Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn: Đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.72 KB, 90 trang )




Luận văn

Đánh giá hiệu quả Dự án đầu
tư xây dựng Hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải Thị
xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang

2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 6
LỜI NÓI ĐẦU 8
LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined.
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Đánh giá hiệu quả dự án xây dựng hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải 10
1.1 Lý luận chung về dự án đầu tư 10
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư 10
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan 10
1.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư 10
1.1.2.Phân loại dự án đầu tư 11
1.1.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất: 11
1.1.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội: 11
1.1.2.3 Theo các giai đoạn hoạt động của dự án đầu tư trong quá trình
sản xuất: 11
1.1.3. Sự khác nhau giữa dự án đầu tư kinh tế và dự án đầu tư môi trường
12
1.2 Đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường 12
1.2.1 Khái niệm đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường 12
1.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường 13
1.2.3 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường 14


1.2.3.1 Hiệu quả về mặt kinh tế 15
1.2.3.2 Hiệu quả về mặt xã hội 15
1.2.3.3 Hiệu quả về mặt môi trường 17
1.2.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án 17
1.2.4.1 Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh kinh tế- xã hội 17

3
1.2.4.2 Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh môi trường 18
1.3 Áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích trong đánh giá hiệu
quả dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. 19
1.3.1 Cơ sở để thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường
dự án là phương pháp phân tích chi phí lợi ích (Cost Benefit Analys-
CBA) 19
1.3.2 Phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) 21
1.3.2.1 Khái niệm 21
1.3.2.2 Quy trình tiến hành phân tích chi phí lợi ích. 21
Chương II: Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang. 26
2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang. 26
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 26
2.1.1.1 Vị trí địa lý 26
2.1.1.2 Đặc điểm đia hình và diện tích 26
2.1.1.3 Đặc điểm khí hậu 27
2.1.1.4 Điều kiện thủy văn 28
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 28
2.1.2.1 Điều kiện kinh tế 28
2.1.2.2 Điều kiện hạ tầng xã hội 33
Các vấn đề về lao động, việc làm 33
2.2 Hiện trạng khu vực thực hiện dự án 38
2.2.1 Hiện trạng thoát nước 38

2.2.1.1 Tổ chức thoát nước 38
2.2.1.2 Hiện trạng hệ thống thoát nước mưa 38

4
2.2.1.3 Hiện trạng ngập lụt 41
2.2.1.4 Hiện trạng thoát nước bẩn 42
2.2.1.5 Hiện trạng sông thoát nước và lưu vực thoát nước 44
2.2.2 Hiện trạng vệ sinh môi trường 45
2.2.2.1 Nhà vệ sinh 45
2.2.2.2 Hiện trạng thu gom chất thải rắn 46
2.3 Giới thiệu chung về dự án 48
2.3.1 Thông tin khái quát về dự án 48
2.3.2. Mục tiêu của dự án 48
2.3.3 Phạm vi nghiên cứu của dự án 50
2.3.4 Nguồn vốn của dự án 52
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội Dự án xây dựng hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang 53
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội Dự án xây dựng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải 53
3.1.1 Một số giả thiết 53
3.1.2 Xác dịnh các chi phí và lợi ích của dự án 53
3.1.2.1 Xác định các dòng chi phí (C) của dự án bao gồm: 53
3.1.2.2 Xác định các dòng lợi ích của dự án (B) bao gồm: 57
3.1.3 Đánh giá các chi phí và lợi ích của dự án 62
3.1.3.1 Các phương pháp đánh giá chi phí- lợi ích 62
3.1.3.2 Đánh giá các chi phí của dự án 64
3.1.3.3 Đánh giá các lợi ích của dự án 70
3.1.4 Tính toán các chỉ tiêu 77
3.1.5 Phân tích độ nhạy 82


5
3.1.6 Kết luận 85
3.2 Đề xuất các kiến nghị và giải pháp 85
3.2.1 Các kiến nghị 85
3.2.2 Đề xuất các giải pháp 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
















6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
I. Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
Bảng 3.1: Bảng liệt kê chi phí di dân và giải phóng mặt bằng
Bảng 3.2: Bảng liệt kê chi phí xây dựng các hạng mục công trình
Bảng 3.3: Bảng liệt kê chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm
Bảng 3.4: Bảng liệt kê các phương pháp đánh giá chi phí- lợi ích

