch.
Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp cũng đều
phải có lợi nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi
nhuận siêu ngạch chỉ là một hiện tượng tạm thời đối với nhà tư
bản nào có được điều kiện sản xuất tốt hơn. Còn trong nông

5
nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu ngạch hình thành và
tồn tại một cách tương đối lâu dài. Vì một mặt không thể tự tạo
thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhưng có thể xây dựng
được thêm nhiều nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt
khác diện tích ruộng đất có hạn và toàn bộ đất đai trồng trọt
được đã bị tư nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa là đã có
độc quyền kinh doanh những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận
lợi thì thu được lợi nhuận siêu ngạch một cách lâu dài.
Nhưng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất
trên mức trung bình mới thu được lợi nhuận siêu ngạch không?
Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong
công nghiệp giá trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những
điều kiện sản xuất trung bình quyết định . Còn trong nông nhiệp
,giá cả hay giá trị sản xuất của nông phẩm lại do những điều
kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì nếu chỉ canh tác
những ruộng đất tốt và trung bình,thì không đủ nông phẩm để
thoả mãn nhu cầu của xã hội nên phải canh tác cả những ruộng
đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho những nhà tư bản đấu
tư trên những ruộng đất này có được lợi nhuận bình quân .
Như vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng

đất có điều kiện sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội
nên nhà tư bản kinh doanh trên những ruộng đất trung mình
cũng thu được lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
.Thưc chất thì địa tô chênh lệch cũng chính là lợi nhuận siêu
ngạch , hay giá trị thặng dư siêu ngạch .
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân ,thu được trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn
. Nó là số chênh lệch giữa giá cả chung của nông phẩm được
quyết định bỏi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá

6
cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là
do có độc quyền kinh doanh ruộng đất nhưng bên cạnh đó lại có
độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng nó vẫn lọt vào
tay chủ ruộng đất.
Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản
phẩm do độ màu mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng
như toàn bộ giá trị thặng dư trong nông nghiệp là do lao động
thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. Màu mỡ ruộng đất
chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự nhiên làm cho lao động
của nông dân có năng suất cao hơn , và là điều kiện không thể
thiếu được để cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng như
địa tô nói chung, không phải là do ruộng đất mà ra , nó là do lao
động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản phẩm lao động
của nông phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng đất.
Mac nói:” Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc
sinh ra lợi nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có
thể đặc biệt nâng cao năng suất lao động lên”.
Sở dĩ Mac nói như vậy là vì nếu không có bàn tay con người
,không có sức lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng

không thể tạo ra được nhiều lợi nhuận nhưng với sức lao động
có hạn của con người ,nếu điều kiện tự nhiên tốt sẽ thúc đẩy sản
xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch.
Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm
thu được trên một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất
chung của một đơn vị nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản
xuất chung của nông phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu ngạch
.Sự hình thành của lợi nhuận siêu ngạch mà từ đó của địa tô
chênh lệch , được minh hoạ bằng ví dụ sau đây:
Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô:

7
+Địa tô chênh lệch I
+ Địa tô chênh lệch II.
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở ruộng đất
màu mỡ . Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi như ở gần nơi
tiêu thụ hay đường giao thông thuận tiện cũng đem lại địa tô
chênh lệch I , bởi vì ở gần nơi tiêu thụ như thành phố ,khu công
nghiệp hay đường giao thông vận tải thuận tiện,sẽ tiết kiệm
được một phần lớn chi phí lưu thông khi bán cùng một
giá;những người phải chi phí vận tải ít hơn đương nhiên được
hưởng một khoản lợi nhuận siêu ngạch so với những người phải
chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô chênh lệch.
a,Địa tô chênh lệch I:
Ví dụ:

