Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Luận án tiến sĩ nghiên cứu số đo và chỉ số nhân trắc của học sinh vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ GIAO HẠ

NGHIÊN CỨU SỐ ĐO VÀ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
CỦA HỌC SINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ GIAO HẠ

NGHIÊN CỨU SỐ ĐO VÀ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
CỦA HỌC SINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
NGÀNH: GIẢI PHẪU NGƯỜI
MÃ SỐ: 62720104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học: VÕ HUỲNH TRANG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả

Nguyễn Thị Giao Hạ


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... xi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Lịch sử phát triển nhân trắc học ................................................................. 4

1.2. Một số mốc giải phẫu đo đạc nhân trắc ..................................................... 9
1.3. Các số đo và chỉ số nhân trắc ................................................................... 14
1.4. Tình hình nghiên cứu về nhân trắc........................................................... 24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 36
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
2.3. Thời gian- địa điểm nghiên cứu ............................................................... 36
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu được tính theo cơng thức: ......................... 37
2.5. Các biến số ............................................................................................... 39
2.6. Phương pháp - công cụ đo lường ............................................................. 42
2.7. Qui trình nghiên cứu ................................................................................ 48
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 48
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 50


iii

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 54
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ...................................................... 54
3.2. Các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019 . 56
3.3. Các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019. 75
3.4. Sự thay đổi các số đo theo thời gian và phương trình hồi quy tính các số
đo theo tuổi. ..................................................................................................... 85
Chương 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 81
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ........................................................ 81
4.2. Các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019 . 82
4.3. Các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi năm học 2018-2019. 96
4.4. Sự thay đổi các số đo theo thời gian và phương trình hồi quy tính các số
đo theo tuổi và giới tính trong theo dõi dọc .................................................. 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 116
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Viết tắt
BMI

Tiếng Anh
Body Mass Index

Đk

Tiếng Việt
Chỉ số khối cơ thể
Đường kính

p

Prevalance

Tỉ lệ ước tính

r

Pearson correlation coefficient


Hệ số tương quan

SD

Standard Deviation

Độ lệch chuẩn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

WHO

World Health Organization

Tổ chức y tế thế giới

X

Mean

Giá trị trung bình



v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới,
và dành riêng cho người châu Á ............................................................. 20
Bảng 1.2. Chỉ số Skélie ở người Việt Nam từ 18 đến 25 tuổi. ....................... 22
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn dành riêng cho người châu
Á .............................................................................................................. 41
Bảng 3.1. Tổng số lượng học sinh trong nghiên cứu ...................................... 54
Bảng 3.2. Số lượng chung học sinh theo tuổi ................................................. 54
Bảng 3.3 Số lượng học sinh theo dân tộc Kinh .............................................. 55
Bảng 3.4 Số lượng học sinh theo dân tộc Khơme........................................... 56
Bảng 3.5. Số lượng học sinh theo dân tộc Chăm ............................................ 57
Bảng 3.6. Số lượng chung học sinh theo tuổi trong theo dõi dọc ................... 58
Bảng 3.7. Trung bình chiều cao ngồi (cm) của học sinh ................................ 58
Bảng 3.8. Trung bình vịng đầu (cm) của học sinh ......................................... 59
Bảng 3.9. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng đầu nữ ........................................... 60
Bảng 3.10. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng đầu nam ...................................... 61
Bảng 3.11. Tỉ lệ phần trăm phân loại vịng ngực 2 nữ lứa tuổi dậy thì .......... 62
Bảng 3.12. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng ngực 2 nam lứa tuổi dậy thì ....... 62
Bảng 3.13. Trung bình vịng eo (cm) chung của học sinh .............................. 63
Bảng 3.14. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng eo nữ ........................................... 64
Bảng 3.15. Tỉ lệ phần trăm phân loại vòng eo nam ........................................ 65
Bảng 3.16. Trung bình vịng mơng (cm) chung của học sinh ......................... 66
Bảng 3.17. Tỉ lệ phần trăm phân loại vịng mơng nữ ..................................... 67
Bảng 3.18. Tỉ lệ phần trăm phân loại vịng mơng nam ................................... 68
Bảng 3.19. Chiều cao đứng (cm) nữ các dân tộc ............................................ 69


