Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

SKKN Vận dụng phương pháp tích hợp và sử dụng phương tiện dạy học vào soạn bài giảng Ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.36 KB, 11 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới hội đồng khoa học các cấp.Nếu đề tài của
tơi cịn thiếu xót rất mong được sự chân thành đóng góp của các quí vị

Người viết

Nguyễn Quỳnh Liên


Phụ lục:
LỜI CẢM ƠN!
I.Phần mở đầu
I.1Lí do chọn đề tài
I.2Mục đích nghiên cứu
I.3Thời gian địa điểm
I.4Đóng góp về mặt lí luận
II.Phần nội dung:
II.1Chương 1:Tổng quan
II.1.1Cơ sở lí luận
II.1.2Cơ sở thực tiễn
II.2Chương2:Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1Điều tra cơ bản
II.2.Biện pháp tiến hành
II.3Chương 3:Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu
II.1Phương pháp nghiên cứu
II.1.1Phương pháp luận
II.1.2Phương pháp thu thập dữ liệu
II.1.3Phương pháp phân tích
II.1.3Phương pháp thống kê
II.1.4Phương pháp so sánh
III.2Kết quả nghiên cứu


III.Kết luận và kiến nghị
III.1.Kết luận
III.2Kiến nghị


IV.Tài liệu tham khảo
V.Nhận xét của hội đồng khoa học các cấp
I.PHẦN MỞ ĐẦU
I.1.Lí do chọn đề tài
Chương trình cải cách giáo dục đã xác định mục tiêu cần đạt của mơn
ngữ văn:Góp phần hình thành con người có trình độ PTCS chuẩn bị cho họ
học lên cao hơn,nâng cao mặt bằng dân trí,chuẩn bị nguồn nhân lực cho
cơng nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước
Để đáp ứng yêu cù trên,chương trình ngữ văn cải cách giáo dục đã biên
soạn theo hướng tích hợp ,coi trọng nguyên tắc hai tích,coi trọng sử dụng
phương tiện dạy học,tránh học chay.Về tích hợp:Tích cực hố hoạt động của
học sinh để hình thành cho học sinh các năng lực :năng lực thích ứng, năng
lực hành động,năng lựccùng chung sống,năng lực tự khẳng dịnh mình.Các kĩ
năng nghe , đọc ,nói, viết.Có kiến thức và lối sống đẹp,có tình cảm u ghét
rõ ràng
Mặc dù được biên soạn theo hướng tích hợp song sách ngữ văn vẫn coi
trọng tính độc lập của từng phân mơn.Trong đố phân môn văn học chiếm
thời lượng rất lớn.Học văn học không chỉ cung cấp cho học sinh tri thức hệ
thống,bồi dưỡng ,giáo dục tư tưởng đạo đức mà còn giúp các em làm quen
với cách bố cục văn bản,cách dùng từ đặt câu,lối diễn đạt hiệu quả.Chính vì
thế,bản thân phân mơn văn học cũng mang tính tích hợp cao
I.2.Mục đích nghiên cứu:
I.2.1.Mục đích chung:Góp phần vào việc dạy và học văn bậc THCS vì



Phương pháp tích hợp nếu sử dụng qua phương tiện dạy học thì rất lí thú-đạt
hiệu quả rất cao của giờ học.
I.2.2.Mục đích cụ thể:Góp phần hồn thành và nâng cao chất lượng dạy
và học lớp được giao
I.3.Thời gian, địa điểm
I.3.1.Thời gian:Từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 5 năm 2008
I.3.2. Địa điểm:Tại lớp 9đ4-9đ6 Trường THCS Mạo Khê 2
I.4. Đóng góp về mặt lí luận, thực tiễn
I.4.1.Về lí luận: Có thể góp một phần nhỏ vào cung cấp phương pháp dạy
học theo hướng tích hợp trên cơ sở sử dụng trang thiết bị dạy học
I.4.2.Về thực tiễn:Ap dụng vào dạy học văn có hiệu quả
II.PHẦN NỘI DUNG
II.1.Chương 1:Tổng quan.
*Học sinh THCS:
-Là độ tuổi 15 ham chơi ,chưa có tính tự lập khả năng cảm thụ văn thơ
còn hạn chế,chịu nhiều chi phối và tác động của ngoại cảnh dẫn tới lười
học .
-Học sinh Mạo Khê 2 sống giữa vùng cơng nghiệp phát triển ,bên cạnh
mặt tích cực có điêù kiện học tập hơn nơng thơn,cũng có những khó khăn về
môi trường sống .Thường xuyên tiếp xúc với cái xấu dễ sa đà .
-Học sinh lớp 9d4-9d6 hồn nhiên, thành phần gia đình khơng đồng
nhất,bố mẹ cịn trẻ đang độ tuổi làm ăn nên thường xuyên vắng nhà không
quan tâm tới học tập của con.