8

Vị trí
ruộng

đất
Chi
phí

bản
(usd
)
Sản
lượn
g
(tạ)
Lợi
nhuậ
n
bình
quân
(usd)
Chi
phí
vận
chuyể
n
(usd)
Tổn
g giá
cả
sản
xuất

biệt

(usd)
Giá
cả
sản
xuất

biệt
1 tạ
(usd)
Giá cả sản
xuất chung
Địa

chên
h
lệch
I
Của
1 tạ
Của
TSL
(usd)
Gần
thị
trường
100
5
40
0
140

28
31
155
15
Xa thị
trường
100
5
40
15
155
31
31
155
0

b, Địa tô chênh lệch II
Là do thâm canh mà có . Muốn vậy phải đầu tư thêm tư liệu
sản xuất và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất ,phải cải
tiến kĩ thuật , nâng cao chất lượng canh tác để tăng năng suất
ruộng đất và năng suất lao động lên.
:
Ví dụ:
Lần đầu

Tư bản
đầu tư
(usd)
Số
lượng

(tạ)
Giá cả
sản
xuất cá
biệt
(usd)
Giá cả sản xuất
chung
địa tô
chênh
lệc II
Của 1
tạ(usd)
Của
TSL
(usd)
Lần thứ
100
4
25
25
100
0

9
1
Lần thứ
2
100
5

20
25
125
25

Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà tư bản bỏ túi số
lợi nhuận siêu ngạch trên.Nhưng khi hết hạn hợp đồng thì chủ
ruộng đất sẽ tìm cách nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi
nhuận siêu ngạch đó, biến nó thành địa tô chênh lệch .
Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn
hạn còn nhà tư bản lại muốn thuê dài hạn.
Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp
không muốn bỏ ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất
đai ,vì làm như vậy phải mất nhiều thời gian mới thu hồi được
vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ là kẻ hưởng hết lợi ích của
những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng đất vì vậy chỉ nghĩ
làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời gian thuê
ruộng đất. Mục đích thâm canh của họ là nhằm thu được thật
nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên họ ra sức
bòn rút hết màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bước tiến của công
nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không những trong
nghệ thuật bóc lột người lao động ,mà còn là bước tiến trong
nghệ thuật làm cho đất đai ngày càng kiệt quệ; mỗi bước tiến
trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ cho đất đai trong một thời
gian là một bước tiến trong việc tàn phá những nguồn màu mỡ
lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trước đây ,chế
độ canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu
mỡ đã trở thành bạc màu hoàn toàn.
1.2.2. Địa tô tuyệt đối.


10
Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu được địa tô tuyệt đối
trong khi cho thuê ruộng đất.
Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả
định là người thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với
lợi nhuận bình quân , và không tính đến việc phải nộp địa
tô.Thực ra không phải như vậy, người thuê ruộng đất dù là đất
tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho chủ đất. Địa tô mà các nhà
tư bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp _”tuyệt đối” phải nộp
dù ruộng đất tốt ,xấu như thế nào , là địa tô tuyệt đối .Vậy các
nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất lấy đâu mà nộp?
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn
công nghiệp , cả về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư
bản trong nông nghiệp vì vậy thấp hơn trong công nghiệp . Cho
nên nếu tỉ suất giá trị thặng dư tức là trình độ bóc lột ngang
nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra trong công nghiệp
nhiều giá trị thặng dư hơn trong nông nghiệp .
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp
ngang nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản
công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là 60c +
40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm
và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công
nghiệp là 20m.
Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ được
đem chia chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình
quân hoá tỉ suất lợi nhuận . Nhưng trong nông nghiệp điều đó


11
không thể diễn ra được ,đó là chế độ độc quyền tư hữu ruộng
đất không cho phép tư bản tự do di chuyển vào trong nông
nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân
chung giữa nông nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá
trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu
cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp ,bóc lột được của công
nhân nông nghiệp nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp địa tô
tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận
siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong
công nghiệp mà bất cứ nhà tư bản thuê ruộng đất nào cũng phải
nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và
giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh trên thị trường .
Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất
.Chính độc quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu
ngạch hình thành trong nông nghiệp không bị đem chia đi và
làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển hoá thành địa tô.
Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :” bản chất của địa tô tuyệt
đối là :Những tư bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối
lượng giá trị thặng dư khác nhau “.
Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví
dụ sau đây:
Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô
tuyệt đối , cho nên nếu không có chế độ tư hữu về ruộng đất ,
không có giai cấp địa chủ , thì địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá
cả nông phẩm sẽ giảm xuống có lợi cho xã hội .
Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên
hoặc điều kiện kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình


12
thành địa tô chênh lệch và độc quyền kinh doanh ruộng đất là
nguyên nhân trực tiếp để tạo ra địa tô chênh lệch ấy , thì điều
kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu tạo hữu cơ của tư bản
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và nguyên
nhân trực tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về
ruộng đất .
Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn
gốc và bản chất của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị
thặng dư , do lao động không công của công nhân làm thuê
trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách khác ,địa tô chỉ là một hình
thái đặc thù của giá trị thặng dư mà thôi .
Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nông nghiệp chính
là cái xác định tính qui định về mặt xã h ội của tư bản kinh
doanh trong nông nghiệp , nói lên tư bản nông nghiệp là mối
quan hệ bóc lột , gắn liền với một quan hệ bóc lột khác của địa
chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh ra .
1.2.3.Các loại địa tô khác:
Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác
như địa tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi
cá , địa tô về đất rừng , thiên nhiên …
Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những
cây quí mà sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là
giá cao hơn giá trị. Người tiêu thụ những sản phẩm trên phải
trả địa tô này .
a.Địa tô về cây đặc sản:
Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản được khai thác
cũng đem lại địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở
b.Địa tô hầm mỏ


13
hữu đất đai ấy.Địa tô hầm mỏ cũng hình thành và được quyết
định như địa tô đất nông nghiệp.
c.Địa tô đất xây dựng
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô
đất nông nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
:
+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của
đất đai là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI của đất
đai không ảnh hưởng lớn.
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do
sự phát triển của dân số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do
những tư bản cố định sát nhập vào ruộng đất ngày càng tăng
lên.
d.Địa tô độc quyền
Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng
đất,độc chiếm các đIều kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh
tranh của tư bản,tạo nên giá cả độc quyền của nông sản.Tuy
nhiên,có những loại đất có thể trồng những loại cây cho những
sản phẩm quý hiếm,có giá trị cao(như những vườn nho có thể
cho những thứ rượu đặc biệt)hay có những khoáng sản đặc biệt
có giá trị,thì địa tô của những đất đai đó sẽ rất cao,có thể xem
đó là địa tô độc quyền .Nguồn gốc của địa tô độc quyền này
cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản
phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phảI nộp cho địa
chủ_ người sở hữu những đất đai đó.
:
Các địa tô như địa tô về đất xây dựng , địa tô địa tô về
hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên

tuy là địa tô thu được trên những đám đất phi nông nghiệp
nhưng đều dựa trên cơ sở của địa tô nông nghiệp theo đúng

nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại địa tô: địa tô tuyệt
đối và địa tô chênh lệch . Mac nói :” Bất kì ở đâu có những sức
tự cho nhà công nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy , chẳng
kể đó là thác nước ,là hầm mỏ giàu khoáng sản , là những nơi
nhiều cá hay là đất để xây dựng có vị trí tốt ,thì số lợi nhuận
siêu ngạch đó của nhà tư bản hoạt động cũng đều bị kẻ có cái
giấy chứng nhận về quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy
chiếm đoạt dưới hình thái địa tô".