vi


Bảng 3.20 Chiều cao đứng (cm) nam các dân tộc .......................................... 70
Bảng 3.21. Chiều cao ngồi (cm) nữ các dân tộc ............................................. 71
Bảng 3.22. Chiều cao ngồi (cm) nam các dân tộc .......................................... 72
Bảng 3.23. Vòng ngực 2 (cm) nữ các dân tộc ................................................. 73
Bảng 3.24. Vòng ngực 2 (cm) nam các dân tộc .............................................. 74
Bảng 3.25. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nữ ................................... 76
Bảng 3.26. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nam ................................ 77
Bảng 3.27. Chỉ số QVC và Pignet nghiên cứu ngang ..................................... 78
Bảng 3.28. Chỉ số ngực và sinh lực theo tuổi nghiên cứu ngang ................... 79
Bảng 3.29. Hiệu số ngực bụng và độ giãn ngực trong nghiên cứu ngang ...... 80
Bảng 3.30. Chỉ số Skelie nữ các dân tộc ......................................................... 81
Bảng 3.31. Chỉ số Skelie nam các dân tộc ...................................................... 82
Bảng 3.32. Chỉ số Pignet nữ các dân tộc ........................................................ 83
Bảng 3.33. Chỉ số Pignet nam các dân tộc ...................................................... 84
Bảng 3.34. Tăng cân nặng (kg) trung bình của học sinh nữ ........................... 85
Bảng 3.35. Tăng cân nặng (kg) trung bình của học sinh nam ........................ 86
Bảng 3.36. Tăng chiều cao đứng (cm) trung bình của học sinh nữ ................ 86
Bảng 3.37. Tăng chiều cao đứng (cm) trung bình của học sinh nam ............. 87
Bảng 3.38. Tăng vòng ngực 2 (cm) trung bình của học sinh nữ..................... 87
Bảng 3.39. Tăng vịng ngực 2 (cm) trung bình của học sinh nam .................. 88
Bảng 3.40. Tăng vịng eo (cm) trung bình của học sinh nữ ............................ 88
Bảng 3.41. Tăng vòng eo (cm) trung bình của học sinh nam ......................... 89
Bảng 3.42. Tăng vịng mơng (cm) trung bình của học sinh nữ ...................... 89
Bảng 3.43. Tăng vịng mơng (cm) trung bình của học sinh nam .................... 90
Bảng 3.44. Hệ số tương quan (r) ..................................................................... 92


vii


Bảng 4.1. Sự khác biệt cân nặng (kg) của học sinh nữ trong nghiên cứu chúng
tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ................ 82
Bảng 4.2. Sự khác biệt cân nặng của học sinh nam trong nghiên cứu chúng tôi
và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..................... 83
Bảng 4.3. Sự khác biệt chiều cao đứng (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 86
Bảng 4.4. Sự khác biệt chiều cao đứng (cm) của học sinh nam trong nghiên
cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
................................................................................................................. 87
Bảng 4.5. Sự khác biệt vòng đầu (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 91
Bảng 4.6. Sự khác biệt vòng đầu (cm) của học sinh nam trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 92
Bảng 4.7. Sự khác biệt vòng ngực (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 93
Bảng 4.8. Sự khác biệt vòng ngực (cm) của học sinh nam trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 94
Bảng 4.9. Khác biệt chiều dài chi dưới (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu
chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. ..... 99
Bảng 4.10. Khác biệt chiều dài chi dưới(cm) của học sinh nam trong nghiên
cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước.
............................................................................................................... 100
Bảng 4.11. So sánh sự tăng trưởng cân nặng (kg) của chúng tơi và trung tâm
kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) năm 2000 ....................................... 103
Bảng 4.12. So sánh sự tăng trưởng chiều cao đứng (cm) của chúng tôi và
trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) năm 2000 ...................... 104
Bảng 4.13. So sánh sự tăng trưởng cân nặng (kg) của 2 nghiên cứu ............ 110


viii


Bảng 4.14. So sánh tăng trưởng chiều cao đứng (cm) của 2 nghiên cứu ..... 111
Bảng 4.15. So sánh sự tăng trưởng vòng ngực 2 (cm) của hai nghiên cứu .. 111
Bảng 4.16. So sánh sự tăng trưởng vòng eo (cm) của hai nghiên cứu ......... 112
Bảng 4.17. So sánh sự tăng trưởng vịng mơng (cm) của hai nghiên cứu .... 112