Bảng 3.5: Bảng chi phí di dân và giải phóng mặt bằng của dự án
Bảng 3.6: Bảng chi phí xây dựng các hạng mục công trình
Bảng 3.7: Chi phí vận hành vào bảo dưỡng hàng năm
Bảng 3.8: Lợi ích do giảm chi phí chữa bệnh khi hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải đi vào hoạt động.
Bảng 3.10: Lợi ích do thu phí thoát nước và xử lý nước thải
Bảng 3.11: Bảng tính toán các chi tiêu kinh tế.
II. Danh mục các hình vẽ
Hình 2.1: Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành
2002- 2006
Hình 2.2: Biểu đồ giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành
2002- 2006
Hình 2.3: Biểu đồ giá trị sản xuất nông nghiệp theo cơ cấu năm 2006
Hình 2.4: Biểu đồ về cơ cấu lao động của thị xã Hà Giang năm 2008
Hình 2.5: Biểu đồ về tỷ lệ giàu nghèo tại thị xã Hà Giang năm 2008
Hình 2.6: Sơ đồ thoát nước mưa hiện trạng ở thị xã Hà Giang

7
Hình 2.7: Sơ đồ thoát nước thải hiện trạng ở thị xã Hà Giang
Hình 2.8: Biểu đồ tình trạng nhà vệ sinh tại thị xã Hà Giang năm 2008
Hình 3.1: Biểu đồ phân tích độ nhạy với sự thay đổi của r
Hình 3.2: Biểu đồ phân tích độ nhạy với sự thay đổi của chi phí đầu tư ban
đầu



















8
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trên thế giới, hàng ngày có tới 6.000 trẻ em bị tử vong do các
bệnh tiêu chảy; khoảng 1 tỷ dân mà chủ yếu là trẻ em bị nhiễm bệnh do giun hay
suy dinh dưỡng và nghèo đói. Tình trạng thiếu nước hay hạn hán ở nhiều nơi,
nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật và tử
vong ở người. Dự báo đến năm 2030, hơn một nửa dân số thế giới sẽ sống trong
cảnh thiếu nước. Có thể nói, vệ sinh môi trường đang là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của những nhà quản lý môi trường đô thị trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Hiện tại, một số lượng lớn người dân trên thế giới, nhất là ở các
nước đang phát triển, vẫn chưa được đảm bảo những điều kiện cấp nước, vệ sinh,
thoát nước và xử lý chất thải một cách đầy đủ. Và Việt Nam cũng không phải là
một ngoại lệ, nhất là khi mà do sự phát triển không đồng đều của hệ thống hạ
tầng cơ sở kỹ thuật đang không chỉ gây ra rất nhiều những vấn đề bất cập trong
quy hoạch mà còn gây ô nhiễm môi trường, mất cân đối trong việc giữ gìn và
làm sạch cảnh quan môi trường đô thị, là một trong những yếu tố gây cản trở sự
phát triển của nền kinh tế, cản trở quá trình hội nhập của đất nước.
Sẽ trở thành một đô thị loại III trong tương lai nhưng cho đến nay, thị xã
Hà Giang chưa từng được đầu tư một hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường

nhằm cải thiện hay nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Bên
cạnh đó, việc không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, thu gom và xử lý
rác thải cũng đang gây ra những ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và cảnh quan
của thị xã, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm
tầng mạch nông Đặc biệt hơn nữa, khi sông Lô lại chính là một trong những
con sông cung cấp nguồn nước cho nhà máy nước sạch thị xã Hà Giang ; là nơi
đầu nguồn nên sẽ gây ra những ảnh hưởng đáng kể không chỉ cho khu vực này