*Chương trình văn học cải cách : Đồng tâm, tương đối năng về thực
hành,coi trọng tư duy nhanh, nhạy ,coi trọng rèn luyện diễn đạt bằng văn nói
và văn viết.
*Phát triển là khả năng lớn lên về mọi mặt,nó làm tăng khả năng tiếp nhận
tri thức,khả năng tư duy, năng lực nghe, đọc, nói ,viết, đáp ứng yêu cầu của

bồi dưỡng con người.
*Vai trò của học sinh THCS là mầm non của Tổ quốc nên cần phải đào tạo
có bài bản để thích ứng với thời đại.
II.2.Chương 2.Nội dung vấn đề nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp tích hợp và sử dụng phương tiện dạy học vào soạn giảng văn học lớp 9
II.2.1. Điều tra cơ bản.
*Về phía giáo viên:
-

-Hạn chế trong việc soạn hệ thống câu hỏi sao cho đạt hiệu quả cao, đó

là mang tính hệ thống,phát hiện ,phân tích, giảng bình...
-Lúng túng trong việc sử dụng trang thiết bị dạy học, nhất là trang thiết bị
hiện đại.
*Về phỉa học sinh:Học bài nào biết bài ấy,chưa biết tích luỹ tổng hợp ,tư
duy lô gic dẫn tới hạn chế trong diễn đạt,cảm thụ
II.2.2.Biện pháp tiến hành
II.2.2.1Vận dụng phương pháp tích hợp thay cho vào bài
Khâu này phải bắt đầu từ việc hướng dẫn học sinh học ở nhà,tìm hiểu
bài theo yêu cầu của giáo viên,sau khi giáo viên đã lựa chọn kiến thức tích
hợp phù hợp với yêu cầu của bài học. Giáo viên lấy kết quả chuẩn bị của các
nhóm để đánh giá.


Ví dụ :Khi dạy bài 6:
Văn bản:Cảnh ngày xuân-Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
Vào bài tôi sử dụng phương tiện máy chiếu-Hướng dẫn học sinh dung
phương pháp tích hợp dọc-Học sinh chuẩn bị trên phiếu nhựa trong.
Bước 1:Tôi chia học sinh làm ba nhóm,Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm sưu
tầm một bài thơ viết về mùa xuân.Mỗi nhóm một hộp màu vẽ ,một giấy A3Nhóm 4 nhận xét.

Bước 2:Tơi thiết kế câu hỏi trên giáo án để điều hành trên lớp cho đạt hiệu
quả(Soạn bài)
Bước 3:Vận dụng vào giờ giảng.Ngay vào đầu tiết học tôi hỏi:
H:Cô cho các em sưu tầm những câu thơ viết về mùa xuân, các nhóm đã
tâm đắc với những câu thơ nào?
N1:Có thể nêu hai câu thơ của Nguyễn Bính:
Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy
(Mưa xuân)
N2:Có thể nêu một bài thơ của Hàn Mặc Tử:
Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đơi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió true tà áo biếc
Trên giàn thiên lí bóng xn sang
( Mùa xn chín)
N3.Có thể đưa câu thơ của Nguyễn Trãi:
Trong tiếng cuốc kêu xuân đã muộn
Đầy sân mưa bụi nở hoa xoan


(Bến đò xuân đầu trại)
N4:Nhận xét về những bức tranh xuân:Có mưa, có hoa, có cả nắng ửng
hồng
Như vậy:Với cách báo cáo kết quả bằng phiếu nhựa trên máy chiếu ngay từ
đầu phương tiện dạy học đã phát huy được tác dụng đưa học sinh vào khơng
khí mùa xn lãng mạn, từ đó tiếp cận văn bản học tốt hơn.
Ví dụ 2:Dạy bài 23 –Văn bản:Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
Bước 1:Tôi hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
N1: Đài hoặc catset
N2: Đĩa thu băng bài hát Mùa xuân nho nhỏ

Bước 2:Soạn câu hỏi điều hành
Bước 3:Trên lớp:
Đầu giờ học,tôi cho học sinh bật băng bài hát trên
H:Em có nhận xét gì về giai điệu bài hát?
HS:Dễ dàng chỉ ra:Giai điệu tha thiết ,ngọt ngào
GV:Vậy chất liệu tạo nên bài hát đó nhờ đâu?Bài hơm nay các em sẽ được
khám phá.
Như vậy bằng phương pháp tích hợp và phương tiện dạy học, ngay từ đầu
giờ học giáo viên đã đưa học sinh vào khơng khí mê say náo nức ,tạo tâm
thế tốt cho giờ học
4/Ngơn ngữ :

Tạo hình

5/Giọng điệu:

Hài hước

6/Câu văn :

Dài

7/Cuộc sống của Rô –Bin –Xơn:

Gian khổ.