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trung bình cân nặng (kg) chung của học sinh ........................... 56
Biểu đồ 3.2. Phân phối cân nặng (kg) của học sinh ........................................ 56
Biểu đồ 3.3. Trung bình chiều cao đứng (cm) chung của học sinh ................ 57
Biểu đồ 3.4. Phân phối chiều cao đứng (cm) nữ ............................................. 57
Biểu đồ 3.5. Phân phối chiều cao đứng (cm) nam .......................................... 58
Biểu đồ 3.6. Trung bình vịng ngực 2 (cm) chung của học sinh ..................... 61
Biểu đồ 3.7. Cân nặng (kg) nữ các dân tộc ..................................................... 68
Biểu đồ 3.8. Cân nặng (kg) nam các dân tộc .................................................. 69
Biểu đồ 3.9. Phân phối BMI của nữ ................................................................ 75
Biểu đồ 3.10. Phân phối BMI của nam ........................................................... 75
Biểu đồ 4.1. So sánh cân nặng nữ trong nghiên cứu của chúng tôi và WHO. 83
Biểu đồ 4.2. So sánh cân nặng nam trong nghiên cứu chúng tôi và WHO .... 84
Biểu đồ 4.3. So sánh chiều cao đứng của nữ nghiên cứu chúng tôi và WHO 87
Biểu đồ 4.4. So sánh chiều cao đứng của nam nghiên cứu chúng tôi và WHO
................................................................................................................. 88
Biểu đồ 4.5. Đường hồi qui tương quan chiều cao đứng theo tuổi của học sinh
nữ ........................................................................................................... 105
Biểu đồ 4.6. Đường hồi qui tương quan chiều cao đứng theo tuổi của học sinh
nam ........................................................................................................ 105
Biểu đồ 4.7. Đường hồi qui tương quan vòng ngực 2 theo tuổi của học sinh nữ

............................................................................................................... 106
Biểu đồ 4.8. Đường hồi qui tương quan vòng ngực 2 theo tuổi của học sinh
nam ........................................................................................................ 107
Biểu đồ 4.9. Đường hồi qui tương quan vòng eo theo tuổi của học sinh nữ 108


x

Biểu đồ 4.10. Đường hồi qui tương quan vòng eo theo tuổi của học sinh nam
............................................................................................................... 108
Biểu đồ 4.11. Đường hồi qui tương quan vịng mơng theo tuổi của học sinh nữ
............................................................................................................... 109


xi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mỏm cùng vai ................................................................................. 10
Hình 1.2. Đầu trên xương quay ....................................................................... 11
Hình 1.3. Điểm cao nhất của mào chậu .......................................................... 12
Hình 1.4. Đỉnh đầu .......................................................................................... 13
Hình 1.5. Mặt phẳng Frankfort ....................................................................... 13
Hình 1.6. Đo cân nặng..................................................................................... 15
Hình 1.7. Đo chiều cao đứng .......................................................................... 16
Hình 1.8 Đo chiều cao ngồi............................................................................. 17
Hình 1.9. Đo vịng đầu .................................................................................... 19
Hình 1.10. Đo đường kính ngang ngực ........................................................... 20
Hình 2.1. Cân đồng hồ .................................................................................... 42
Hình 2.2. Thước đo chiều cao Martin. ............................................................ 43
Hình 2.3. Thước dây Martin............................................................................ 43