Chương 2
Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai
thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm
Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta
thấy địa tô tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối
với công nhân nông nghiệp làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình
thức : Địa tô chênh lệch , địa tô tuyệt đối , địa tô cây đặc sản ,
địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa tô về bãi cá
Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội , những lí luận địa tô đó được Đảng và nhà nước ta
vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất
nước giàu mạnh. Lí luận địa tô của Mac đã trở thành cơ sở khoa
học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các


ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và
các ngành trong nền kinh tế .
2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống là địa bàn phân bố các khu dân cư , xây dựng các cơ sở
kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức
xương máu mới tạo lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. ở
mỗi chế độ đất đai lại thuộc về mỗi giai cấp khác nhau , ví như
sở hữu của thực dân Pháp ,của bọn quan lại quí tộc Phong kiến ,
của địa chủ và dù ở chế độ nào cuối cùng Mac cũng kết luận
:” Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước
tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà
còn là bước tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc
lột đó được thực hiện dưới nhiều hình thức trong đó có địa tô.”
Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà
nước thống nhất quản lí ( Nhà nước của dân ). Nhà nước giao
đất , rừng cho các tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang để sử dụng.
ở đây thực hiện sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử
dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên của đất nước một cách
hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân
sách thực hiện một số chính sách phát triển nông nghiệp những
người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước . Thuế này khác xa
với địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa vì thuế này tập
chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn dân, nó không
mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ
nghĩa
2.2.Các đIều khoản:


Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của
Mac ,nhà nước ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách
rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản
sau :
Điều 1
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang ,
nhân dân, cơ quan nhà nước , tổ chức chính trị xã hội , hộ gia
đình , cá nhân , sử dụng ổn định lâu dài . Nhà nước còn cho tổ
chức , hộ gia đình ,cá nhân thuê đất.Tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân đựoc nhà nước cho thuê đất , giao đất trong luật này gọi
chung là người sử dụng đất .
: đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nước
thống nhất quản lí.

Điều 4

: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải
tạo và sử dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục
địa chính , nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu
khác theo qui định của pháp luật .
Điều 5
_ Làm tăng giá trị sử dụng đất .
: Nhà nước khuyến khích ngư ời sử dụng đất đầu tư
lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ
thuật vào các việc sau đây:
_ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
_ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất ,
sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm
muối.

_ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất .
_ Sử dụng tiết kiệm đất .

Điều 12: Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thường

thiệt hại về đất khi thu hồi đất . Chính phủ qui định khung giá
các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian.
Điều 22

: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà nước giao đất
để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp ,
nuôi trồng thuỷ sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất
, nếu được nhà nước giao đất dể sử dụng và mục đích khác thì
phải trả tiền sử dụng đất , trừ các trường hợp được miễn giảm
theo qui định của chính phủ.
Điều 79
1. Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu
cầu khác đã được qui định khi giao đất .
: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng
sinh lời của đất.
3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường , không
làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dung đất xung
quanh.
4. Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ
phí địa chính theo qui định của pháp luật .
5. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo qui định của
pháp luật
6. Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình .

7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi trong
những qui định trên đây của luật đất đai , người dân sử dụng đất
phải có trách nhiệm bồi bổ cải tạo đất hay việc đóng thuế ,
tiền thuê đất đều là một hình thức của địa tô .
Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử
dụng đất , đối với những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất
là 15000đ/1m2/năm.Còn với những nhà trong khu dân cư thì
thuế nhà đất là 10 000/1m2/năm.Tuy nhiên cho đến ngày

2/12/1998 Quốc hội nước CHXHCN VIET NAM khoá X kì họp
thứ tư đã thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất
đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tô được vận dụng trong luật
đất đai một cách linh động như thế nào.
Điều 22
“Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường
hợp sau đây:
: Được sửa đổi bổ sung như sau:
1.1 Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp ,
lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn sống chủ
yếu là thu nhập có từ các hoạt động sản xuất đó được uỷ ban
nhân dân xã , phường , thị trấn xác nhận sử dụng đất vào mục
đích sản xuất nông nghiệp ,lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản , làm
muối trong hạn mức đất được nhà nước giao .
Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn
mức trước ngày luật này có hiệu lực thì đước tiếp tục sử dụng
diện tích đất vượt mức theo thời gian bằng 1/2 thời gian giao đất
và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đó theo qui định của
pháp luật ; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuế đất . đối
với diện tích đất vượt hạn mực có sau ngày luật này có hiệu lực
thì người sử dụng đất đó phaỉ nộp thuế đất .

