Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và sự hình thành nền kinh tế tri thức. Định hướng của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.91 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Lịch sử phát triển của xà hội loài ngời đà trải qua nhiều hình thái kinh
tế, từ kinh tế tự nhiên mang nặng tính chất tự cung tự cấp đến kinh tế thị trờng
với vai trò chủ đạo của phân công lao động và trao đổi hàng hóa. Và trong
những năm gần đây, ngời ta lại nhắc nhiều đến thuật ngữ kinh tế tri thức, đó
phải chăng là mét bíc ph¸t triĨn míi trong viƯc tỉ chøc kinh tế của xà hội loài
ngời?
Francis Bacon đà nhận định rằng: Tri thức là sức mạnh. Sự thực là, sự
phát triển có tính chất bùng nổ của lực lợng sản xuất trong những năm gần
đây, đặc biệt là ở các nớc phát triển, dới tác động của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ hiện đại, đang làm xuất hiện một hình thái kinh tế mới dựa
chủ yếu trên việc sản xuất, phân bổ và sử dụng tri thức. Nhiều ngời gọi đó là
kinh tế tri thức. ở Bắc Mĩ và một số nớc Tây Âu, kinh tế tri thức bắt đầu đợc hình thành từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Hiện nay ở những nớc này,
kinh tế tri thức đà chiếm khoảng 45% - 60% GDP. Ngời ta ớc tính đến khoảng
năm 2030 các nớc phát triển đều trở thành các nền kinh tế tri thức.
Vậy nền kinh tÕ tri thøc thùc chÊt lµ nh thÕ nµo? Đâu là tiêu chuẩn để
xác định một nền kinh tế tri thức? Và sự hình thành nền kinh tế mới này có tác
động nh thế nào đến nền kinh tế Việt Nam vốn đi lên từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, đang trong quá trình đổi mới? Đó là vấn đề đợc rất nhiều ngời
Việt Nam quan tâm.
Là sinh viªn cđa mét trêng thc khèi kinh tÕ, em chọn đề tài: Cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và sự hình thành nền kinh tế
tri thức. Định hớng của Việt Nam. làm đề tài cho đề án của mình với mong
muốn có đợc hiểu biết sâu sắc hơn, có phần nền lí luận để góp phần vào công
cuộc xây dựng đất nớc sau này. Đề án đợc thực hiện trên cơ sở phơng pháp
phân tích tổng hợp các lí luận và có đa ra các ví dụ thực tế, đồng thời có
tham khảo một số sách báo có nội dung liên quan.

1



Nội dung
I. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Yếu tố tiền đề chủ yếu của kinh tế tri thức

Các Mác từng nói: Khoa học là tinh hoa của tiến trình phát triển
chung của lịch sử. Hơn thế nữa, đó là đòn bẩy mạnh mẽ của lịch sử, là một lực
lợng cách mạng, theo ý nghĩa chính xác nhất của từ đó. Lịch sử phát triển của
xà hội loài ngời đà chứng minh điều đó là ®óng.
Ngay tõ thÕ kØ XVII, khoa häc ®· tõng bíc đa ngành trồng trọt chăn
nuôi trở thành cốt lõi của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển chủ yếu dựa vào
tài nguyên thiên nhiên. Đến giữa thế kỉ XVII, nền kinh tế công nghiệp bắt đầu
đợc hình thành. Từ đó đà có hai cuộc cách mạng công nghiệp nổ ra nhờ sự
phát triển vợt bậc của khoa học kĩ thuật, đợc đánh dấu bằng sự ra đời của máy
hơi nớc và máy phát điện. Và đặc biệt, với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
đầu thế kỉ XX, loài ngời đà đi sâu nghiên cứu thế giới từ vi mô đến vĩ mô, tất
cả những sự vật nằm ngoài khả năng quan sát của giác quan con ngời. Hàng
loạt những phát kiến vĩ đại về phân tử, nguyên tử, hạt nhân, các hạt cơ bản...
đến những hiểu biết về vũ trụ: các vì sao, thiên hà, đại thiên hà, sự gi·n në cđa
vị trơ... Ngêi ta íc tÝnh r»ng trong thế kỉ XX toàn bộ lợng thông tin, tri thức
tăng thêm khoảng 1000 lần so với đầu thế kỉ và vợt trội tất cả các tri thức mà
loài ngời tích lũy đợc trong suốt lịch sử phát triển từ thế kỉ XIX trở về trớc.
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đó tất yếu sẽ dẫn đến cuộc cách mạng về
lực lợng sản xuất mà ngày nay chúng ta gọi là cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, bắt đầu vào khoảng từ sau đại chiến thế giới lần thứ hai.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đợc mở đầu bằng
công nghệ thông tin (CNTT). CNTT là nhân lõi của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, nó phản ánh giai đoạn phát triển mới về chất của sản
xuất trong đó hàm lợng trí tuệ là thành phần chủ yếu trong sản phẩm.
CNTT bao gồm từ phần cứng nh chế tạo các mạch vi điện tử, các máy
vi tính, máy siêu tính... các dây chuyền sản xuất tự động hóa, các thiết bị

