Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn thiết kế, ứng dụng có hiệu quả mô hình obitan nguyên tử vào tiết 30 chương trình hóa học lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.99 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI

1

1. Thực trạng của đề tài thiết kế, ứng dụng có hiệu quả mơ hình obitan
ngun tử vào tiết 30 Chương trình hố học 10 Nâng cao

1

2. Kết quả của thực trạng thiết kế, ứng dụng có hiệu quả mơ hình obitan
ngun tử vào tiết 30 Chương trình hố học 10 Nâng cao

2

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU

3

PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. VÀI NÉT VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN



4

1. Khái niệm về phương pháp dạy học trực quan

4

2. Vai trò của phương pháp dạy học trực quan trong quá trình dạy - học

4

II. THIẾT KẾ BỘ MƠ HÌNH OBITAN NGUN TỬ

4

1. Những u cầu cần đạt khi thiết kế bộ mơ hình obitan ngun tử

4

2. Hình ảnh bộ mơ hình obitan ngun tử sau khi thiết kế hồn thiện

5

2.1. Mơ hình obitan s

5

2.2. Mơ hình obitan p

5


2.3. Mơ hình obitan đã lai hố

6

2.4. Mơ hình lai hố sp

6

2.5. Mơ hình obitan lai hố sp2

7

2.6. Mơ hình obitan lai hóa sp3

7

III. ỨNG DỤNG CĨ HIỆU QUẢ BỘ MƠ HÌNH OBITAN NGUN
TỬ VÀO TIẾT 30 CHƯƠNG TRÌNH HỐ HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

8

1. Ngun tắc ứng dụng có hiệu quả bộ mơ hình obitan ngun tử vào
tiết 30 Chương trình hố học lớp 10 Nâng cao

8

2. Ứng dụng có hiệu quả bộ mơ hình obitan ngun tử vào tiết 30
Chương trình hố học lớp 10 Nâng cao


8

PHẦN BA: KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

13

1. Về phía giáo viên

13
Trang 1

skkn


2. Về phía học sinh

13

2.1. Các kĩ năng thái độ được hình thành ở học sinh

13

2.2. Kết quả thi học sinh giỏi và thi Đại học, Cao đẳng

14

II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

15


Trang 2

skkn


PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chương trình Hố học THPT nhìn chung gồm 3 phần :
+ Phần 1: Hoá học đại cương (Các thuyết hoá học)
+ Phần 2: Hố học vơ cơ
+ Phần 3: Hố học hữu cơ
Để học tốt Hố học phần vơ cơ, phần hữu cơ, yêu cầu học sinh phải hiểu rõ
và nắm vững các thuyết hoá học, nhưng theo phản hồi của học sinh qua nhiều
khố học thì phần thuyết hố học là phần khó; khó ở đây khơng phải kiến thức
q phức tạp, mà cái khó ở đây là các khái niệm mang tính tư duy trừu tượng
cao, mang tính logic cao, trong khi đó các tiết học này chưa có mơ hình trực
quan, thí nghiệm đầy đủ để minh chứng nên học sinh “phải học chay”, thuộc bài
theo kiểu “học vẹt” dẫn đến học sinh hiểu sai, hiểu lệch về thuyết, vận dụng
không đúng khi giải quyết các bài tập cụ thể.
Đối với tiết 30 Chương trình Hố học lớp 10 Nâng cao là một tiết học có
tính chất như vậy. Để giúp học sinh có hứng thú học tập phần các thuyết hố học
và học tập mơn Hố tốt hơn, đồng thời làm đồ dùng trực quan cho các đồng
nghiệp có thêm phương án lên lớp nâng cao hiệu quả giờ dạy, tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài “ Thiết kế, ứng dụng có hiệu quả bộ mơ hình obitan ngun tử vào
tiết 30 Chương trình Hố học 10 nâng cao” .
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng của đề tài thiết kế, ứng dụng có hiệu quả bộ mơ hình obitan
ngun tử vào tiết 30 Chương trình hố học 10 Nâng cao
Hố học là bộ mơn khoa học thực nghiệm chuyên nghiên cứu về cấu tạo