9
mà còn tới các vùng miền xuôi và hạ lưu. Tình trạng này đã đặt ra những nguy
cơ lớn cùng những vấn đề bất cập trong việc bảo vệ sức khỏe người dân địa
phương, hạn chế sự phát triển của các hoạt động kinh tế, xã hội, du lịch trong đô
thị. Điều này cho thấy, việc xây dựng một hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải ở Thị xã Hà Giang- Tỉnh Hà Giang là đòi hỏi cũng như một yêu cầu cấp
thiết, nó sẽ đáp ứng cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế
của khu đô thị trong tương lai. Vì thế tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình là: “Đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư xây dựng Hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải Thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang”
với mong muốn có thể mang đến một cái nhìn toàn diện hơn cho quan điểm vừa
phát triển kinh tế đồng thời cũng tiến hành công tác bảo vệ môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu dự án được thực hiện trên một
khu vực rộng lớn bao gồm toàn bộ thị xã Hà Giang (cả khu trung tâm và vùng
lân cận) với diện tích gần 134.04 Km
2
.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích chi phí lợi ích.
Kết cấu của đề tài:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về việc xử lý nước thải và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Chương II: Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống thoát nước và xử

lý nước thải thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang.
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội Dự án xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang



10
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Đánh giá hiệu quả dự án xây
dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
1.1 Lý luận chung về dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai. Các nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ. Đầu tư có thể được chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kế hoạch đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kế hoạch
đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất và kinh doanh dịch vụ và
sinh hoạt đời sống của xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế

xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

11
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động với các chi
phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa
điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
1.1.2.Phân loại dự án đầu tư
1.1.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất:
- Dự án đầu tư theo chiều rộng: Dự án đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực
hiện và hoàn vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
- Dự án đầu tư theo chiều sâu: Dự án đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian
thực hiện đầu tư và hoàn vốn không lâu, độ mạo hiểm thấp.
1.1.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội:
- Dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
- Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
1.1.2.3 Theo các giai đoạn hoạt động của dự án đầu tư trong quá trình sản xuất:
- Dự án đầu tư thương mại: là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tư
lớn, việc thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính
chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong tương lai
không thể dự đoán hết được và dự đoán không chính xác.

12

1.1.3. Sự khác nhau giữa dự án đầu tư kinh tế và dự án đầu tư môi
trường
Dự án đầu tư kinh tế: là dự án được tiến hành nhằm duy trì và tạo ra năng
lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Các
dự án đầu tư kinh tế thường phải có các giá trị về phân tích tài chính lớn, nếu
trong trường hợp lợi nhuận ròng của dự án mà nhỏ thì sẽ không được thực hiện.
Dự án đầu tư bảo vệ môi trường: là dự án đầu tư phát triển, thể hiện kế
hoạch chi tiết công cuộc đầu tư bảo vệ môi trường, làm tiền đề cho các quyết
định đầu tư và tài trợ.
Khác với các dự án đầu tư phát triển kinh tế chủ yếu mang tính chất tư
nhân, việc tiến hành đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận của các công ty hay doanh
nghiệp; các dự án đầu tư bảo vệ môi trường lại là những dự án mang tính chất
phúc lợi và phục vụ chung cho cộng đồng nên các giá trị về phân tích tài chính
hoặc là lỗ, hoặc sẽ không đạt được giá trị cao, tuy nhiên nó lại có những đóng
góp lớn vào việc cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân
cư; vì thế người ta vẫn tiến hành đầu tư phát triển nhưng đồng thời cần phải đánh
giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án để có thể xác định được những ưu đãi đối
với việc xây dựng và phát triển dự án đó trong những giai đoạn phát triển nhất
định của nền kinh tế.
1.2 Đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường
1.2.1 Khái niệm đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường
Đánh giá hiệu quả dự án của một dự án đầu tư môi trường là việc so sánh,
đánh giá một cách có hệ thống giữa những chi phí và các lợi ích của dự án đem
lại cho nền kinh tế, sự phát triển của xã hội và công cuộc bảo vệ môi trường trên
quan điểm của toàn bộ nền kinh tế và toàn xã hội.

13
Đánh giá hiệu quả dự án hay phân tích kinh tế- xã hội- môi trường dự án
đầu tư nhằm xác định sự đóng góp của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản
của nền kinh tế, bảo vệ môi trường và phúc lợi xã hội. Để nói lên hiệu quả của