2


ngoại vi cho đến các phần mềm ứng dụng và các phần mềm hệ thống. Một
phần quan trọng nữa trong CNTT phải kể đến là các loại thiết bị viễn thông,
điện tử công nghiệp, điện tử tiêu dùng... Mạng máy tính và internet đà và đang
trở thành hệ thống huyết mạch quan trọng trong mọi hoạt động kinh tế, văn
hóa xà hội. Năm 1993 đà có 1 triệu ngời nối mạng, đến tháng 3 2000 số
ngời dùng đà lên tới 280 triệu. Rõ ràng là mạng internet không còn là một phơng tiện kĩ thuật thuần túy mà đà thành một môi trờng mới cho mọi hoạt động
của con ngời và có tác động rất lớn đến sự chuyển biến nhanh chóng của đời
sống con ngời trên khắp hành tinh.
Thứ đến là công nghệ sinh học (CNSH), đây là một bớc đột phá vào thế
giới đầy bí ẩn của sự sống. Nó bắt đầu bằng việc khám phá ra các phân tử hình
xoắn kép (ADN). Công nghệ cao này đà tạo ra một tiềm năng vô tận cho sản
xuất ra các loại lơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và các vật liệu công
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngời.
Cùng với CNTT và CNSH là một loạt các công nghệ cao khác: công
nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lợng công nghệ hàng không vũ trụ...
Nhiều loại vật liệu mới với các tính năng u việt không thể tìm thấy trong tự
nhiên đà đợc tạo ra: vật liệu tổ hợp, vật liệu com-pô-zit, các chất bán dẫn...
Nhiều nguồn năng lợng mới đợc tạo ra để thay thế các nguồn năng lợng tự
nhiên sắp cạn kiệt, đặc biệt là năng lợng nguyên tử. Đáng chú ý là công
nghiệp hàng không-vũ trụ với triển vọng đa con ngời đến với các hành tinh
khác trong vũ trụ....
Nhờ các công nghệ cao đó, nền kinh tế thế giới đạt mức tăng trởng cha
từng có. Ngày nay, tỉng s¶n phÈm cđa thÕ giíi íc tÝnh kho¶ng 30.000 tỉ USD
nghĩa là gấp khoảng 123 lần so với tổng sản phẩm thế giới những năm 50
(1300 tỉ USD). Có thể nói, bộ phận cách mạng nhất tạo ra ngày càng nhiều giá
trị thặng d của lực lợng sản xuất to lớn của loài ngời ngày nay là khoa học
công nghệ. Các Mác đà dự báo rằng khoa học sẽ trở thành lực lợng sản xuất

trực tiếp và đà trở thành hiện thực. Chính điều đó đà tạo tiền đề cho sự hình
thành kinh tế tri thức.

3


II. Mét sè vÊn ®Ị chung vỊ nỊn kinh tÕ tri thøc

1. Kh¸i niƯm kinh tÕ tri thøc
Kinh tÕ tri thức là một sản phẩm trực tiếp của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại. Nền kinh tế đó đang dần đợc hình thành, có nhiều tên
gọi khác nhau nhng phổ biến hơn cả là thuật ngữ kinh tÕ tri thøc”(knowledge
economy) hay “kinh tÕ dùa trªn tri thøc”(knowledge based economy).
Theo cách định nghĩa của tổ chức quốc tế về hợp tác và phát triển kinh
tế (viết tắt là OECD): Kinh tế tri thức là một dạng hình kinh tế trong đó sự sản
sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của nền kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất, nâng cao chất lợng cuộc
sống con ngời.
Cũng có thể định nghĩa đơn giản hơn: Kinh tế tri thức là nền kinh tế
trong đó khoa học, kĩ thuật và công nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp,
là yếu tố hàng đầu quyết định việc sản xuất ra của cải, sức cạnh tranh và triển
vọng phát triển.
Nh vậy trong nền kinh tế tri thức, vấn đề không chỉ ở việc tạo ra tri
thức, mà phải thu nhận, sử dụng và truyền bá tri thức. Kinh tế tri thức không
chỉ bao hàm duy nhất các lĩnh vực lao ®éng víi c«ng nghƯ cao, sư dơng lao
®éng cã tri thức và lao động có kĩ năng cao là chính, mà còn quá trình tri thức
xâm nhập và chi phối tất cả mọi hoat động kinh tế. Nghĩa là không phải tất cả
các ngành đều phải dựa trên nền tảng công nghệ kĩ thuật cao, song điều chắc
chắn là tất cả các ngành đều hoạt động dới sự chi phối của tri thức. Tóm lại, tri
thức vừa là nội dung vừa lầ động lực của nền kinh tế.

Có thể hình dung mét c¸ch cơ thĨ vỊ nỊn kinh tÕ tri thức thông qua
bảng so sánh sau:

Stt

Hình thái
kinh tế Đặc

Hình thái thứ
nhất

Hình thái thứ hai
(Kinh tế tài

Hình thái thứ
ba
4


trng

4

Tầm quan Nhỏ
trọng
của
khoa học

Lớn


(Kinh tế thị trờng)
Hình thái Cộng
sản chủ nghĩa
(CSCN), tơng đơng với nền kinh
tế có tốc độ phát
triển cao và xÃ
hội tự do chân
chính.
Phân công và
trao đổi phổ biến
thông qua mạng
kiên kết toàn cầu
không biên giới.
Tri thức của con
ngời (Khoa học
Công nghệ),
kĩ năng lao
động.
Rất lớn

5

Tỷ lệ đóng Dới 10%

Trên 40 %

Trên 70%

Lớn


Rất lớn

1

2

3

(Kinh tế sức ngời)
Định
vị Kinh tế tự nhiên,
trong sơ đồ tơng đơng với
nền kinh tế nông
nghiệp và xà hội
nông dân cổ
truyền.

nguyên)
Hình thái thị trờng,
tơng đơng với nền
kinh tế thị trờng
của
đại
công
nghiệp cơ khí và

hội
công
nghiệp.


Phơng thức Tự cấp tự túc,
tồn tại
khép kín trong
từng cộng đồng
riêng biệt.

Phân công lao
động và trao đổi bị
giới hạn bởi các
biên giới địa phơng, quốc gia.
Lợi thế phát Tài nguyên thiên Công cụ kĩ thuật
triển
chủ nhiên
yếu

