Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

bài giảng giao kết hợp đồng thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.77 MB, 12 trang )

Giao kết gián tiếp
Giao kết HĐTMQT
Giao kết trực tiếp
Giao kết hợp đồng theo phương thức gián tiếp
Bên đề nghị
Bên được đề nghị
ĐềĐề nghịnghị giaogiao kếtkết hợphợp đồngđồng
ChấpChấp nhậnnhận đềđề nghịnghị giaogiao kếtkết
GửiGửi
GửiGửi
NhậnNhận
NhậnNhận
BLDS
2005
CISG
PICC
2004
Những vấn đề của ĐNGKHĐ
 Khái niệm ĐNGKHĐ
 Về hình thức của ĐNGK
 Thời điểm ĐNGK có hiệu lực
 Thời hạn hiệu lực của ĐNGK
 Rút lại ĐNGK
 Hủy bỏ ĐNGK
 Chấm dứt hiệu lực ĐNGK
Điều 14 Công ước Viên 1980 về HĐMBHHQT “Một
đề nghị ký kết hợp đồng được gửi cho một hay nhiều
người xác định được coi là một chào hàng nếu nó đủ
chính xác và nếu chỉ rõ ý chí của người chào
hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có
sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị được coi là


đủ chính xác nếu nó nêu rõ hàng hóa và ấn định giá
cả và số lượng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc
quy định theo thể thức xác định các yếu tố này
Điều 2.1.2 PICC quy định “Một đề nghị được gọi là
đề nghị giao kết hợp đồng nếu nó đủ rõ ràng và thể
hiện ý chí của bên đưa ra đề nghị bị ràng buộc khi
đề nghị giao kết được chấp nhận”
Theo điều 390 khoản 1 BLDS 2005 của Việt Nam
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định
giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này
của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
Khái niệm ĐNGKHĐ
Những đặc điểm của ĐNGKHĐ
 Người nhận đề nghị
 Sự xác định của đề nghị
 Mong muốn được rằng buộc
Người nhận đề nghị
1. ĐNGK hướng tới một hoặc một
số người xác định.
2. Tính xác định của người được
đề nghị ?
Case Study
Quảng cáo xuất hiện vào ngày 6
tháng 4 năm 1956, bị đơn đăng
quảng cáo dưới đây trên báo của
Tp. Minneapolis: 9h sáng thứ bảy,
những chiếc áo lông mới hiệu
Sharp giá 100.00USD, sẽ bán cho
người có mặt đầu tiên với giá 1
USD

Vụ kiện giữa nguyên đơn LEFKOWITZ
và bị đơn GREAT MINNEAPOLIS
SURPLUS STORE, INC năm 1957
Ngày 13/4/1956 bị đơn tiếp tục
đăng quảng cáo với nội dung dưới
đây: Khăn choàng lông thỏ màu
đen dành cho phụ nữ giá 139.50
USD, sẽ bán cho người có mặt đầu
tiên với giá 1 USD.
Vào một trong những ngày thứ bảy theo
như đã công bố trên quảng cáo, nguyên
đơn là người đầu tiên có mặt tại cửa hiệu
của bị đơn và trong mỗi thời điểm
nguyên đơn yêu cầu bị đơn bán áo
choàng và khăn như đã quảng cáo và cho
thấy anh ta sẵn sàng trả giá 1 USD
Trong cả hai thời điểm, bị đơn từ chối
bán hàng trưng bày cho nguyên đơn và
tuyên bố trong thời điểm thứ nhất rằng do
một quy tắc của hãng, quảng cáo được
đưa ra cho phụ nữ và không bán cho đàn
ông và trong lần thăm thứ hai nguyên
đơn đã biết những nguyên tắc của hãng
Sự xác định của đề nghị
1. Sự xác định về đối tượng của
Hợp đồng
2. Sự xác định về giá cả
Case Study
Trong tháng 3 năm 1991, tại
một cuộc triển lãm ở