lợi ích kinh tế- xã hội- môi trường mà dự án mang lại, cần phải tiến hành so sánh
giữa lợi ích mà nền kinh tế và toàn xã hội thu được với những chi phí xã hội đã
bỏ ra hay là sự đóng góp của xã hội khi thực hiện dự án.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với
việc thực hiện các mục tiêu chung của nền kinh tế và toàn xã hội. Những sự đáp
ứng này có thể mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước….
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một dự án đầu tư được thực hiện bao
gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội
dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tương lai.
1.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường
Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội- môi trường của dự án đầu tư là một
trong những nội dung trong quá trình lập và thẩm định dự án đầu tư. Việc phân
tích này có tác dụng không chỉ đối với nhà đầu tư mà còn có ý nghĩa đối với cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước và các định chế tài chính.
Đối với các nhà đầu tư: Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội- môi trường là
căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
dự án và thuyết phục tài trợ vốn từ các định chế tài chính.
Đối với nhà nước: Đây là căn cứ quan trọng để quyết định có cho phép
đầu tư hay không. Đối với các nhà đầu tư, mục tiêu chủ yếu của họ là đạt được
lợi nhuận cao nhất, khả năng sinh lợi do một dự án nào đó mang lại chính là
thước đo chủ yếu và là động lực thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn. Song, đối với

14
nhà nước, trên phương diện của một quốc gia thì lợi ích kinh tế- xã hội- môi
trường mà dự án mang lại chính là căn cứ để xem xét và cho phép đầu tư. Một
dự án sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn nếu nó thực sự có đóng góp cho nền kinh
tế và xã hội cũng như đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trường.
Đối với các định chế tài chính: đây là căn cứ quan trọng để họ quyết định

có tài trợ vốn hay không. Một dự án khi chứng minh được một cách chắc chắn
rằng sẽ mang lại các lợi ích cho nền kinh tế- xã hội- môi trường thì sẽ nhận được
sự tài trợ của các định chế tài chính quốc gia cũng như các định chế tài chính
quốc tế.
Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư bảo vệ môi trường thì việc đánh giá,
xem xét các khía cạnh về hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường của dự án lại càng
cần thiết và có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các dự án đầu tư bảo vệ môi
trường là những dự án mang tính chất phúc lợi và phục vụ chung cho cộng đồng
nên các giá trị về phân tích tài chính hoặc là lỗ, hoặc sẽ không đạt được giá trị
cao, tuy nhiên nó lại có những đóng góp lớn vào việc cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư; vì thế người ta cần phải tiến hành đánh
giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án để có những ưu đãi đối với việc xây dựng
và phát triển dự án đó trong những giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
1.2.3 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội phải đảm bảo rằng khi một
dự án đầu tư chứng minh được rằng sẽ đem lại cho xã hội một lợi ích lớn hơn cái
giá mà xã hội phải trả đồng thời đáp ứng được những mục tiêu cơ bản trong giai
đoạn phát triển nhất định thì dự án mới xứng đáng hưởng những ưu đãi mà nền

15
kinh tế đã dành cho nó. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án
đầu tư được thể hiện qua:
1.2.3.1 Hiệu quả về mặt kinh tế
- Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của dân
cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc
dân, mức gia tăng tích lũy vốn, tốc độ phát triển.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: Tiết kiệm và tăng nguồn thu ngoại tệ sở
hữu nhằm hạn chế dần sự phụ thuộc vào viện trợ nước ngoài và tạo nên cán cân
thanh toán hợp lý là hết sức cần thiết nhất là đối với các nước đang phát triển
như nước ta. Vì vậy đây cũng là một chỉ tiêu rất đáng quan tâm khi phân tích

một dự án đầu tư. Để tính được chỉ tiêu này phải tính ra được tổng số ngoại tệ
tiết kiệm và thu được, sau đó trừ đi tổng phí tổn về ngoại tệ trong quá trình triển
khai dự án.
- Tăng thu cho ngân sách: Nguồn ngân sách được sử dụng chủ yếu với
mục đích đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng cơ sở
hạ tầng, trợ giúp các ngành vì lợi ích chung của toàn xã hội và cần thiết phải phát
triển, do đó mà dự án đầu tư nào càng đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước
thông qua các loại thuế và các hình thức thu khác thì hiệu quả của nó càng lớn
khi xét về lợi ích kinh tế- xã hội mà nó thu được. Để xem xét chỉ tiêu này, ta có
thể sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ đóng góp vào ngân sách trên tổng vốn đầu tư.
1.2.3.2 Hiệu quả về mặt xã hội
- Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội: Đây là một chỉ
tiêu quan trọng, nó giúp đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục
tiêu phân phối và xác định những tác động của dự án đến quá trình điều tiết thu
nhập theo nhóm dân cư và theo vùng lãnh thổ. Thực chất của chỉ tiêu này là xem