góp

của

khoa học công

nghệ

cho tăng trởng kinh tế
6

Tầm

quan Nhỏ


trọng

của

giáo dục
7

Bình

quân Tỷ lệ mù chữ cao Trung học

trình độ văn

Trung

học

chuyên nghiÖp
5


hóa
8

Kết

cấu

công nghệ:
- Công nghệ


3 -5%

15%

2%

10%

2%

10%

2%

10%

1%

5%

1%

5%

thông tin
-Công nghệ
sinh học
-Công nghệ
năng lợng

-Công nghệ
biển
- Công nghệ
sạch
- Công nghệ
vật liệu mới
- Công nghệ

5%

không gian
Công nghệ

5%

mềm
9

Vai trò của Không lớn

Lớn

Rất lớn

Nông Trên 50%

10 20%

Dới 10%


Công Khoảng 15 -20%

Trên 30%

Dới 20%

truyền thống
10

Kết cấu sức
lao động:
nghiệp
nghiệp

6


- Công nghệ

10 -15%

Trên 40%

Phức tạp

Rất phức tạp

Khá cao

Rất cao


cao
11

Trình độ tổ Đơn giản
chức xà hội

12

Mức độ toàn Thấp
cầu

hóa

kinh tế thế
giới
2. Một số phạm trù trong kinh tế thị trờng
Mỗi một hình thái kinh tế mới ta đời đều có những phạm trù kinh tế
riêng đặc trng cho nó. Đối víi nỊn kinh tÕ tri thøc, chóng ta cã thĨ tìm hiểu
một số phạm trù sau đây.
ã Thông tin và tri thức:
- Đây là hai nguồn lực chủ yếu của kinh tế tri thức. Vấn đề đặt ra là
phải phân biệt hai phạm trù này vì nh John Naribett nói: Chìm
ngập trong thông tin mà vẫn thiếu tri thức.
+ Thông tin là dữ liệu đợc xếp thành trật tự có nghĩa, có thể thu nhận đợc, có thể dùng hoặc không.
+ Tri thức là thông tin đà đợc thu thập, xử lí và nhận thức, là việc áp
dụng và sử dụng một cách có ích các thông tin.
Theo quan điểm triết học, tri thức đợc hiểu là kết quả của quá trình
nhận thức, là phản ánh trung thực của thực tiễn vào t duy con ngời, tính đúng
đắn của nã thĨ hiƯn b»ng sù kiĨm nghiƯm thùc tÕ, ®ång thời phù hợp với các

nguyên lí của lí luận về nhận thức trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng.
- Thông tin là nội dung của tri thức đợc truyền đạt nhng khi tri thức
đợc hệ thống hóa lại trở thành thông tin. Thông tin là đầu vào của
quá trình sản xuất ra tri thức.
7


ã Sản phẩm tri thức:
Tri thức là sản phẩm của lao động, là biểu hiện cụ thể về năng lực t duy
mà chỉ duy nhất loài ngời mới có. Sản phẩm tri thức có nhiều tính chất đặc
biệt khác với vật thể thông thờng:
- Vì tri thức thuộc phạm trù tinh thần nên nó luôn đợc mang, chứa
trong những hình thức hiện vật nhất định: bộ nhớ trong nÃo, băng
từ, đĩa...
- Đối với sản phẩm thông thờng, ngời mua có quyền sở hữu về nó,
nghĩa là có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Còn đối với sản
phẩm tri thøc, ngêi mua chØ cã qun së h÷u vËt mang nó và có
quyền sử dụng đối với nội dung tri thức. Đặc tính này có nguồn gốc
sâu xa ở chỗ chỉ duy nhất con ngời mới có khả năng t duy.
- Quá trình tiêu dùng sản phẩm tri thức dù là tiêu dùng sản xuất hay
tiêu dùng cho cá nhân, nói chung đều mang tính chất cuả một quá
trình nghiên cứu, học tập và trực tiếp hoàn thiện sản phẩm tri thức
đó. Đôi khi ngời tiêu dùng còn phát hiện ra tính năng mà chính tác
giả của nó không ngờ tới.
- Việc sản xuất ra các loại sản phẩm tri thức thờng tạo ra giá trị gia
tăng rất lớn. Đây là một đặc điểm tạo nên u thế vợt trội của sản
phẩm tri thức so với các sản phẩm thông thờng khác. Chẳng hạn E.
Sanchez và D. Mync sản xuất bộ phim Đồ án Blair Witch bằng kĩ
thuật số, phát hành trên internet, chỉ riêng trong nớc Mĩ đà thu đợc
140 triệu USD, và chỉ với chi phí 500.000 USD, nghĩa là có tỷ suất

lợi nhuận 280. Theo ớc tính, trong ngành chế tạo thiết bị điện tử, tỷ
suất giá trị gia tăng trên giá trị đầu vào là khoảng 300, còn trong
ngành công nghệ phần mềm tỷ suất đó tiến tới vô hạn (!).
Nền kinh tế tri thức đợc nuôi dỡng bằng nguồn năng lợng vô tận và
năng động là tri thức nên phát triển nhanh và khả năng bền vững rất cao.

8


ã

Công nhân tri thức

Phạm trù này có ý nghĩa đặc biƯt quan träng ®èi víi nỊn kinh tÕ tri thøc,
bëi đây là lực lợng trực tiếp tiếp thu tri thức, khoa học công nghệ để tiến
hành sản xuất theo phơng thức hiện đại. Sự ra đời của công nhân tri thức là tất
yếu khách quan cùng với sự ra ®êi cđa nỊn kinh tÕ tri thøc ®ång thêi cịng là
sự phủ định có kế thừa của giai cấp công nhân trong nền kĩ thuật - công nghệ
hiện đại thế kỉ XX. Công nhân tri thức có nhiều điểm tiến bộ so với công nhân
trớc đó, biểu hiện:
- Công nhân tri thức có sở hữu trí tuệ. Sở hữu này cho phép họ có thu
nhập cao hơn công nhân công nghiệp bình thờng khiến họ có t hữu
chứ không còn là vô sản nữa.
- Công nhân tri thức làm chủ một nền kĩ thuật mà phần lớn các ngành
kĩ thuật đều dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học.
- Giai cấp công nhân có sự tăng tiến cả về mặt số lợng lẫn chất lợng.
Trên cơ sở tri thức khoa học đang dần dần trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp, số lợng công nhân có tri thức, có tay nghề cao ngày
càng tăng. Đồng thời nền kinh tế tri thức mang đặc tính sáng tạo,
thích hợp với bản chất của ngời công nhân, do đó sẽ kích thích họ

không ngừng học hỏi, nghiên cứu nâng cao trình ®é khoa häc – kÜ
tht cđa m×nh. Nh vËy, tri thức sẽ đóng vai trò động lực thúc đẩy
sự phát triển chất lợng ngời công nhân.
ã Các ngành kinh tế tri thøc
Chóng ta ®· ®Ị cËp nhiỊu ®Õn kinh tÕ tri thức, vậy trong nền kinh tế
hiện nay những ngành kinh tế nào thì đợc coi là ngành kinh tế tri thức?
Theo giáo s, viện sĩ Đặng Hữu: Các ngành sản xuất và dịch vụ do công nghệ
cao tạo ra nh các dịch vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ tin học, các ngành
công nghiệp công nghệ cao... đợc gọi là ngành kinh tế tri thức.
ã Các tiêu chí cơ bản của một nền kinh tế tri thức
9