chất, sự biến đổi chất và ứng dụng chất. Hoá Học đã và đang có vai trị hết sức
quan trọng, đóng góp một phần lớn vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Hiện nay đồ dụng dạy học trực quan, trang thiết bị thí nghiệm để phục vụ
cho cơng tác dạy - học bộ mơn Hố học ở trường THPT, đặc biệt đồ dùng thí
nghiệm phục vụ cho các tiết học liên quan đến các thuyết hoá học do Bộ
GD&ĐT trang cấp cịn yếu và thiếu rất nhiều, vì vậy cịn gây ít nhiều khó khăn
cho cơng tác dạy và học; đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm
cho hiệu quả, chất lượng dạy và học chưa cao, chưa mang tính đột phá.
Từ phản hồi của học sinh, qua thực trạng trong công tác dạy - học của tôi và
các đồng nghiệp tại Trường THPT Triệu Sơn 2, qua tham khảo của tôi đối với
các đồng nghiệp ở các Trường THPT trên địa bàn huyện Triệu Sơn và một số
Trường THPT trong tỉnh Thanh Hoá về cách thiết kế, chọn lựa đồ dùng dạy học
có hiệu quả vào tiết 30 chương trình Hóa học lớp 10 nâng cao, thấy thực trạng
sau:
+ Giáo viên chưa thiết kế bộ mơ hình obitan nguyên tử để ứng dụng vào
tiết dạy để nâng cao hiệu quả giáo dục;

Trang 3

skkn


+ Để nâng cao hiệu quả giờ dạy có một số giáo viên đã sử dụng bài giảng
điện tử, ứng dụng phần mềm ‘sự lai hoá các obitan nguyên tử’ bản quyền C 2004
của PGS. TS. Đặng Thị Oanh - Phạm Ngọc Bằng;
+ Một số giáo viên sử dụng tranh vẽ (vào giấy A 0) phóng to hình 3.6, hình
3.7, hình 3.8, hình 3.9 trang 77, 78 sgk 10 nâng cao;
+ Một số giáo viên đã tiến hành tiết dạy khơng có đồ dùng dạy học trực
quan (dạy chay).
Đối với những giờ dạy mà giáo viên đã sử dung thiết bị dạy học hay chưa sử

dụng đều có những chia sẽ hết sức chân thành về một số sự cố chủ quan hay
khách quan mà làm bản thân lúng túng, thiếu phương án dự phịng như:
+ Ở trường khơng đủ phòng máy để thực hiện giờ giảng điện tử;
+ Đang thực hiện giờ giảng điện tử thì mất điện;
+ Đang thực hiện giờ giảng điện tử thì thiết bị cơng nghệ thông tin bị hỏng
(do thiết bị đã quá cũ);
+ Trong giờ dạy có sử dụng tranh ảnh thì giáo viên chỉ mơ tả hình ảnh dưới
dạng khơng gian hai chiều nên học sinh hiểu nhầm, đặt ra những câu hỏi thảo
luận không đúng trọng tâm làm giáo viên xử lý lúng túng;
+ Trong giờ học khơng có thiết bị, đồ dùng trực quan học sinh tỏ thái độ
không muốn hợp tác trong quá trình dạy - học, làm tăng sức ì, căng thẳng trong
giờ học....
2. Kết quả của thực trạng thiết kế, ứng dụng có hiệu quả bộ mơ hình obitan
ngun tử vào tiết 30 Chương trình hố học 10 Nâng cao
Từ thực trạng trên dẫn dến những kết quả sau:
* Đối với giáo viên:
+ Thiếu phương án kết hợp tối ưu hoá các phương pháp ứng dụng trong
dạy học.
+ Lúng túng khi thiếu phương án dự phòng trong trường hợp gặp sự cố
như khơng có phịng máy, mất điện, thiết bị CNTT hư hỏng....dễ dẫn đến “dạy
chay”, truyền thụ áp đặt.
* Đối với học sinh:
+ Chỉ có một số quá ít hiểu đúng, đầy đủ và vận dụng thuyết lai hố để giải
thích các bài tập liên quan (giải thích cấu trúc phân tử, góc liên kết, so sánh góc
liên kết, kiểu lai hố của ngun tố trung tâm...).
+ Một phần lớn học sinh có hiểu nhưng hiểu còn sơ sài, chưa đúng bản
chất, quên nội dung bài học sau một thời gian ngắn.
+ Một số học sinh cịn cho rằng tiết học này có nội dung khó q bởi lẽ
tồn khái niệm khó hiểu và trừu tượng quá dẫn đến các em mất hứng thú học tập
với mơn hố học, khơng hợp tác trong giờ học và có kết quả học tập mơn hố rất

thấp.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp C 2 và lớp A7 của Trường THPT
Triệu Sơn 2 – Thanh Hoá.
* Đề tài được nghiên cứu trong thời gian là hai năm học, cụ thể:
Trang 4

skkn


- Lớp C2 khoá học 2010 – 2013.
- Lớp A7 khoá học 2011 – 2014.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU
* Phương pháp thực nghiệm trong quá trình dạy học trên lớp của các đồng
nghiệp.
* Phương pháp thực nghiệm trong quá trình dạy học trên lớp và hướng dẫn
học sinh học và làm bài tập ở nhà.
* Phương pháp thống kê toán học dựa trên số lượng học sinh thực hiện được
các yêu cầu của đề tài