Hình 2.4. Compa trượt .................................................................................... 43
Hình 2.5. Tư thế đo chiều cao đứng ................................................................ 44
Hình 2.6. Đo chiều cao đứng .......................................................................... 45
Hình 2.7. Đo chiều cao ngồi............................................................................ 45
Hình 2.8. Đo cân nặng..................................................................................... 46
Hình 2.9. Đo vòng eo ...................................................................................... 47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân học là môn khoa học nghiên cứu về lồi người bao gồm nhân học
hình thể và nhân học văn hóa. Nhân học hình thể là chun ngành ra đời đầu
tiên và sớm nhất của ngành nhân học [2]. Nhân trắc học là một bộ phận của
nhân học hình thể, là một ngành khoa học nghiên cứu về các số đo cơ thể và
sử dụng thuật toán thống kê để phân tích những kết quả đo được nhằm tìm ra
quy luật về sự phát triển thể lực của người [46]. Nhân trắc học ngày nay trở
thành một môn khoa học độc lập, nó được sử dụng rộng rãi trong đời sống và
các lĩnh vực khác như: nhân chủng học, y học,… [29], [65], [86].
Đo lường cơ thể con người là một trong những phương pháp đánh giá
tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng chung của một cá nhân hoặc dân số. Từ
Đại hội quốc tế được tổ chức tại Geneva năm 1912 khi Công ước quốc tế về
thống nhất các phép đo nhân trắc học trong cuộc sống được ký kết, việc đo
đạc các số đo nhân trắc đòi hỏi phải tuân thủ các quy tắc quốc tế cụ thể [65].
Nghiên cứu các chỉ số về thể lực của con người nói riêng và đánh giá
các chỉ số nhân trắc nói chung là một hoạt động hết sức quan trọng trong quá
trình nghiên cứu các lĩnh vực phát triển con người. Đây là một hoạt động làm
cơ sở, tiền đề cho việc xây dựng các tiêu chuẩn về số đo, kích thước nhằm chế
tạo, sản xuất những cơng cụ, phương tiện sinh hoạt hàng ngày [5], [8].
Trong lĩnh vực y học, người ta thường điều tra, đánh giá tình trạng thể

lực và dinh dưỡng, thể lực và sức khoẻ... với những quy mơ lớn nhằm mục
đích tìm ra những biến đổi hình thái thể lực của cơ thể con người qua từng
giai đoạn, từng nhóm tuổi, từng chủng tộc... để từ đó có những giải pháp tích
cực, chủ động khắc phục những yếu tố tồn tại có ảnh hưởng đến sức khoẻ, nòi
giống của con người [5], [40], [57], [67].