- Về cơ cấu GDP: hơn 70% do các ngành sản xuất, dịch vụ và ứng
dụng công nghệ cao.
- Cơ cấu giá trị gia tăng: hơn 70% do lao động trí óc đem lại.
- Cơ cấu lao động: hơn 70% công nhân tri thức.
- Cơ cấu t bản: hơn 70% là vốn con ngời.
Ngoài ra còn có các tiêu chí khác, trong đó có tiêu trí về vai trò rất
quan trọng của giáo dục và bình quân trình độ văn hóa là trung học chuyên
nghiệp.
3. Đặc trng cơ bản của kinh tế tri thức
Là một hình thái kinh tế mới cđa x· héi loµi ngêi, kinh tÕ tri thøc cã
nhiỊu đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế trớc đó. Những đặc
điểm này còn đang đợc định hình và tiếp tục phát triển. Nhng ta có thĨ thÊy
®iỊu cèt u trong kinh tÕ tri thøc ®ã là việc thu thập, sử dụng và truyền bá các
thông tin tri thức. Dới đây là một số đặc trng của kinh tế tri thức:
- Tri thức, đặc biệt là khoa học và công nghệ trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp. Nhờ cuộc cách mạng khoa học -công nghệ hiện đại,
hàng lọat các công nghệ cao đà đợc phát minh và ứng dụng ngay

vào quá trình sản xuất tạo nên sự thay đổi rõ rệt cả về số lợng lẫn
chất lợng. Các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất cũng nh giá trị
của hàm lợng vật chất trong các sản phẩm ngày càng giảm để nhờng
chỗ cho các yếu tố tri thức. Chính vì vậy trình độ khoa học-công
nghệ và vốn con ngời trong cuộc đua tranh, cạnh tranh phát triển.
- Sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất sang các ngành kinh tế tri thức: Nền
kinh tế nông nghiệp dựa trên sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế
công nghiệp thì công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu, còn trong nền
kinh tế tri thức, các ngành kinh tế tri thức sẽ chiếm vai trò thống trị,
nhất là các dịch vụ trí tuệ (nghiên cứu khoa học, kĩ thuËt, t vÊn thiÕt

10


kế, y tế, tài chính, thông tin liên lạc....) sẽ trở thành họat động kinh
tế chiếm phần chủ yếu với sè ngêi tham gia nhiÒu nhÊt.
- Kinh tÕ tri thøc lµ nỊn kinh tÕ më cao, mang tÝnh chÊt toµn cầu hóa.
Với sự phát triển cao của CNTT, các tri thức mới, đặc biệt là thành
tựu khoa học-công nghệ đợc phổ biến và ứng dụng một cách nhanh
chóng trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động kinh tế và phân công lao
động sẽ vợt ra khỏi biên giới các quốc gia và trở thành hoạt động
mang tính toàn cầu. Nền kinh tế thế giới sẽ trở thành một mạng lới
gồm nhiều quan hệ đan xen giữa các nền kinh tế quỗc gia. Tuy
nhiên, trong mạng kinh tế toàn cầu đó, vẫn tồn tại những mảng,
vùng có trình độ phát triển còn kém xa những mảng, vùng khác.
Việc tham gia vào mạng lới này có thể giúp các quốc gia kém phát
triển tạo đợc sự bứt phá nhng đồng thời cũng đa đến những rủi ro tụt
hậu rất lớn, tùy thuộc vào khả năng của từng quốc gia.
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế năng động với tốc độ biến đổi cực kì
cao. Nó thể hiện ở tốc độ sản sinh tri thức tăng theo cấp số nhân, ở

tốc độ ứng dụng các phát minh khoa học vào quá trình sản xuất và ở
sự biến đổi của giá cả trên thị trờng. Điều này đòi hỏi các nền kinh
tế, các doanh nghiệp không ngừng sáng tạo, đổi mới công nghệ sản
xuất (sáng tạo và đổi mới là linh hồn của nền kinh tế), nâng cao
trình độ quản lí, thực hiện chiến lợc đi tắt đón đầu.... để bắt kịp với
tốc độ phát triển chung. Những biến đổi trên cũng đồng thêi kÐo
theo biÕn ®ỉi vỊ cÊu tróc giai cÊp-x· héi ở các quốc gia.
- Kinh tế tri thức phải dựa trên cơ sở pháp luật rõ ràng, có hiệu lực và
có đầy đủ thông tin. Cần tránh hiện tợng lừa đảo, chụp giật, gây
nhiễu thông tin. Kinh nghiệm các nớc chØ râ r»ng CNTT cho phÐp
kiĨm so¸t rÊt cã hiƯu quả mọi giao dịch, giảm bớt tình trạng trốn
lậu thuế.

11


4. Tác động của xu thế phát triển kinh tế tri thức đến quan hệ kinh
tế quốc tế
Quá trình chuyển tõ kinh tÕ c«ng nghƯ c«ng nghiƯp sang kinh tÕ tri thức
có tác động mạnh đến quan hệ kinh tế quốc tế, từ phơng thức hoạt động đến
nội dung, cấu trúc các mối quan hệ đó. Có thể đa ra một số tác động chủ yếu
nh sau:
- Kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa, làm cho nã trë
thµnh xu thÕ bao trïm quan hƯ qc tÕ hiện đại. Do kinh tế tri thức
chủ yếu dựa trên việc tạo ra và sử dụng tri thức vốn mang tính chất
năng động, lan tỏa không biên giới, trớc hết là khoa học-công nghệ
nên lực lợng sản xuất thế giới và các hoạt động kinh tế của con ngời
ngày càng đợc đa dạng hóa, đa phơng hóa trên phạm vi toàn cầu.
Trên thực tế, không ít công trình nghiên cứu đà chỉ ra rằng toàn cầu
hóa ngày nay là một xu thế khách quan và phổ biến, đợc thúc đẩy chủ yếu bởi