16
xét xem phần giá trị tăng thêm của dự án và các dự án liên quan sẽ được phân
phối cho các nhóm đối tượng khác nhau (bao gồm: người làm công ăn lương,
người hưởng lợi nhuận, nhà nước) hoặc giữa các vùng lãnh thổ như thế nào, có
đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hôi trong những giai đoạn nhất định
hay không.
- Ảnh hưởng lan tỏa: Do xu hướng phát triển của phân công lao động xã
hội mà mối liên hệ giữa các ngành nghề, các vùng miền trong nền kinh tế ngày
càng được liên kết và gắn bó một cách chặt chẽ. Vì vậy lợi ích kinh tế xã hội của
một dự án không chỉ đóng góp cho bản thân ngành được đầu tư mà còn tạo ra
ảnh hưởng lan truyền thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác. Tuy nhiên
ảnh hưởng dây chuyền này không chỉ đem lại những tác động tích cực mà trong
một số trường hợp nó cũng gây ra những tác động tiêu cực. Vì vậy khi phân tích
hiệu quả của một dự án cần tính đến cả hai yếu tố này.

- Những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và kết
cấu hạ tầng: Có những dự án mà ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế và
xã hội của địa phương là rất rõ rệt. Đặc biệt là đối với các dự án tại các địa
phương nghèo, vùng núi, nông thôn với mức sống và trình độ dân trí thấp. Nếu
dự án được triển khai tại các địa phương trên, tất yếu sẽ kéo theo việc xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng. Những năng lực mới của kết cấu hạ tầng được tạo
ra từ các dự án nói trên, không những chỉ có tác dụng đối với chính dự án đó mà
còn có ảnh hưởng đến các dự án khác, từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của
địa phương.
- Tác động đến lao động và việc làm: Các nước đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng đều trong tình trạng yếu kém về kĩ thuật sản xuất và công
nghệ nhưng lại dư thừa nhân công. Chính vì vậy chỉ tiêu này cũng là một chỉ tiêu

17
quan trọng trong việc đánh giá tác động của dự án đầu tư. Ta xem xét chỉ tiêu
này dưới cả 2 góc độ là tuyệt đối và tương đối: chỉ tiêu số lao động có việc làm
do thực hiện dự án và chỉ tiêu số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị
vốn đầu tư.
 Số lao động có việc làm: bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho
dự án và số lao động có việc là ở các dự án liên đới (nếu có). Các dự án
liên đới là các dự án khác được thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang
được xem xét.
 Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư: được tính bằng số lao
động có việc làm trực tiếp của dự án trên số vốn đầu tư trực tiếp của dự
án.
 Cả 2 chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì dự án càng có tác động lớn đến
nền kinh tế và xã hội.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người lao động,
trình độ quản lý của các nhà quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu
nhập của người lao động.

1.2.3.3 Hiệu quả về mặt môi trường
- Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện.
- Bảo vệ và làm đẹp cảnh quan môi trường.
- Cải thiện và nâng cao điều kiện cũng như chất lượng cuộc sống của cộng đồng
dân cư địa phương.
1.2.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án
1.2.4.1 Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh kinh tế- xã hội

18
Đối với các nhà đầu tư: Phương pháp được áp dụng là dựa trực tiếp vào số
liệu báo cáo tài chính để tính toán các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các quyết
định mang tính chất định tính.
Dưới góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước, của địa phương và của các ban
ngành: Phương pháp được sử dụng ở đây là sử dụng các báo cáo tài chính, tính
lại các đầu vào và đầu ra theo giá xã hội (giá ẩn, giá tham khảo); Ở đây ta không
lấy giá thị trường để tính toán cho các chi phí và lợi ích kinh tế- xã hội vì nó
không phản ánh đúng chi phí thực tế mà xã hội bỏ ra do phải chịu ảnh hưởng từ
các chính sách tài chính, kinh tế của nhà nước.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
- Nâng cao mức sống của dân cư.
- Phân phối thu nhập và công bằng xã hội.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
1.2.4.2 Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh môi trường
Các phương pháp được áp dụng bao gồm:
- Phương pháp liệt kê số liệu
- Phương pháp danh mục đơn giản.
- Phương pháp ma trận đơn giản
- Phương pháp phân tích chi phí lợi ích.
Phương pháp liệt kê số liệu: Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ
sử dụng nhưng thông tin không đầy đủ và không liên quan trực tiếp nhiều đến

quá trình đánh giá tác động môi trường. Theo phương pháp này các nhà phân
tích đánh giá tác động môi trường sẽ phân tích hoạt động phát triển, chọn ra một
thông số liên quan đến môi trường, liệt kê và cho ra các số liệu liên quan đến
các thông số đó và chuyển tới người ra quyết định xem xét.