2

Chúng ta biết rằng các chỉ số nhân trắc khác nhau tuỳ thuộc vào dân
tộc, yếu tố môi trường, địa dư, điều kiện kinh tế xã hội,... do đó việc xác định
các chỉ tiêu sinh học nói chung, trong đó có các chỉ số nhân trắc là một cơng
việc quan trọng và cần được tiến hành thường quy [5].
Đo các số đo của cơ thể con người để tìm ra qui luật phát triển đã được
nghiên cứu từ lâu và rất nhiều nơi trên thế giới [28]. Tổ chức y tế thế giới
cũng có một nhóm nghiên cứu có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng các quần
thể tham chiếu phù hợp cho các thời kì và phù hợp tối đa cho càng nhiều nước
càng tốt. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về các số đo và chỉ số nhân trắc cũng
có rất nhiều, nhất là sau khi đất nước thống nhất. Nhưng các cơng trình này
chủ yếu chỉ tập trung ở miền Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh [6], [7], [12].
Cho đến hiện nay ở khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long có rất ít nghiên
cứu về số đo và chỉ số nhân trắc. Các ứng dụng của số đo và chỉ số nhân trắc
tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đều dựa vào các kết quả chung được
công bố trên thế giới và các vùng khác. Câu hỏi đặt ra là các số đo và chỉ số
nhân trắc của học sinh vùng Đồng bằng sông Cửu Long có gì khác với các
nghiên cứu trước đây, các thành phố khác và trên thế giới khơng? Với mong
muốn góp phần bổ sung vào kho số liệu cịn ít ỏi của Đồng bằng sông Cửu
Long, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu số đo và chỉ số nhân trắc của
học sinh vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định các số đo nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi vùng Đồng
bằng sông Cửu Long năm học 2018-2019.
2. Xác định các chỉ số nhân trắc của học sinh từ 6 đến 17 tuổi vùng Đồng
bằng sông Cửu Long năm học 2018-2019.
3. Đánh giá sự thay đổi của các số đo theo thời gian và xây dựng phương
trình hồi quy tính các số đo theo tuổi và giới tính.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử phát triển nhân trắc học
Nhân trắc học là môn khoa học về phương pháp đo đạc trên cơ thể
người và sử dụng các thuật tốn để phân tích kết quả đo đạc nhằm tìm hiểu
quy luật về sự phát triển hình thái, thể lực của cơ thể con người. Những khái
niệm đầu tiên về hình thái và thể lực cơ thể thực chất đã được hình thành từ
ngàn xưa, có thể nói ngay từ khi con người biết đo chiều cao của mình, biết
mình nặng bao nhiêu là đã bắt đầu biết nghiên cứu về hình thái và thể lực.
Những khái niệm này ngày càng được nghiên cứu đầy đủ và toàn diện hơn để
trở thành những nền tảng chủ yếu cấu thành mơn nhân trắc học [5], [7].
Những khái niệm về hình thái và kích thước của cơ thể đã được hình
thành từ rất lâu, có thể nói ngay khi con người biết đo đạc chiều cao và cân
nặng của mình là đã có sự xuất hiện của nhân trắc học. Tùy theo mục đích
nghiên cứu, người ta chia thành các loại: Nhân trắc học chuyên nghiên cứu
hình thái các chủng tộc loài người; nhân trắc học đường nghiên cứu về thể lực

và các tiêu chuẩn để kiểm tra sức khỏe của lứa tuồi học sinh [71], [90], [96];
nhân trắc học ứng dụng sản xuất dụng cụ học tập, bàn ghế, trang phục [17],
[50], [66], [72], [84], [87]…; nhân trắc thể dục thể thao nghiên cứu các tiêu
chuẩn để kiểm tra sức khỏe của vận động viên, xác định thiên hướng để chọn
vận động viên vào môn thể thao phù hợp nhất [75]; nhân trắc nghề nghiệp
giúp xác định nghề nghiệp thích hợp với từng người [40], [53], [73], [92];
nhân trắc y học [35], [61], [74], [91] nhằm nghiên cứu các quy luật phát triển
của cơ thể trong từng thời kỳ, những thay đổi về hình thái do bệnh lý [23],
[25], phân loại các tạng người liên quan đến chức năng và khả năng nhiễm


5

một số bệnh, đánh giá đúng tình trạng bình thường hay bệnh tật của con người
[14], [27]….
Các nghiên cứu về sự phát triển của con người hình thành từ rất sớm
như Roederer 1753, Diezt 1757, Joseph Clake 1786 đã nghiên cứu về cân
nặng và tỉ lệ các kích thước cơ thể [35].
Tuy nhiên, trải qua thời gian dài của lịch sử, con người chỉ làm nhân
trắc một cách ngẫu nhiên, hay nói khác hơn thời bây giờ nhân trắc chưa trở
thành môn khoa học. Nhân trắc học chỉ thật sự trở thành môn khoa học với
đầy đủ ý nghĩa và tính chính xác khi R.A. Fisher, một trong những người sáng
lập môn di truyền học quần thể, xây dựng môn thống kê toán học ứng dụng
vào sinh học vào đầu thế kỷ XX [35].
Năm 1961, Nold và Volsuski đã nghiên cứu ảnh hưởng của hoàn cảnh
địa lý đến sự tăng trưởng chiều cao cơ thể và chứng minh những yếu tố ảnh
hưởng đó là có thật. Cũng trong thời gian này Graef và Cone đã tập hợp được
nhiều số liệu chứng tỏ tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật ảnh hưởng rõ rệt đến
sự gia tăng chiều cao và cân nặng của cơ thể.
Năm 1962, Baskirop đã cho ra đời cuốn “Học thuyết về sự phát triển