những tiến bộ của khoa học và công nghệ. Hiện nay, mỗi ngày tổng giá trị các
giao dịch tài chính quốc tế lên tới 3500 tỉ USD. Trên 50.000 công ty xuyên
quốc gia với khoảng 300.000 công ty con nằm khắp các nớc trên thế giới. Các
công ty con cũng ra sức nắm bắt và ứng dụngnhững tiến bộ mới về khoa học
và công nghệ để tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng của mình. Trên phơng diện vĩ mô, các nớc đều tăng cờng hội nhập kinh tế quốc tế để tận dụng
tối đa các cơ hội và hạn chế các bất lợi của quá trình toàn cầu hóa.
- Quá trình phát triển kinh tế tri thức làm cho phân công lao động trở
nên sâu sắc và rộng khắp toàn cầu. Cùng với quá trình chun tõ
kinh tÕ c«ng nghiƯp sang kinh tÕ tri thøc, tri thức mà trớc hết là
khoa học và công nghệ sẽ phát triển nhanh chóng, làm cho phân
công lao động quốc tế phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Bởi
vì trong thời đại kinh tế này, khoa học-công nghệ và con ngời sẽ áp
đảo các lợi thế về đất đai, tài nguyên.... Một xu thế khác là sự phân
công chuyên sâu trong hợp tác quốc tế cũng đợc tăng cờng theo hớng ngày càng có nhiều công ty đi chuyên sâu vào sản xuất một mặt
12


hàng, một chi tiết cụ thể nào đó của một sản phẩm hoặc chỉ cung
cấp một dịch vụ chuyên môn nhất định.
- Phát triển kinh tế tri thức sẽ làm thay đổi sâu sắc cơ cấu kinh tế thế
giới và cÊu tróc cđa quan hƯ kinh tÕ qc tÕ. Trong những năm 60,
cơ cấu sản phẩm thế giới với các ngành nông nghiệp công nghiệp
dịch vụ có tỉ lệ là 10,4%-28,4%-50,4% thì đến những năm 90, cơ
cấu này ®· cã sù thay ®ỉi m¹nh mÏ víi tØ lƯ 4,4%-21%-62,4%.
Chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế thế giới là
các ngành kinh tế dựa vào tri thức. Sự thay đổi trong cơ cấu của
kinh tế các nớc và kinh tế thế giới kéo theo sự biÕn ®ỉi trong cÊu
tróc kinh tÕ qc tÕ, thĨ hiƯn ở một số khía cạnh sau:
+ Hàng hóa dịch vụ có hàm lợng trí tuệ cao ngày càng chiếm vị trí
chủ chốt trong thơng mại quốc tế. Năm 1990, trao đổi kinh tế và công nghiệp

trao đổi khoa học và công nghệ giữa các nớc đạt 110 tỉ USD, năm 1995 là 250
tỉ USD và 500 tỉ USD năm 2000.
+ Thơng mại điện tử là lĩnh vực phát triển nhanh nhất và sẽ đóng
vai trò hàng đầu trong thơng mại thế giới. Thực tế cho thấy, từ năm 1997 đến
năm 2002, thơng mại điện tử đà phát triển với tốc độ ghê gớm từ 17 tỉ USD
đến gần 1000 tỉ USD.
+ Tình trạng vừa cạnh tranh vừa hợp tác giữa các doanh nghiệp và
tính năng động, linh hoạt trên phạm vi quốc tế của chúng ngày càng tăng. Để
tồn tại và phát triển trong quá trình toàn cầu hóa, các công ty luôn tìm cách
đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Hai xu hớng sáp nhập và
chia nhỏ các công ty đang cùng diễn ra, tạo nên sự linh hoạt của nền kinh tế.
+ Lợi thế so sánh của các quốc gia trong thơng mại quốc tế thay
đổi theo hớng giảm dần các lợi thế truyền thống nh đất đai, tài nguyên, nhân
công rẻ, vị trí địa lý... và tăng vai trò của các yếu tố tri thức. Trong điều kiện
hiện tại, cấc nớc phát sẽ có lợi thế hơn các nớc đang phát triển vì trình độ khoa
học công nghệ của họ nhìn chung là phát triển hơn, lại nắm giữ hầu hết các

13


nguồn vốn và có đội ngũ công nhân tri thức đông đảo. Tuy nhiên, quá trình
này cũng mở ra nhiều cơ hội để các nớc đang phát triển có thể tận dụng đi
tắt, đón đầu trên con đờng phát triển kinh tế và thu hẹp khoảng cách so với
các nớc đi trớc.
- Đặc tính tăng trởng bền vững của nền kinh tế thị trờng sẽ tạo nên sự
biến đổi lớn vỊ chÊt trong quan hƯ kinh tÕ qc tÕ. Kinh tế quốc tế
sẽ phát triển một cách ổn định, nguy cơ về khủng hoảng sẽ không
còn là một bóng đen bao trùm lên quan hệ kinh tế quốc tế nữa.
Dới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, xu hớng chuyển sang kinh tế thị trờng đà và đang là một thực tế và

ngày càng đợc khẳng định trớc hết là trong các nớc phát triển và các nớc công
nghiệp. Khi kinh tế thị trờng đợc khẳng định một cách mạnh mẽ và vững chắc,
nhất định nó sẽ kéo theo sự biến chuyển về mặt xà hội, dẫn tới sự thay đổi phơng thức sản xuất. Vì lẽ đó có nhiều nhà khoa học cho rằng kinh tế tri thức
đang đợc hình thành một cách tất yếu, khách quan trong xà hội t bản chđ
nghÜa. Khi kinh tÕ tri thøc ph¸t triĨn lan réng sẽ làm sâu sắc thêm những mâu
thuẫn cơ bản của chủ nghĩa t bản, mặt khác sẽ tạo ra tiền ®Ị vËt chÊt to lín cho
mét x· héi cao h¬n x· héi t b¶n chđ nghÜa.
III- ViƯt Nam víi xu thế hình thành và phát triển nền kinh
tế tri thức

1. Kinh tế tri thức là một tất yếu khách quan ®èi víi c¸c níc ®ang
ph¸t triĨn, trong ®ã cã ViƯt Nam
Với những biểu hịên thay đổi nh hiện nay của nỊn kinh tÕ thÕ giíi,
chóng ta cã thĨ thÊy kinh tế tri thức đang dần trở thành xu thế phổ biến trên
toàn cầu. ở những nền kinh tế lớn trên thế giới, các ngành kinh tế tri thức
chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong cơ cấu GDP. Tỉ lệ này là 57,3% ở Xin-ga-po,
55,3% ở Mĩ, 53% ở Nhật Bản, 51% ở Canađa và 48% ở Ô-xtrây-lia. Và một
điều tất yếu là kinh tế tri thức phát triển sẽ cuốn vào vòng xoáy của nó tất cả
các nớc đang phát triển và kém phát triển. Do kinh tế tri thức cã tèc ®é biÕn
14