1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ,
rừng đặc dụng .
1.3 Cơ quan nhà nước ,tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã
hội , Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở
làm việc , sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh.
1.4 Cơ quan nhà nước , tổ chức chính trị , tổ chức chính xã
hội , đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các
công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn
hoá ,xã hội , khoa học kĩ thuật, ngoại giao.

1.5 Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng
đường giao thông , cầu , cống vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước ,
sông , hồ , đe đập ,trường học , bệnh viện ,công viên ,vườn hoa,
khu vui chơi trẻ em, quảng trường , sân vận động , sân bay , bến
cảng và các công trình công cộng khác theo qui định của chính
phủ .
Bổ sung điều 22a như sau :
2.1 Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất tr ong các
trường hợp sau đây :
a. Hộ gia đình , cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở .
b. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với
kết cấu hạ tầng đó.
c. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê .
d. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp
để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do chính phủ
quyết định .
2.2 Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được qui định tại
điểm d khoản 1 điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a. Người sử dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt .
b. Sử dụng đất phải theo đúng kế hoạch.
c. Người sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật .
Tiền thu được từ việc giao đất , tiền xây dựng công trình
tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất được giao phải được
hạch toán đaày đủ vào ngân sách nhà nước theo qui định của
pháp luật.
3. Bổ sung điều 22 C như sau :

3.1 Tổ chức hộ gia đình , cá nhân , được nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất , cho thuê đất được miễn giảm tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây :
a. Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư .
b. Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn , điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn .
c. Thực hiện chính sách nhà ở , đất ở .
d. Các trương hợp khác theo quy định của pháp luật .
3.2 Chính phủ quy định cụ thể việc miễn giảm tiền sử dụng
đất , tiền thuê đất
4 Bổ sung điều 78a như sau :
4.1 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả
tiền thuê đất hàng năm có quyền :
a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê
tại tổ chức tín dụng VN để vay vốn sản xuất , kinh doanh theo
quy định Pháp luật .
b . Chuyền nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế quyền sử
dụng đất thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật .

Người nhận chuyển nhượng , người được thừa kế quyền sử
dụng đất thuê các quyền quy định tại khoản này .
4.3 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã trả
tiền thuê đất cho nhiều năm , nếu thời hạn thuê đã được trả tiền
còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền quy định tại khoản 2
điều này .
Bên cạnh những quy định của luật đất đai về nghĩa vụ nộp
tiền hay những lợi ích của người nộp tiền thuê đất , ta thấy địa
tô được Đảng và Nhà nước ứng dụng một cách sáng tạo , đem

lại lợi ích cho nhân dân , đồng thời làm cho quỹ NS của nhà
nước tăng lên , nó không hề mang tính chất bóc lột như trong
XH phong kiến hay XH TBCH .
Ngoài ra , trong pháp luật về đất đai của NN ta hiện nay cũng
ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất (
một hình thức của địa tô ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện .
Việc giao đất đối với các loại đất có thể khái quát theo bảng
sau đây

Loại đất
Khi giao
Khi sử dụng

1.Đất nông
nghiệp
- Giao ổn định
lâu dài ho hộ
gia đ
ình, cá
nhân từ 20-50m

-Không n
ộp tiền
sử dụng đất
-Nộp thuế sử
dụng đất hà
ng
năm.
-Nộp thuế
chuyển quyền
sử dụng đất khi
chuyển nhượng
quyền sử dụng
đất
Thu hồi đền
bù thiệt hại
hoặc trợ cấp
theo quy định
của NN

2.Đất ở
( khu dân cư)


-Giao sử dụng
ổn định lâu dài.
-Phải nộp tiền
sử dụng đất.
-nộp thuế đất
hàng năm.
-Nộp thuế


chuyển quyền
sử dụng đất, khi
chuyển quyền
sử dụng đất.