thể lực con người”. Cuốn sách này bàn về các qui luật phát triển cơ thể người
dưới ảnh hưởng của những điều kiện sống [8].
Sau đó, F. Vanderael người Bỉ đã viết cuốn sách giáo khoa về nhân trắc
học (1964), đưa ra những nhận xét toàn diện về các qui luật phát triển thể lực
theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp và xây dựng các thang phân loại thể lực
theo các chỉ số đánh giá thể lực với các đặc trưng thống kê trung bình cộng và
độ lệch chuẩn.
Đến cuối thế kỷ XIX, theo Zack H. V. thì Buffon là người đầu tiên trên
thế giới nghiên cứu ở lứa tuổi trẻ em đến trường. M. Sempé, G. Pédron và
M.P. Rog-Pernot đã xuất bản cuốn sách “Tăng trưởng phương pháp và sự nối


6

tiếp” đề cập tới các phương pháp nghiên cứu về sự tăng trưởng của cơ thể,
đặc biệt là nghiên cứu thể lực ở trẻ em. Đây là một trong những cuốn sách
hoàn chỉnh nhất, và thời sự nhất trong lĩnh vực nhân trắc học lúc bấy giờ.
Bước vào thế kỷ XX, cùng với sự phát triển các khoa học khác có liên
quan đến sức lớn của trẻ em như di truyền, sinh lý, sinh hố, tốn thống kê, …
thì mơn nhân trắc học cũng được đẩy mạnh. Những hội, ban, ngành được
thành lập nghiên cứu về nhân trắc học, trong đó có những bộ phận chuyên
nghiên cứu về cơ thể và tầm vóc học sinh [8].
Đặc biệt, Rudolf Martin, nhà nhân học đi tiên phong người Đức đã đề
xuất một hệ thống các phương pháp và dụng cụ để đo đạc kích thước cơ thể
người. Năm 1919, ơng đã xuất bản cuốn sách “Giáo trình nhân trắc học”, đó
là cuốn sách đầu tiên trình bày một cách đầy đủ các phương pháp nghiên cứu
nhân trắc học với sự xâm nhập của tốn học, đặc biệt là thống kê. Năm 1924,
ơng cho ra đời cuốn “Chỉ nam đo đạc cơ thể và xử lý thống kê”. Hai cuốn
sách này trở thành kim chỉ nam cho ngành nhân trắc học và Rudolf Martin
được coi là người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại [82].

Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, các nước phương tây đã vận
dụng các số liệu nhân trắc vào thiết kế công nghiệp phục vụ cho chiến tranh.
Đến những năm 40 của thế kỷ XX, khơng có một thiêt kế cơng nghiệp nào mà
khơng sử dụng các số liệu nhân trắc. Nhân trắc học được ứng dụng phổ biến
vào các lĩnh vực: tim mạch, tiểu đường, ung thư, đánh giá tình trạng dinh
dưỡng …
Với kinh nghiệm nhiều năm nghiên cứu về nhân trắc học ở một số nước
châu Á, châu Phi, châu Âu, năm 1960 nhà nhân trắc học người Pháp Olivier
đã viết cuốn “Thực hành nhân trắc”, trong đó ơng đã phân tích và đưa ra
những phương pháp nghiên cứu nhân trắc một cách khá đầy đủ và được các
nhà nhân trắc khắp nơi trên thế giới ứng dụng rộng rãi.