®ỉi cùc k× cao, thc tÝnh tèc ®é biÕn ®ỉi nói lên rằng khả năng bắt kịp các nớc cũng nh khả năng tụt hậu sẽ lớn. Kinh tế tri thức có thể là chiếc chìa khóa
vàng cho các nớc nghèo, chậm phát mở lối đi tắt, đón đầu, vơn lên bằng trí tuệ
của mình. Việc gia nhập vào mạng toàn cầu hàm chứa khả năng phải chịu rủi
ro. Trình độ phát triển càng cách xa tiến độ phát triển chung của mạng thì độ
rủi ro càng lớn. Song kinh nghiƯm cho thÊy r»ng, trong khi nh÷ng “rđi ro”
khi tham gia vào mạng là tiềm ẩn thì những rủi ro do không tham gia vào
mạng là chắc chắn và lớn hơn bất kì rủi ro nào khi tham gia vào mạng.
Tuy nhiên, đối với các nớc chậm phát triển, rất nhiều vấn đề còn tồn tại

hạn chế khả năng chuyển sang kinh tế tri thức. Những tồn tại đó là: lực lợng
lao động ít tri thức, thiếu kĩ năng chiếm tuyệt đại đa số làm cho bớc quá độ
diễn ra chËm; ngn lùc tµi chÝnh khan hiÕm; tiỊm lùc khoa học và công
nghệ(tri thức) yếu và thấp kém.... Những yếu tố này tự nó chứa đựng năng lực
nhập mạng yếu, cản trở khả năng tiếp cận với các cơ hội phát triển.
2. Thực trạng nền kinh tế nớc ta và ®Þnh híng cđa ViƯt Nam
NỊn kinh tÕ ViƯt Nam vèn đi lên từ một xuất phất điểm thấp: một nền
nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hầu nh không có gì, đất nớc sau chiến tranh
bị tàn phá nặng nề... Trải qua chế độ quan liêu bao cấp, nền kinh tế đó càng
thêm lạc hậu, què quặt. Năm1986, Đảng và Nhà nớc ta quyết định tiến hành
đổi mới trên tất cả các lĩnh vực. Sau 15 năm đổi mới, chúng ta cũng đạt đợc
một số thành tựu quan trọng. Kinh tế tăng trởng khá, tổng sản phẩm trong nớc
năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990. Nềnkinh tế từ trạng thái khan hiếm
nghiêm trọng, nay đà đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu của nhân dân; từ cơ chế
tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa; từ chỗ nền kinh tế chỉ có hai thành phần cơ bản là kinh tế nhà nớc
và kinh tế tập thể đà chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Đời sống nhân dân đợc cải thiện. Đặc biệt đà vợt qua đợc cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính ở một số nớc châu á. Tuy vậy
nền kinh tế còn tồn tại nhiều hạn chế: Kinh tế phát triển nhng cha vững chắc,
hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Mức tăng trởng kinh tế hàng nămđạt tới
15


gần 7% nhng GDP bình quân tính theo đầu ngời chỉ bằng 1/12 bình quân thế
giới. Cơ cấu kinh chậm chuyển dịch, nặng về nông nghiệp. Lao động nông
thôn dồi dào, cần cù nhng vẫn thiếu việc làm. Sản phẩm làm ra chất lợng thấp,
giá thành cao... Bên cạnh đó giáo dục cha phát triển. Khoa học công nghệ còn
nhiều yếu kém. Việc phân bổ, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học hiện nay còn
nhiều điều bất hợp lí. Chất lợng đào tạo còn thấp, trình độ cha cập nhật đợc tri
thức hiện đại, bị hông nhiều về hiểu biết công nghệ, quản lí kinh doanh, tiếp

thị, ngoại ngữ...
Dân tộc ta kiên cờng bất khuất, tất nhiên sẽ không chịu lùi bớc trớc khó
khăn nào. Tttrong báo cáo chính trị tại đại hội lần thứ IX, Đảng ta đà khẳng
định: Con đờng công nghiệp hóa- hiện đại hóa của nớc ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nớc đi trớc, vừâ có bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt.
Phát huy mọi lợi thế của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công
nghệ tiên tiến. Đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh
thủ ứng dụng ngày càng nhiều, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành
tựu khoa học công nghệ, từng bớc phát triển kinh tế tri thức. Đây cũng chính
là định hớng cho nỊn kinh tÕ ViƯt Nam. Chóng ta cã thĨ ®i theo con đờng rút
ngắn, dựa vào khoa học công nghệ để thực hiện Công nghiệp hóa- Hiện hóa
đất nớc. Và khi hoàn thành sự nghiệp đó chúng ta cũng đồng thời chuyển nền
công nghiệp đó sang nền kinh tế tri thức. Thực tế, cách thức rút ngắn này cũng
đà đợc nhiều nớc trên thế giới áp dụng thành công nh Nam Triều Tiên,
Singapo... công nghiệp hóa đất nớc trong vòng 30 năm, Ailen từ một nớc nông
nghiệp những năm 60, ngày nay đàng hoàng sánh vai cùng các nớc tiên tiến.
Chúng ta có thể và nhất định sẽ thực hiện đợc điều đó, nh tổng bí th Lê Khả
Phiêu đà nói: Nhân dân Việt Nam đà biết cầm đũa thì biết vót chông, đà biết
vót chông thì mời ngón tay Êy sÏ biÕt häc tËp, sư dơng m¸y vi tÝnh, đi vào
công nghệ thông tin, cánh cửa của tri thức. Tất nhiên đó không phải là một
con đờng bằng phẳng mà sẽ vô cùng chông gai, vất vả đối với ViÖt Nam.