Trang 5

skkn


PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. VÀI NÉT VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN
1. Khái niệm về phương pháp dạy học trực quan
Phương pháp dạy học trực quan là một trong những nhóm phương pháp dạy
học tích cực. Đây là phương pháp dạy học có sử dụng những phương tiện trực

quan, phương tiện kĩ thuật dạy học, giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen, khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp,
khả năng tự học; biết kết hợp lý thuyết với thực hành, có tinh thần hợp tác, thân
thiện, tự tin trong các hoạt động
Hiện nay và những năm tới đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo
dục, phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích
cực hố hoạt động nhận thức của học sinh thì phương pháp dạy học trực quan,
đặc biệt đồ dùng trực quan giữ vai trò quan trọng nhằm đáp ứng đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp với nội dung, chương trình, sách giáo khoa, góp phần tích
cực thực hiện mục tiêu giáo dục giáo dục tồn diện về đức, trí, thể, mỹ và lao
động cho học sinh.
2. Vai trò của phương pháp dạy học trực quan trong quá trình dạy - học
Trong dạy - học, nếu chúng ta vận dụng một cách khéo léo phương pháp dạy
học trực quan thì nó mang lại một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thực tiễn dạy học hiện
nay cho thấy: vai trị của đồ dùng dạy học khơng chỉ có ý nghĩa trong hoạt động
nhận thức của học sinh mà cịn có vai trị quan trọng trong q trình giảng dạy
của giáo viên, cụ thể:
+ Đối với giáo viên: giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian lên lớp đối với
mỗi tiết học; giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh,
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu quả
cao.
+ Đối với học sinh: giúp học sinh có mơi trường học tập và nghiên cứu thuận
lợi nhất; giúp học sinh cụ thể hoá những cái q trừu tượng, đơn giản hố những
máy móc, thiết bị phức tạp; giúp học sinh làm sinh động nội dung học tập, nâng
cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học; giúp
học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy
(phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra kết luận có độ tin cậy,...); giúp học
sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính
chính xác của thơng tin chứa trong phương tiện.
II. THIẾT KẾ BỘ MƠ HÌNH OBITAN NGUYÊN TỬ

1. Những yêu cầu đạt khi thiết kế bộ mơ hình obitan ngun tử
+ Bộ mơ hình obitan nguyên tử thiết kế phải đảm bảo tính khoa học sư phạm,
tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa học kỹ thuật và tính kinh tế.
+ Số lượng mơ hình obitan cần thiết kế là 5, trong đó có:
- Hình dạng obitan s: 1.
- Hình dạng obitan sau khi lai hố: 1.
- Hình dạng obitan p, obitan lai hố sp: 1. (có kĩ thuật dùng chung)
Trang 6

skkn


- Hình dạng obitan lai hố sp2: 1.
- Hình dạng obitan lai hoá sp3: 1.
+ Chuần bị vật liệu:
- Gỗ keo khơ gồm: hình khối vng có độ dài cạnh là 10cm (số lượng 1)
và hình trụ vng dài 30cm (số lượng 1), hình trụ vng dài 20cm (số lượng 1),
hình trụ vng dài 18cm (số lượng 7), hình trụ vuông dài 10cm (số lượng 7).
- Keo dán hai thành phần
- Mùn cưa
- Máy tiện gỗ ( nhờ sự giúp đỡ của thợ mộc)
2. Hình ảnh bộ mơ hình obitan ngun tử sau khi thiết kế hồn thiện
2.1. Mơ hình obitan s