7

Ở Việt Nam, nhân trắc học bắt đầu được chú ý từ rất sớm (đầu thế kỷ
XX) bằng một số cơng trình lẻ tẻ về đo đạc một số kích thước như chiều cao,
cân nặng và vòng ngực của học sinh ở Hà Nội [5]. Trong thời kỳ này, hầu hết
các cơng trình nghiên cứu đều do một số bác sĩ người Pháp và người Việt
Nam thực hiện tại ban nhân học thuộc Viện Viễn đông bác cổ và tại Viện Giải
phẫu học thuộc Trường đại học Y khoa Hà Nội.
Những kết quả nghiên cứu về các kích thước cơ thể người các dân tộc
Việt Nam, Hơ mông, Ê đê, Chàm, Thượng… được đăng rải rác trong 9 tập tạp
chí “Cơng trình nghiên cứu của Viện Giải phẫu học Trường đại học Y khoa
Đông Dương” xuất bản từ 1936 – 1944 do P. Huard làm chủ biên. Các cuốn
sách “Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của người Đông Dương” do P.
Huard và Bigot biên soạn năm 1938 và “Hình thái học người và giải phẫu mỹ
thuật học” của hai tác giả P. Huard và Đỗ Xuân Hợp đã tập hợp được nhiều
cơng trình nghiên cứu về nhân trắc học trên người Việt Nam.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đóng góp tài liệu cho việc

tìm hiểu các đặc điểm nhân trắc học và hình thái học nói chung của người
Việt và một số dân tộc ít người ở nước ta. Mặt khác, những tài liệu đó cũng
góp phần vào việc bước đầu tìm hiểu nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên, các cơng trình đó cịn lẻ tẻ, chưa hệ thống các kỹ thuật và
phương pháp nghiên cứu lúc bấy giờ còn đơn sơ, xử lý thống kê tốn học
chưa triệt để, chính xác bởi vậy các kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc
(1945 – 1954), giáo sư Đỗ Xuân Hợp – nhà nhân trắc học đầu tiên của Việt
Nam, đã cùng với một số bác sĩ và sinh viên tiến hành những cơng trình
nghiên cứu nhân trắc học trên thanh niên để phục vụ cho việc tuyển quân và
may áo quần, giày mũ cho bộ đội [5].


8

Những năm sau giải phóng, các đề tài nghiên cứu được mở rộng theo
nhiều chiều hướng. Hướng nghiên cứu nhân trắc chủ yếu nhằm phục vụ y học
tập trung ở bộ môn Giải Phẫu học của các trường Đại học Y Khoa Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình,… Hướng nghiên cứu nhân trắc học phục
vụ điều tra cơ bản con người Việt Nam, các đặc điểm nhân chủng học của các
dân tộc, tìm hiểu nguồn gốc người Việt Nam được thực hiện chủ yếu ở Bộ
môn Sinh học trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Viện Khảo cổ học, Viện Bảo
tàng lịch sử, trường Đại học Y Khoa Hà Nội,… Trong đó, Viện Khoa học kỹ
thuật, Viện Bảo hộ lao động, Viện Vệ sinh dịch tể,… là các đơn vị đi sâu
nghiên cứu nhân trắc phục vụ lao động. Riêng hướng nghiên cứu phục vụ
quốc phòng, trong nhiều năm cũng đã được tiến hành tại bộ môn Giải phẫu
Học viện Quân Y.
Hai hội nghị về hằng số sinh học người Việt Nam đã được tổ chức tại
Hà Nội năm 1967 và 1972 dưới sự chủ trì của Giáo sư Nguyễn Tấn Gi Trọng.
Hàng trăm cơng trình nghiên cứu về nhân trắc học đã được tập hợp để báo cáo

trong hai hội nghị đó và được đăng lại trong cuốn “Hằng Số Sinh Học Ở
Người Việt Nam” (1975) và xem như đó là những hằng số sinh học người
Việt Nam bình thường [11] .
Cùng thời điểm này, 1974 Nguyễn Quang Quyền đã xuất bản cuốn
“Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam”. Cuốn sách
là sự tập hợp những cơng trình nghiên cứu nhân trắc học trong vòng mấy chục
năm của các tác giả và đồng nghiệp khác.
“Atlas Nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” ra đời
1986 do Võ Hưng làm chủ biên. Cuốn sách này đã cung cấp khá đầy đủ các
số liệu về hình thái cơ thể người Việt Nam chủ yếu trên đối tượng nghiên cứu
là công nhân ở các lứa tuổi khác nhau, làm các nghề nghiệp khác nhau và
sống ở những vùng sinh thái khác nhau.