16


3. Những giải pháp đa ra cho Việt Nam tiến vào nền kinh tế tri
thức
a. Khái quát chung
Kinh tế tri thức là một tất yếu khách quan, đang diễn ra ráo riết, dù
những nớc nghèo nhất cũng đang phải đơng đầu với thách thức của nền kinh

tế đang đợc tri thức hóa, toàn cầu hóa. Vấn đề là chúng ta bíc vµo nỊn kinh tÕ
tri thøc nh thÕ nµo?
Sau nhiỊu cuộc hội thảo, tranh luận khoa học, một hớng đi cơ bản đà đợc vạch ra cho nền kinh tế Việt Nam. Con đờng phát triển kinh tế tri thức
trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nớc ta
cần thiết phải phát triển theo mô hình hai tốc độ song hành (qui trình kép).
Cùng với việc chăm lo phát triển nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của các
ngành công nghiệp cơ bản và then chốt nhằm ổn định, từng bớc cải thiện đời
sống nhân dân, chúng ta phải đồng thời đẩy nhanh tốc độ phát triển các
ngành kinh tế dựa vào tri thức, công nghệ cao để tăng tốc quá trình hiện đại
hóa, không ngừng nâng cao vị thế độc lập tự chủ và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế nhằm giữ vững thế chủ động, hội nhập kinh tế thế giới. Để thực
hiện nhiệm vụ đó, chúng ta cần phải thực hiƯn mét sè nhiƯm vơ sau:
-TiÕn hµnh song song viƯc phát triển cơ chế thị trờng và mở cửa hội
nhập.Thực tế cho thấy cơ chế thị trờng là cơ chế phân phối nguồn lực tối u và
trong cơ chế này, cạnh tranh đóng vai trò động lực phát triển. Đối với nớc ta
hiện nay cần đẩy nhanh quá trình cải cách thị trờng, đẩy mạnh khu vực doanh
nghiệp nhà nớc, khuyến khích khu vực t nhân phát triển thông qua các chính
sách thị trờng.Đối với vấn đề mở cửa hội nhập, cần quán triệt đây là cơ hội để
phát triển. Không đẩy mạnh mở cửa, hội nhập sẽ không thể phát huy tính
năng động, tích cực của nền kinh tế, không có những cơ hội để tiếp cận với
những tiến bộ về khoa học công nghệ hiện đại, thơng mại hóa quốc tế bị hạn
chế....

17


- Đầu t đẩy mạnh việc chăm lo phát triển toàn diện nguồn nhân lực,
then chốt là công tác giáo dục và đào tạo theo hớng hiện đại, tạo lập một xÃ
hội học tập và cá nhân học tập suốt đời nhằm không ngừng nâng cao dân trí,
đào tạo và bồi dỡng nhân tài. Bởi vì con đờng ngắn nhất đến với tri thức là

giáo dục và đào tạo. Coi giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu, nâng cao tỷ
lệ đầu t cho giáo dục đồng thời phải tiến hành cải cách hệ thống giáo dục
nhằm nâng cao chất lợng nguồn lực con ngời đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nớc. Nhanh chóng hoàn thành việc phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở trên
toàn quốc; đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật có trình độ cao, tạo lập
đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề. Không ngừng mở rộng hợp tác giáo
dục- đào tạo và khoa học công nghệ với các nớc khác. Đây là một việc rất
quan trọng.
- Tích cực xây dựng một nền khoa học- công nghệ tiên tiến trên cơ sở
tiếp thu, ứng dụng các thành tựu phát triển cao đà có trên thế giới,
đồng thời tăng cờng năng lực nội sinh nớc nhà. Phát triển khoa học
công nghệ cần chú trọng các ngành thông tin, sinh học, năng lợng,
vật liệu mới.... Nớc ta là nớc đi sau trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, vì vậy có thể tận dụng những thành tựu thế giới đà đạt
đợc, nhng đó phải là sự vận dụng sáng tạo, tìm cách đi tắt, đón đầu,
nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nớc khác. Bên cạnh đó,
thực hiện tốt những chính sách về phát hiện, đào tạo, bồi dỡng nhân
tài, đối đÃi thỏa đáng với đội ngũ cán bộ, chuyên gia khoa học, tránh
hiện tợng chảy máu chất xám; hoạch định chế độ theo hớng khuyến
khích các đơn vị, doanh nghiệp ứng dụng khoa học- công nghệ đặc
biệt là công nghệ cao. Cùng vơí đó, phải đẩy mạnh xây dựng cơ sở
hạ tầng nhằm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; tăng cờng
xây dựng và phát triển nhanh công nghệ cao nhằm tăng hàm lợng tri
thức trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
- Xây dựng hành lang pháp lí hiện đại, phù hợp, đủ mạnh và hiệu quả
trong việc phát triển nền kinh tế tri thức theo định hớng XHCN. Đây
là vấn đề rất cấp bách. Chỉ có trên cơ sở một cơ chế vận hành hiệu
18



quả và hệ chính sách phù hợp, nghĩa là một hành lang pháp lí tơng
ứng với nền kinh tế tri thức định hớng XHCN, chúng ta mới có điều
kiện đảm bảo thật sự giải phóng mọi lực lợng sản xuất trong xà hội,
phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi ngời, mỗi thành phần kinh tế
nhằm phát triển sản xuất, tiến tới chăm lo, phát triển toàn diện đời
sống của các tầng lớp nhân dân lao động, xây dựng một xà hội học
tập lành mạnh. Điển hình nh việc ban hành luật khoa học và công
nghệ. Luật có qui định điều chỉnh phù hợp, nhằm tạo lập môi trờng
pháp lí thuận lợi, bình đẳng và các thiết chế dân chủ khác để phát
huy tối đa sức sáng tạo của các nhà khoa học và công nghệ, các tập
thể khoa học- công nghệ và của toàn dân. Đây sẽ là luồng sinh khí
mới làm cho các hoạt động về khoa học- công nghệ phát triển
nhanh, rộng, phục vụ kịp thời các mục tiêu kinh tế xà hội.
b. ý kiến đề xuất của bản thân
Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế thế giới đang diễn ra nhiều đổi
thay mạnh mẽ, đặc biệt là xu thế hình thành và phổ biến rộng khắp của nền
kinh tế tri thức. Đứng trớc bối cảnh đó, mỗi ngời dân Việt Nam cần phải tích
cực tìm hiĨu vỊ nỊn kinh tÕ tri thøc, vỊ vÞ thÕ của Việt Nam trong nền kinh tế
đó nh thế nào, từ đó tìm ra giải pháp góp phần đa đất nớc đi lên. Bản thân em
cũng rất quan tâm đến vấn đề Kinh tế tri thức. Trong phạm vi đề án này em
xin đa ra một số ý kiến:
- Trớc hết, cần phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho mọi ngời
dân những kiến thức về kinh tế tri thức nh: khái niệm, bản chất, đặc
trng,... Phần lớn ngời dân Việt Nam vẫn còn rất xa lạ với thuật ngữ
mới này. Tiếp đó nâng cao ý thức tự giác trong toàn xà hội vào nền
kinh tế tri thức. Đối với học sinh, sinh viên không ngừng tiếp thu
những hiểu biết về khoa học- công nghệ, nâng cao trình độ ngoại
ngữ, tăng khả năng hội nhập trong hoàn cảnh mới. Đối với các nhà
sản xuất kinh doanh không ngừng cải tiến công cụ, qui trình sản
xuất bằng cách áp dụng khoa häc c«ng nghƯ tiÕn bé.... Víi sù ý