19
Phương pháp ma trận đơn giản: Phương pháp này liệt kê đồng thời các
hoạt động của dự án với danh mục các điều kiện hoặc các đặc trưng môi trường
có thể bị tác động. Trong phương pháp này người ta thường trục hoành là trục
liệt kê các hoạt động của dự án còn trục tung liệt kê các nhân tố môi trường.
Hoạt động nào gây tác động đến nhân tố nào sẽ được đánh dấu nằm giữa hàng
nhân tố và cột hoạt động.
Phương pháp danh mục đơn giản: trình bày bảng liệt kê các nhân tố
môi trường cần phải đề cập, tuy nhiên chưa cung cấp được thông tin về nhu cầu
số liệu riêng, phương pháp đo hoặc dự báo đánh giá tác động.
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích: Phân tích chi phí lợi ích
(CBA) là một phương pháp dùng để đánh giá một dự án hay một chính sách
bằng việc lượng hóa bằng tiền tất cả các lợi ích và chi phí trên quan điểm xã hội
nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định.
1.3 Áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích trong đánh giá hiệu
quả dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
1.3.1 Cơ sở để thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường dự án
là phương pháp phân tích chi phí lợi ích (Cost Benefit Analys- CBA)
Mỗi sự lựa chọn đều có một phạm vi kinh tế – các lợi ích có vượt quá chi
phí hay không? Phân tích chi phí – lợi ích là một phương pháp, là công cụ để
đánh giá trị kinh tế này và giúp cho việc lựa chọn ra quyết định.
Phân tích chi phí- lợi ích là một phương pháp để đánh giá sự mong muốn
tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn được đo lường
bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội.


20
Phương pháp này tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội có
được từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải từ
bỏ để đạt được lợi ích đó. Theo cách này, đây là phương pháp ước tính sự đánh
đổi thực sự giữa các phương án và nhờ đó giúp cho xã hội đạt được những lựa
chọn ưu tiên kinh tế của mình.
Nói rộng hơn, phân tích chi phí lợi ích là một khuôn khổ nhằm tổ chức
thông tin, liệt kê những thuận lợi và bất lợi của từng phương pháp, xác định các
giá trị kinh tế có liên quan và xếp hạng các phương án này dựa vào các tiêu chí
kinh tế. Vì thế phân tích chi phí lợi ích là một phương thức để thực hiện sự lựa
chọn chứ không chỉ là một phương pháp để đánh giá sự ưa thích.
Vì thế, khi tiến hành đầu tư, thực hiện các công trình lớn của quốc gia hay
mang tính chất quốc tế người ta đều phải tiến hành phân tích chi phí lợi ích để có
thể đánh giá được hiệu quả kinh tế- xã hội mà dự án mang lại, từ đó đưa ra
những quyết định chính xác, nhằm hướng tới đảm bảo phát triển bền vững cho
nền kinh tế.
Trong thực thi phân tích chi phí -lợi ích, hỗ trợ cho việc ra quyết định giúp
phân bổ hiệu quả các nguồn lực, người ta có thể tiếp cận theo các cách sau:
Kiểu phân tích Exante : Đây là kiểu phân tích chi phí lợi ích tiêu chuẩn mà
trong đó nó thường được sử dụng cho việc hỗ trợ ra quyết định trong điều kiện
nguồn lực xã hội khan hiếm nhưng được phân bổ vào đâu cho hiệu quả và nó
diễn ra trước khi thực hiện dự án. Phân tích kiểu này sẽ hỗ trợ trực tiếp tức thời
cho việc ra quyết định đặc biệt là các chính sách công cộng.
Kiểu phân tích Inmediares : Đây là kiểu phân tích được thực hiện trong
quá trình tiến hành dự án. Khi dự án đã đi vào xây dựng một giai đoạn nào đó
người ta vẫn phải thực hiện CBA. Quá trình phân tích này sẽ giúp cho các nhà