Fuerstenstein (Đức), bị đơn
đặt hàng nguyên đơn, người
nuôi chồn Chinchilla ở Đức
một số lượng lớn các bộ lông
chồn Chinchilla
Vụ kiện giữa nguyên đơn là người bán
hàng Đức và bị đơn là một công ty có
trụ sở tại Áo liên quan đến việc mua
bán lông chồn
Các bên đã thỏa thuận rằng
những bộ lông chồn
Chinchilla có chất lượng
trung bình và cao hơn mức
trung bình, sẽ có mức giá
trong khoảng 35 đến 65 DM
trên mỗi bộ
Vào đầu tháng 4 năm 1991, nguyên đơn
đóng gỏi tổng cộng 249 bộ lông chồn
Chinchilla trong đó có 236 bộ có chất
lượng trung bình và 13 bộ có chất lượng
thấp hơn và gửi chúng cho bị đơn. Vào
ngày 6/4/1991, sau khi nhận được hàng
do nguyên đơn gửi, bị đơn đã giao những
túi hàng đó cho một nhà buôn của Italia
mà không mở ra kiểm tra.
Nhà buôn Italia chỉ thanh toán cho 236
bộ lông có chất lượng trung bình và gửi
trả lại 13 bộ lông có chất lượng kém hơn
cho bị đơn. Sau đó, bị đơn gửi cho
nguyên đơn một bản kê khai các bộ lông

chồn Chinchilla trong đó bị đơn than
phiền về 13 bộ lông đã bị trả lại và
chuyển cho nguyên đơn 2,400 DM, theo
mức giá không quá 10 DM một bộ lông
Mong muốn được rằng buộc
1. Cách thức bên đề nghị
trình bày trong đề nghị
2. Nội dung của đề nghị
Case Study
Từ năm 1991 bị đơn thường xuyên
mua những bộ kéo của nguyên đơn
và bán lại chúng ở Thụy sĩ theo
cách bị đơn sẽ đặt hàng trước cho
nguyên đơn và sau đó (thông
thường là ba tuần) thông báo lại
cho nguyên đơn số lượng, chất
lượng hàng hóa và ngày giao hàng
cụ thể
Vụ kiện giữa một công ty của Đức và
một công ty của Thụy Sỹ về HĐ mua
bán kéo
Sau khi bị đơn đặt hàng, hàng
sẽ được sản xuất với những
mẫu mã và dấu hiệu riêng của
bị đơn và sẽ được nguyên
đơn giao theo đúng số lượng,
chất lượng và thời gian mà bị
đơn thông báo
Nguyên đơn cho rằng đơn đặt hàng ngày
10/4/1992 và 26/5/1992 của bị đơn đã chỉ

rõ mong muốn ký kết hợp đồng mua bán
kéo với nguyên đơn và chịu sự ràng buộc
về mặt pháp lý đối với đặt hàng đó. Đơn
đặt hàng đó thực chất là một đề nghị giao
kết hợp đồng mua bán kéo, trong đó việc
giao hàng được thực hiện trong nhiều lần.
Bị đơn cho rằng hai bản fax ngày
10/4/1992 và 26/5/1992 của bị đơn thực
chất chỉ là những đề nghị thương lượng
hợp đồng, thể hiện mong muốn của bị
đơn sẽ đặt hàng trong tương lai, do đó nó
không có tính ràng buộc đối với bị đơn
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của
ĐNGK
 Ngày 23/10, A gửi cho B một đề nghị giao kết
hợp đồng mua bán 1000 chiếc xe máy và ấn
định thời gian trả lời là một tháng, trong thời
hạn chờ B trả lời, A bán lô hàng đó cho C. Sau
khi gửi chấp nhận giao kết hợp đồng cho A vào
ngày 23/11, B phát hiện ra hành vi trên của A và
khởi kiện A ra tòa, đòi bồi thường cho những chi
phí mà B đã bỏ ra để chuẩn bị cho việc thực
hiện hợp đồng.
 Chào hàng của A có hiệu lực vào thời điểm nào
 B có kiện A được hay không ?
Thay đổi, rút lại ĐNGK
 Khi nào thông báo thay đổi, rút
lại ĐNGK HĐ có giá trị
 Việc thay đổi, rút lại ĐNGK
HĐ được thực hiện thông qua

hình thức nào
HỦY BỎ ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
1. Cơ sở pháp lý
Điều 16 CISG
Điều 2.1. 4 khoản 1 PICC
Điều 393 BLDS 2005
2. Vấn đề pháp lý:
Thời điểm bên nhận được
đề nghị trả lời chấp nhận
đề nghị là thời điểm nào ?
Điều 2.1.4 khoản 1
PICC và Điều 16 khoản
1 CISG đều quy định về
nguyên tắc các đề nghị
giao kết hợp đồng có thể
bị hủy ngang trừ các
ngoại lệ được quy định
tai khoản 2 Điều 2.1.4
PICC và khoản 2 Điều
16 CISG
Điều 393 BLDS 2005
đưa ra thời điểm “bên
được đề nghị trả lời
chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng”
Xác định thời điểm bên
được đề nghị trả lời
chấp nhận
Chấm dứt hiệu lực của đề nghị
 Khi nào một ĐNGK

HĐ hết hiệu lực ?

×