19


thức nh vậy của từng cá nhân, dần dần sẽ đa đất nớc tiến vào kinh tế
tri thức.
- Giáo dục đào tạo phải gắn liền với thực tiễn. Thực tế hiện nay ở nớc
ta công tác giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập, cần phải khắc phục.
Việc đào tạo quá nhiều cử nhân đà gây ra tình trạng thừa thầy,
thiếu thợ, công nhân có tay nghề kĩ thuật cao còn rất ít, ảnh hởng
rất lớn đến việc sản xuất ra những mặt hàng có chất lợng cao. Bên
cạnh đó, trong khi một số ngành đào tạo quá nhiều, một số khác lại
đào tạo quá ít so với nhu cầu của các doanh nghiệp, công ty.... Vì
vậy không ít sinh viên ra trờng phải làm trái nghề, không thể áp
dụng các kiến thức đà đợc học vào công việc. Nh vậy trong quá
trình giảng dạy và học tập, yêu cầu đặt ra đối với các giáo viên và
học sinh, sinh viên là phải luôn cập nhật thông tin, phải liên hệ tri
thức với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
- Trong quá trình giáo dục và đào tạo, cần tạo ra các động lực kích
thích học sinh, sinh viên hăng say học tập. Ví dụ nh chính sách về
việc làm. Theo thống kê năm 2001, từ 38 trờng đại học, chỉ có 67%
số sinh viên ra trờng tìm đợc việc làm ổn định; 62% trong số này đợc tuyển dụng làm nghiên cứu viên mới, và chỉ có 4% trí thức trẻ
trong số này đợc đào tạo tiếp. Một bộ phận trí thức trẻ vẫn đứng
ngoài cuộc. Vì vậy chính sách này sẽ có tác động tích cực ®Õn mơc
®Ých, ®éng c¬ häc tËp cđa häc sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, việc
khen thởng kịp thời và thích đáng cũng tạo động lực tốt để trí thức
trẻ thể hiện, phát huy hết năng lực của mình.
- Tổ chức rộng rÃi các cuộc thi tìm hiểu về tri thức khoa học, đặc biệt
là khoa học tự nhiên, thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng:
đài, báo, Internet... Qua đó tạo cho mọi ngời thói quen tìm hiểu và
cập nhËt th«ng tin, tri thøc.


20


Kết luận

Đất nớc đà bớc sang thế kỉ XXI- Thế kỉ của những thành tựu kì diệu
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, thế kỉ của nền kinh tế tri
thức. Trớc mắt chúng ta là rất nhiều cơ hội và thách thức. Liệu chúng ta có tận
dụng đợc các cơ hội đó để đa đất nớc không những đuổi kịp mà còn vợt lên
hàng đầu trong cuộc chạy ma-ra-tông với các cờng quốc kinh tế trên thế giới
hay không? Đó là một câu hỏi lớn mà cả dân tộc phải đa ra lời giải đáp. Nó
bắt đầu từ sự cố gắng nỗ lực của mỗi cá nhân. Điều đó đòi hỏi mỗi ngời phải
dày công nghiên cứu, tìm tòi nắm vững kiến thức khoa học hiện đại, rèn luyện
kỹ năng thực hành và vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh đất nớc và con ngời
Việt Nam, trở thành những tài năng trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trờng. Vận mệnh dân tộc phụ thuộc vào sự cố gắng nỗ lực đó của mỗi cá nhân.
Việt Nam đang dần có những biến chuyển tích cực trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xà hội, đặc biệt là trong kinh tế. Trong khi kinh tÕ thÕ giíi cã
nhiỊu bÊt ỉn, nhiỊu nỊn kinh tÕ lớn có biểu hiện suy thoái thì nớc ta lại giữ
vững đợc mức tăng trởng khá cao 7%. Cả nớc đang hăng hái thi đua, quyết
tâm hoàn thành tốt các mục tiêu mà Đảng và nhà nớc đề ra, nhằm mục tiêu
hoàn thành Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đa đất nớc tiến vào kinh tế tri thức,
thu hẹp dần khoảng cách với các nớc phát triển trong quá trình toàn cầu hóa.

21


tài liệu tham khảo

1. Sự nghiệp giáo dục trong chế độ xà hội chủ nghĩa. Phạm Văn

Đồng
2. Tạp chí cộng sản. Số 16/2000; 22/2000; 18/2001; 15/2001
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toànquốc lần thứ IX.

22


Mục lục

Lời nói đầu........................................................................................................1
Nội dung............................................................................................................2
I. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Yếu tố tiền đề chđ
u cđa kinh tÕ tri thøc..................................................................................2
II. Mét sè vÊn ®Ị chung vỊ nỊn kinh tÕ tri thøc ...........................................4
1. Kh¸i niƯm kinh tÕ tri thøc......................................................................4
2. Mét sè ph¹m trï trong kinh tế thị trờng.................................................7
3. Đặc trng cơ bản của kinh tế tri thức....................................................10
4. Tác động của xu thế phát triển kinh tÕ tri thøc ®Õn quan hƯ kinh tÕ
qc tÕ......................................................................................................12
III- ViƯt Nam với xu thế hình thành và phát triển nền kinh tÕ tri thøc.....14
1. Kinh tÕ tri thøc lµ mét tất yếu khách quan đối với các nớc đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.....................................................................14
2. Thực trạng nền kinh tế nớc ta và định hớng của Việt Nam.................15
3. Những giải pháp đa ra cho Việt Nam tiến vào nền kinh tế tri thức.....17
Kết luận..........................................................................................................21
tài liệu tham khảo...........................................................................................22
Mục lục............................................................................................................23

23




×