2.2. Mơ hình obitan p

Trang 7

skkn



2.3. Mơ hình obitan ngun tử đã lai hố

2.4. Mơ hình obitan lai hố sp

2.5. Mơ hình obitan lai hố sp2
Trang 8

skkn


2.6. Mơ hình obitan lai hố sp3

III. ỨNG DỤNG CĨ HIỆU QUẢ BỘ MƠ HÌNH OBITAN NGUN TỬ
VÀO TIẾT 30 CHƯƠNG TRÌNH HỐ HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
Trang 9

skkn


1. Ngun tắc ứng dụng có hiệu quả bộ mơ hình obitan ngun tử vào tiết 30
Chương trình hố học lớp 10 Nâng cao
Sau khi đã thiết kế hoàn thiện bộ mơ hình obitan ngun tử, làm thế nào để
ứng dụng chúng có hiệu quả vào tiết 30 chương trình hoá học 10 nâng cao và các
tiết học khác trong chương trình hố học phổ thơng cũng là nhiệm vụ không hề
dễ dàng chút nào; bởi lẽ nếu sử dụng chúng không phù hợp với nội dung, sử dụng
một cách tuỳ tiện thì khơng những khơng làm tăng tính hiệu qủa của giáo dục mà
đơi khi cịn có tác dụng phản giáo dục. Để phát huy hết hiệu quả và vai trị của bộ
mơ hình obitan ngun tử trong tiết học tôi thiết nghĩ người giáo viên cần nắm
vững và tuân theo những nguyên tắc sau:

+ Hiệu quả dạy học chính là sự tăng cường chất lượng, khối lượng kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, phù hợp với u cầu của chương trình, ít tiêu hao
sức lực của giáo viên và học sinh.
+ Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu của tiết học ( theo Chuẩn kiến thức kỹ
năng) từ đó sắp xếp cụ thể các bước tiến hành bài học theo phương pháp kĩ thuật
dạy học đã lựa chọn, thể hiện qua nội dung, thời gian, câu hỏi, mơ hình obitan
ngun tử được sử dụng cho từng hoạt động.
+ Khi sử dụng mơ hình obitan ngun tử trong các hoạt động phải lưu ý, đảm
bảo các yếu tố sau:
- Phải lựa chọn mơ hình obitan ngun tử phù hợp với đơn vị kiến thức,
không sử dụng tuỳ tiện gây tâm lý hoang mang cho học sinh;
- Những mơ hình obitan ngun tử sử dụng trong tiết học phải được để gọn
gàng, giữ bí mật, chỉ xuất hiện ở hoạt động cần đến nó nhằm tăng tính tò mò,
hứng thú học tập của học sinh vào hoạt động;
- Khi trình bày về mơ hình obitan ngun tử phải lựa chọn không gian, ánh
sáng phù hợp đảm bảo mọi học sinh trong lớp được quan sát rõ ràng, đầy đủ.
2. Ứng dụng có hiệu quả bộ mơ hình obitan ngun tử vào tiết 30 chương
trình hố học 10 Nâng cao thông qua giáo án đã được thực hiện.
TIẾT 30. SỰ LAI HOÁ CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
+ Giúp học sinh hiểu khái niệm về sự lai hoá các obitan nguyên tử
+ Giúp học sinh biết một số kiểu lai hoá thường gặp: lai hoá sp; lai hoá sp2;
lai hoá sp3.
2. Kĩ năng
+ Rèn luyện kĩ năng quan sát mơ hình từ đó rút ra kết luận
+ Rèn luyện kĩ năng tư duy trừu tượng, phân tích vấn đề mới, kĩ năng tổng
hợp bản chất của một vấn đề qua các hiện tượng đặc trưng của nó.
+ Vận dụng kiểu lai hố obitan ngun tử để giải thích dạng hình học của
một số phân tử

3. Thái độ
Trang10

skkn


+ Có sự đam mê, tìm tịi nghiên cứu khoa học hoá học đặc biệt những vấn
đề mới, vấn đề khó; có hứng thú với mơn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
+ Phương tiện, thiết bị dạy học, mơ hình về các obitan lai hoá, máy chiếu,
khăn phủ bàn....
+ Hệ thống câu hỏi khoa học
2. Học sinh
+ Đọc kĩ bài học trước khi đến lớp, nắm vững về liên kết hoá học
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
- GV đặt câu hỏi: Hãy giải thích sự hình thành cặp electron liên kết giữa nguyên
tử C và các nguyên tử H trong phân tử CH4 ?
- HS: trả lời, học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và kết luận; qua câu hỏi bài cũ vận dụng đi vào bài mới
2. Hoạt động 2: Khái niệm về sự lai hoá (7 phút)
* Phương pháp: Diễn giảng; Giao nhiệm vụ
* Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
* Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
- GV: Qua phân tích sự hình thành liên
kết trong phân tử CH4 nêu lên ngun
nhân của của sự hình thành khái niệm
lai hố; yêu cầu tất cả học sinh độc lập

nghiên cứu tài liệu và cho biết sự lai
hố là gì?
1. khái niệm về lai hoá
2. điều kiện các obitan tham gia lai hoá
3. đặc điểm của các obitan lai hoá
- HS: trả lời, học sinh khác nhận xét bổ
sung
- GV: nhận xét, cho học sinh quan sát
hình dạng của 1AO sau khi đã lai
hoá và kết luận