8/Tinh thần của Rơ- Bin –Xơn:

Lạc quan


9/Ý chí của Rơ-Bin –Xơn:

Kiên cường

Kết quả:Cách luyện tập này rèn tư duy nhanh cho học sinh,các em mạnh
dạn đề xuất ý kiến. Gìơ học hứng thú đến phút cuối.Kết quả học tập rất tốt
II.3.Chương III. Phương pháp nghiên cứu-Kết quả nghiên cứu
3.1.Phương pháp nghiên cứu:
3.1.1Phương pháp luận:Cơ sở của phương pháp luận là phương pháp
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Đây là phương pháp
tổng hợp với mọi sự vật mà trong lĩnh vực giáo dúc các môn học liên quan
mật thiết với nhau ,với cuộc sống.Tất cả mang tính khách quan ,tính tồn
diện và tính lịch sử
Phương pháp này được vận dụng để xem xét và phân tích các vấn đề có liên
quan tới việc dạy học mơn văn một cách khoa học.Các vấn đề về lí luận và
thực tiễn đều được xem xét trong hoàn cảnh lịch sử và trong mối tương quan
với tổng thể của các mơn học khác
3.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của mình, tơi đã

sử

dụng hai loại dữ liệu là dữ liệu thơ văn đẫ có và dữ liệu từ cuộc sống
3.1.3.Phương pháp phân tích:
3.1.3.1.Phương pháp thống kê:Bao gồm thống kê mơ tả và thống kê so
sánh.Trên cơ sở tổng hợp kiến thức học sinh thu nhận được ,bằng phương
pháp phân tích đánh giá so sánh để thấy được khả năng hiệu quả của đề tài
3.1.3.2.Phương pháp so sánh:Phương pháp này nhằm phát hiện những
điểm giống nhau,khác nhau giưac các đơn vị tri thức .Vì vậy để tiến hành so



sánh chúng ta cần phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định rõ ràng
nguồn gốc, đièu kiện và mục tiêu để so sánh
3.2.Kết quả nghiên cứu:
Sau một năm vận dụng đề tài tôi đạt được kết quả như sau:
-Gìơ học: Đạt 100% giờ dạy và học tốt,khơng có giờ học gị bó
-Học của học sinh:Phát huy tính tích cực học tập cao khơng cịn lối học
thụ động ,các em biét cách tìm hiểu tác phẩm, cảm thụ ,văn học ,nhanh nhạy
trong tư duy, diễn đạt sang tạo trong nói viết.
-Kết quả cụ thể:
+Điểm tổng kết:
*Lớp 9d4: TSHS:29

*lỚP 9D6: TSHS: 25

Giỏi : 7

Giỏi :5

Khá : 2

Khá : 17

TB : 2

TB : 3

Học sinh giỏi cấp huyện: 2
III.Kết luận và kiến nghị

III.1.Kết luận
Phát triển giáo dục là chiến lược lâu dài của Đảng và nhà nước ta nhằm
tạo ra nguồn nhân lực có tri thức cao để nước ta cùng một lúc phải thực hiện
ba nhiệm vụ:Thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu ,tiến hành cơng nghiệp hố ,hiện
đại hố ,tiếp cận nền kinh tế trí thức.Vì vậy trách nhiệm của mơn văn là rất
nặng nề.Trong khi đó xu thế học sinh chạy theo những môn học thời thượng
xa rời môn văn sẽ dẫn tới hổng kiến thức cơ bản ,hạn hẹp trong giao tiếp và
hạn chế trong việc tiếp cận nền văn hoá thế giới ảnh hưởng rất nhiều tới uy
tín của hội nhập và giao thoa.


III.2.Kiến nghị :Phải tìm cách nâng cao vai trị của môn văn trong việc
đào tạo con người mới bằng cách chuẩn hồ đội ngũ khơng phải ở bằng cấp
mà ở năng lực thực sự.Người giáo viên dạy văn phải có năng lực cảm thụ
văn học có khả năng diễn đạt có năng lực thích ứng nhanh với q trình đổi
mới của đất nước,linh hoạt về phương pháp và sử dụng thành thục các
phương tiện dạy học hiện đại, có hiệu quả...
IV.Tài liệu tham khảo:
1.Tài liệu cải cách giáo dục nói chung và bộ mơn văn nói riêng của bộ
giáo dục đào tạo phát hành hàng năm
2.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên các chu kì
3.Tài liệu nghiên cứu của các giáo sư khoa học đầu nghành xuất bản hàng
năm trên tài hoa trẻ ,tạp chí văn học tập san giáo dục.
V.Nhận xét của hội đồng khoa học :
Cấp trường

Cấp phòng





×