3.Chuyên dùng
1.Giao sử dụng
vào quốc phòng
an ninh, lợi ích
qu
ốc gia, lợi ích
công cộng:
+) Không phải
nộp tiền sử
dụng đất (được
miễn).
+) Nộp lệ phí
địa chính.
2.Giao sử dụng
vào mục đí
ch
kinh doanh.
+) phải nộp tiền
sử dụng đất.
+) cho thuê đất.
-Không nộp
thuế sử dụng
đất.
-Nộp thuế đất.

-Nộp thuế
chuyển quyền
sử dụng đất, khi
chuyển quyền
sử dụng đất.
-Trả tiền thuê
đất trực tiếp
hoạch nhận nợ
ngân sách nhà
nước nếu góp
vốn liên doanh
4.Đất chưa sử
dụng
Tất cả mọi trường hợp đều phải
nộp lệ phí địa chính( nếu đươc
phục vụ về địa chính). Tuỳ
trường hợp phải nộp lệ phí trước
bạ


Số tiền sử dụng đất được miễn và giảm nộp , được xác định
như sau :
Số
tiền sử
dụng


Diện tích đất
được giao hoặc
được phép



Giá đất
mỗi mét
vuông


Tỷ lệ
được
miễn

đất
được
miễn
hoặc
giảm
=

chuyển mục
đích sử dụng (
m2 )

( đ/m2 )

hoặc
giảm

Việc thhu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất được thực hiện như sau :
- Trường hợp đất mua được sử dụng làm đất ở ổn định trước

ngày
18/12/1980 ( ngày ban hành hiến pháp năm 1980 ) không có
đử giấy tờ hợp lệ , nay xét phù hợp quy hoạch không có tranh
chấp và được UBND phương chứng nhận thì được xét cấp
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền xử dụng đất ở và không
phải nộp tiền sử dụng đất .
- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trong
thời gian từ 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 ( ngày Luật đất
đai có hiệu lực ) nhưng không có đủ giấy hợp lệ này xét phù
hợp với quy hoạch không có tranh chấp thì được cấp chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất ở và phải nộp
20% tiền sử dụng đất .
- Trường hợp sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993 , không
có đủ giấy tờ hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch , không có
tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất . Với
những quy định trong Luật đất đai , nguồn đất của Quốc gia sẽ
không bị sử dụng bừa bãi , sẽ được cải tạo bồi bổ và mỗi người
dân khi sử dụng đất đều phải nộp thuế đất , chấp hành theo mọi

quy định của nhà nước , đó cũng là một hình thức để Nhà nước
thu địa tô .
Nhờ việc phân tích về bản chất địa tô của Mác , Đảng và Nhà
nước ta đã nhìn rõ được những hạn chế trong việc thu địa tô
TBCN , từ đó đề ra những quy định đúng đắn ,vừa tăng thêm
được NS NN , vừa khuyến khích người dân tự nguyện thực hiện
.
Với thời đại ngày nay , trong chế độ XHCN , địa tô không
còn có định nghĩa : “ Địa tô là hình thức biến tướng của một
phần giá trị thặng dư do người công nhân nông nghiệp tạo ra ,

mà nhà TB kinh doanh NN phải trả cho địa chủ “
Mà hiện nay , đất được cấp cho dân , dân có quyền sử dụng
đất vào mục đích của mình . Nếu đối với đất ở thì người dân chỉ
phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ
. Còn đối với đất để làm Nông nghiệp thì người dân phải nộp
thuế , nhưng bù lại , họ có thể tự do kinh doanh trên mảnh đất
của mình sao cho thu được nhiều lợi nhuận cao nhất .
Ví dụ: có vùng trồng lúa, có vùng trồng đay, có vùng trồng cà
phê

2.3.Vận dụng trong thuế nông nghiệp:
Địa tô không chỉ được vận dụng trong luật đất đai mà còn
được vận dụng rất nhiều trong thuế nông nghiệp ở Việt Nam
hiện nay. Thuế nông nghiệp ở đây không hề thể hiện sự bóc lột
đối với người nông dân mà đó là quyền và nghĩa vụ của mỗi
người nông dân.
Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, thực
hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nước.

×