Nội dung
I. KHÁI NIỆM VỀ SỰ LAI HỐ
* Sự lai hố obitan ngun tử là sự tổ
hợp “ trộn lẫn” một số obitan trong một
nguyên tử để được từng ấy obitan giống
nhau nhưng định hướng khác nhau
trong khơng gian
+ Các obitan tham gia lai hố phải thoả
mãn điều kiện:
- Của cùng một nguyên tử
- Có mức năng lượng gần bằng nhau
+ Đặc điểm của obitan lai hố:
- Có hình dạng, kích thước và năng
lượng giống hệt nhau, chỉ khác nhau về
định hướng trong khơng gian
- Có bao nhiêu obitan nguyên tử tham
gia tổ hợp , sẽ tạo nên bấy nhiêu obitan
lai hoá.
- Trong một obitan lai hố gồm 2 phần:

phần khơng gian lớn dùng để tham gia
Trang11

skkn


liên kết, phần không gian nhỏ là phần
phản liên kết.
3. Hoạt động 3: Lai hoá sp (10 phút)
* Phương pháp: dạy học hợp tác, quan sát trực quan
* Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
* Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
- GV: yêu cầu học sinh nhắc lại hình
dạng của obitan s và obitan p; từ đó
cho học sinh quan sát mơ hình obitan
s và obitan p; giới thiệu trọng tâm
của bài là các kiểu lai hoá thường
gặp từ obitan s và các obitan p.
- GV: Cho học sinh quan sát hình ảnh
mơ phỏng sự trộn lẫn của 1 obitan s và
1 obitan p và yêu cầu học sinh rút ra
các ý sau:
1. Số obitan lai hố được hình thành
2.Định hướng của các obitan lai hố
trong khơng gian, góc lai hố.
3. Rút ra kết luận về lai hố sp.
- HS: Quan sát hình ảnh mơ phỏng, trả
lời; học sinh khác nhận xét bổ sung
- GV: Nhận xét, cho học sinh quan sát

mơ hình obitan lai hoá sp và kết luận
- GV: Giới thiệu một số phân tử cấu tạo
thẳng có lai hố sp

Nội dung
II. CÁC KIỂU LAI HỐ THƯỜNG
GẶP

1. Lai hố sp.
* Khái niệm: 1AO s + 1AO p 2AO
sp
* Định hướng của 2AO sp: Cùng
phương ngược chiều
* Góc lai hố: 1800
* Lai hố sp gặp ở các nguyên tử Be, C
trong một số phân tử: BeH2,
BeCl2,C2H2....
* VD: Dựa vào thuyết lai hố; hãy giải
thích tại sao phân tử BeH2 có cấu tạo
thẳng?

4. Hoạt động 4: Lai hoá sp2 ( 8 phút)
* Phương pháp: dạy học hợp tác, quan sát trực quan
* Kĩ thuật: khăn phủ bàn
* Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
- GV: Chia lớp thành các nhóm (cử
nhóm trưởng và thư kí cho mỗi nhóm);
cho các nhóm quan sát hình ảnh mơ
phỏng sự lai hố sp2, thảo luận các yếu

tố sau:
1. Khái niệm lai hoá sp2
2. Định hướng của các AO sp2
3. Góc lai hố

Nội dung
2

2. Lai hoá sp .
* Khái niệm: 1AO s + 2AO p 3AO
sp2
* Định hướng của 3AO sp2:
+ Thuộc cùng mặt phẳng
+ Hướng từ tâm đến 3 đỉnh của 1 tam
giác đều
* Góc lai hố: 1200
Trang12

skkn


- HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày;
nhóm khác nhận xét bổ sung.
- GV: Nhận xét, cho học sinh quan sát
mơ hình obitan lai hố sp2 và kết luận
- GV: Giới thiệu một số phân tử có lai
hố sp2

* Lai hoá sp2 gặp ở các nguyên tử B, C,
S trong một số phân tử: BF3, C2H4,

SO2....
* VD: Dựa vào thuyết lai hố; hãy giải
thích tại sao phân tử BF 3 có cấu tạo tam
giác?