9

Đối với tất cả những người làm nghiên cứu nhân trắc học ở nước ta
những cuốn sách trên là một tài liệu vơ cùng q giá và bổ ích. Bởi vì, nó trình
bày khá đầy đủ những vấn đề cơ bản nhất trong lĩnh vực nghiên cứu nhân trắc
học lúc bấy giờ và nêu lên các số liệu, nhận định được nghiên cứu trên người
Việt Nam. Cuốn sách đưa ra những khái niệm cần thiết về thống kê trong
nhân trắc học, các phương pháp kỹ thuật và khái niệm đo đạc, phân loại các
dạng cấu trúc cơ thể người, cuối cùng là đặc điểm hình thái người Việt Nam
theo tuổi và theo giới [14].
Trong khoảng vài chục năm trở lại đây, đất nước ngày càng phát triển,
kinh tế được nâng cao, khoa học kỹ thuật xâm nhập mạnh mẽ vào đời sống
nên nhân trắc học cũng có những bước tiến bộ đáng kể: nhiều đối tượng, lứa
tuồi đã được nghiên cứu, các thông số đo đạc cũng như số người được nghiên
cứu tăng lên, tính tốn thống kê đã được vận dụng để nhận định kết quả.
Chúng ta đã thiết lập được hệ thống tiêu chuẩn phân loại các kích thước cơ

thể, tìm được quy luật phát triển của cơ thể người Việt Nam. Hai hội nghị
toàn miền Bắc về hằng số sinh vật học ở người Việt Nam bình thường đã
được triệu tập vào năm 1967 và 1972, hàng trăm cơng trình khác cũng đã
được báo cáo [7], [11], [12].
1.2. Một số mốc giải phẫu đo đạc nhân trắc
Các mốc là các điểm khung xương có thể nhận dạng, thường nằm gần
bề mặt cơ thể và là điểm đánh dấu xác định vị trí chính xác của vị trí đo, hoặc
từ đó xác định vị trí mơ mềm, như lớp dưới da và đường viền cánh tay. Cột
mốc được tìm thấy bằng cách sờ nắn hoặc đo lường [49].
1.2.1. Mỏm cùng vai: là điểm cao nhất trên đường viền ngoài cùng của vai.
Người được đo đứng thư giãn với hai cánh tay thả lỏng hai bên. Người đo
đứng phía sau bên phải người được đo, sờ nắn dọc theo trục xương cánh tay.


10

Áp cạnh thẳng của 1 cây bút chì vào cạnh bên của đầu trên cánh tay để xác
định vị trí ngồi cùng của đường viền vùng vai.

Hình 1.1. Mỏm cùng vai
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]


11

1.2.2. Đầu trên xương quay: là giao điểm của mặt phẳng qua nếp gấp khuỷu
và cạnh ngoài cẳng tay. Người được đo đứng thư giãn với hai cánh tay thả
lỏng hai bên. Người đo sờ từ đầu trên cánh tay xuống phía dưới đến lõm bên
của khuỷu tay phải khi có thể cảm nhận được khơng gian giữa đầu trên xương
trụ và xương quay. Sau đó di chuyển ngón cái ra ngoài đến phần ngoài cùng

của đầu trên xương quay. Vị trí chính xác có thể được xác nhận bằng cách
xoay nhẹ cẳng tay khiến xoay đầu trên xương quay.

Hình 1.2. Đầu trên xương quay
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]


12

1.2.3. Điểm cao nhất của mào chậu: là điểm cao nhất ở mặt trên của mào
chậu. Người được đo thư giãn với cánh tay trái thả lỏng bên cạnh và cánh tay
phải vắt sang ngang. Từ phía sau người được đo, xác định vị trí cạnh sau của
đỉnh xương chậu trên mào chậu bằng tay phải. Tay trái được sử dụng để ổn
định cơ thể bằng cách đè ép ở bên trái của khung chậu. Cột mốc là điểm bên
và cao nhất được thực hiện ở rìa xác định của mào chậu.

Hình 1.3. Điểm cao nhất của mào chậu
“Nguồn: International Standards for Anthropometric Assessment,2001” [49]


×