21
hoạch định chính sách và thực thi dự án có cơ sở để điều chỉnh những phương án
ban đầu; những quyết định của các phân tích trước khi thực hiện dự án sát với

thực tiễn đang vận hành.
Kiểu phân tích Expost : Kiểu phân tích này thường được tổ chức vào giai
đoạn cuối của dự án khi mà các chi phí - lợi ích đã được thể hiện rõ ràng trừ
trường hợp có những lỗi mắc phải trong tính toán. Do đã có hai kết quả của hai
phân tích trước làm tiền đề, mọi chi phí và lợi ích đã được bộc lộ rõ, thậm chí có
những vấn đề trước đây trong phân tích kiểu Exante và kiểu Inmediares chưa
xuất hiện thì đến giai đoạn này đã bộc lộ, nên kết quả ở kiểu phân tích này cho
phép ta có những can thiệp cụ thể hơn, đảm bảo tính chính xác cao hơn. Từ
những kết quả phân tích này mà ta có thể đúc rút ra được những bài học kinh
nghiệm cho các dự án khác.
Đối với Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị
xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang, vì dự án đang được triển khai thực hiện nên bước
đầu em áp dụng kiểu phân tích Inmediares để tính toán chi phí và lợi ích cho dự
án.
1.3.2 Phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA)
1.3.2.1 Khái niệm
Phân tích chi phí lợi ích (CBA) là một phương pháp dùng để đánh giá một
dự án hay một chính sách bằng việc lượng hóa bằng tiền tất cả các lợi ích và chi
phí trên quan điểm xã hội nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định.
1.3.2.2 Quy trình tiến hành phân tích chi phí lợi ích.
Bước 1: Nhận dạng xem lợi ích là của ai & chi phí thuộc về ai?
Trong bước này cần có nhìn nhận ban đầu về lợi ích, chi phí xã hội thực
của mỗi phương án mà quyền được hưởng lợi cũng như phải bỏ chi phí ra thuộc

22
cá nhân hay tổ chức nào? Tất cả các lợi ích và chi phí phải được tính, dó đó ta
phải nhận dạng những ảnh hưởng về môi trường và những ảnh hưởng khác cũng
như doanh thu và chi phí bằng tiền đối với khu vực tư nhân.
Bước 2: Lựa chọn danh mục các dự án thay thế
Trong thực tế bất cứ một dự án nào khi đưa vào tiến hành phân tích CBA

thì đều có rất nhiều những phương án khác nhau; và đương nhiên các giải pháp
được đưa ra này có thể thay thế lẫn nhau để làm cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách lựa chọn giải pháp nào là tối ưu. Tất cả các phương án thay thế đó có
liên quan chặt chẽ đến dòng tiền trong CBA và điều đó cũng có nghĩa là người
làm phân tích phải có những lựa chọn phù hợp để đưa vào tính toán. Về mối
quan hệ giữa quy mô và lựa chọn giải pháp thay thế người ta đã rút ra kết luận
rằng: nếu có n quy mô tương ứng với k giá trị có thể tính được thì sẽ có k
n
các
giải pháp khác nhau.
Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số đo lường
Trong bước này dựa trên các phương án thay thế đã được liệt kê tại bước
2, người ta tiến hành xem xét, đánh giá các ảnh hưởng có thể xảy ra cho từng
phương án đó; đồng thời xem xét, xác định những chỉ số nào cần được đưa vào
tính toán. Đặc biệt là đối với các dự án đa chiều thì những ảnh hưởng tiềm năng
thường rất lớn và rất đa chiều. Chính vì thế mà bước này có một ý nghĩa hết sức
quan trọng liên quan trực tiếp đến các kết quả sau này.
Bước 4: Dự đoán những ảnh hưởng về lượng trong suốt quá trình thực hiện dự
án
Trong bước này, về mặt lý thuyết người ta thường xây dựng các mô hình,
đường biến thiến của chi phí và lợi ích theo thứ tự và trình tự thời gian qua các
năm.

23
Thực tiễn: Đối với việc dự đoán những ảnh hưởng về lượng trong suốt quá
trình thực hiện dự án, các nhà phân tích phải thường xuyên cập nhật các thông
tin qua các năm để bổ sung cho những nguyên lý lí thuyết đã đề ra.
Kết quả: So sánh giữa lí thuyết và thực tiễn để biết được độ sai lệch , từ đó
điều chỉnh những chính sách tiếp theo cho phù hợp.
Bước 5: Lượng hóa bằng tiền

Trong bước này, tất cả các yếu tố, các tác động hay các chỉ tiêu về lượng
thực tiễn hay tiềm năng đã được xác định ở các bước trên phải được lượng hóa
và quy đổi thành tiền. Vấn đề quan trọng nhất trong việc tiến hành quy đổi thành
tiền là việc xác định được giá của một đơn vị được lượng hóa ở trên, trong đó có
hai loại giá cần phải tính đến là: giá thị trường và không có giá thị trường (hay
còn gọi là giá bóng, giá mờ, giá tham khảo).
Bước 6: Quy đổi về giá trị hiện tại
Trong quá trình tiến hành phân tích, tất cả các giá trị tiền tệ phải được quy
về cùng một thời điểm để kết quả tính toán chính xác hơn. Mặt khác do việc
phân tích chi phí lợi ích thường được tiến hành trên quan điểm động nên sự biến
thiên thời theo thời gian là tất yếu, trong khi đó phân tích thực hiện lại là phân
tích tĩnh nên một cách khách quan mà ta phải quy đổi tất cả các giá trị về thời
điểm phân tích.
Căn cứ để thực hiện: Phải dựa vào tỷ lệ chiết khấu xã hội là
1/ (1+r)
t

Bước 7: Tính toán các chỉ tiêu
Điều quan trọng nhất khi thực hiện bước này là việc tiến hành tính tổng lợi
ích và tổng chi phí.
Tổng chi phí là:

24
PVC =
 
1
1
n
t
t

t
C
r




Tổng lợi ích là:
PVB =
 
1
1
n
t
t
t
B
r




Thực hiện tính toán các chỉ tiêu:
- NPV =
 
0
1
n
t t
t

t
B C
r




= PVB – PVC
- B/C =
   
0
1 1
/
1 1
n n
t t
t t
t t
B C
C
r r
 
 

 
 
 
 
 


- Hệ số hoàn vốn nội tại IRR được tính theo công thức sau:

   
0
1 1
0
1 IR 1 IR
n n
t t
t t
t t
B C
C
R R
 
 
  
 
 
 
 
 
   
0
1 1
0
1 IR 1 IR
n n
t t
t t

t t
B C
C
R R
 
 
  
 
 
 
 
 

Trong đó:
- B
t
: Lợi ích thu được vào năm thứ t của dự án
- C
t
: Chi phí phải bỏ ra vào năm thứ t của dự án
- C
0
: Chi phí đầu tư ban đầu
- r: Hệ số chiết khấu xã hội
- t: Thời gian (năm)
- n: Tuổi thọ của dự án
- NPV: Giá trị hiện tại ròng
- B/C: Tỷ suất lợi ích chi phí
- IRR: Hệ số hoàn vốn nội tại
Bước 8: Phân tích độ nhạy


25
Thực chất phân tích độ nhạy là một phép thử, mà sau khi thực hiện những
phép thử các nhà thực hiện phân tích chi phí lợi ích sẽ có cái nhìn toàn diện hơn,
kết quả của phép thử là cơ sở tư vấn cho những nhà hoạch định chính sách ra
quyết định. Trong phân tích độ nhạy yếu tố quan trọng nhất để phân tích là r và
NPV, nhất là trong bối cảnh có biến động về giá và điều chỉnh thường xuyên của
lãi suất ngân hàng. Nếu chúng ta không tiến hành phân tích độ nhạy thì không
ứng phó kịp với biến động của tương lai khi có sự thay đổi về giá và lạm phát 
khả năng thực thi của dự án là không được.
Bước 9: Đề xuất các phương án
Trên cơ sở các chỉ tiêu đã phân tích tính toán ở bước 7, kết hợp với phân
tích độ nhạy ở bước 8, các nhà làm phân tích lựa chọn, sắp xếp các phương án.
Các nguyên tắc sắp xếp:
Những phương án nào có tính khả thi cao nhất, mang lại NPVmax sẽ được
ưu tiên, đưa ra gợi ý sắp xếp đầu và sau đó thứ tự tính hấp dẫn giảm dần.









×