5. Hoạt động 5: Lai hố sp3 (8 phút)
* Phương pháp: dạy học hợp tác, quan sát trực quan
* Kĩ thuật: Khăn phủ bàn
* Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
- GV: Chia lớp thành các nhóm (cử
nhóm trưởng và thư kí cho mỗi nhóm);
cho các nhóm quan sát hình ảnh mơ
phỏng sự lai hố sp3, thảo luận các yếu
tố sau:
1. Khái niệm lai hoá sp3
2. Định hướng của các AO sp3
3. Góc lai hố
- HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày;
nhóm khác nhận xét bổ sung.
- GV: Nhận xét, cho học sinh quan sát
mơ hình obitan lai hố sp3 và kết luận
- GV: Giới thiệu một số phân tử có lai
hố sp3

Nội dung
3

3. Lai hố sp .
* Khái niệm: 1AO s + 3AO p 4AO

sp3
* Định hướng của 4AO sp3: Hướng từ
tâm đến 4 đỉnh của 1 tứ diện đều
* Góc lai hố: 109028’
* Lai hố sp3 gặp ở các nguyên tử O, N,
C trong các phân tử: H2O, NH3, CH4 và
ankan.
* VD: Dựa vào thuyết lai hoá; hãy giải
thích tại sao phân tử CH 4 có cấu tạo tứ
diện đều?

6. Hoạt động 6: Nhận xét chung về thuyết lai hoá và củng cố bài học (6 phút)
* Phương pháp: Dạy học hợp tác, Giao nhiệm vụ.
* Kĩ thuật: hoạt động nhóm
* Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
- GV: Qua các ví dụ đã nghiên cứu, kết
hợp SGK; hãy nêu ý nghĩa của thuyết
lai hoá?
- HS: Trả lời; nhận xét bổ sung cho
nhau
- GV: Nhận xét và kết luận
- GV: Chia lớp thành các nhóm nhỏ
(mỗi bàn tương ứng một nhóm, cử
nhóm trưởng, thư kí nhóm) hồn thành
phiếu học tập số 1 và số 2

Nội dung
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ
THUYẾT LAI HỐ

* Thuyết lai hóa có vai trị giải thích
hơn là tiên đốn dạng hình học của
phân tử.

Trang13

skkn


- HS: thảo luận, cử đại diện lên trình
bày.
- HS: nhóm khác nhận xét, bổ sung
- GV: nhận xét và kết luận
7. Hoạt động 7: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1 phút)
- GV: yêu cầu các em về nhà làm các bài tập 1; 2; 3; 4 trang 80 SGK nâng cao và
các bài tập trong sách bài tập; đồng thời đọc trước phần IV và phần V chuẩn bị
cho tiết học sau.
8. Phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1: Tổng kết bài học
Thời gian: 2 phút
Nhóm:
Nội dung: Điền các thơng tin thích hợp vào bảng sau
Kiểu
Stt
lai hoá
1

sp

2


sp2

3

sp3

Số AO tham gia lai
hoá
AO s
AO p

Số AO
lai hoá

Phân bố của các AO
lai hố trong khơng
gian

Góc
lai hố

Phiếu học tập số 2: Xác định kiểu lai hố
Thời gian: 2 phút
Nhóm:
Nội dung: Điền các thơng tin thích hợp vào bảng sau
Stt
1
2
3

4
5

Cơng
thức
phân tử
CH4
BeH2
BF3
H2O
CO2

Kiểu lai hố của
ngun tố trung
tâm

Góc lai
hố

Cấu trúc phân tử

PHẦN BA: KẾT LUẬN

I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Năm học 2010 – 2011, tôi được nhà trường phân công giảng dạy các lớp
khối 10 gồm 10C2, 10C3 và 10C7 (Lớp 10C2, 10C3 là hai lớp thuộc Ban KHTN,
Trang14

skkn



lớp 10C7 thuộc Ban Cơ Bản) cho đến khi kết thúc khố học năm 2013. Tơi đã
triển khai đề tài này ở lớp 10C 2, còn lại lớp 10C3 và lớp 10C7 tôi không triển khai
đề tài này mà tôi vẫn dạy học theo Chuẩn kiến thức kỹ năng theo chương trình
học của Ban học, có sử dụng tranh vẽ trong tiết học.
Năm học 2011 – 2012, tôi được nhà trường phân công giảng dạy các khối
lớp 10 gồm 10A7 và 10A1 (Cả hai lớp đều thuộc Ban KHTN) cho đến khi kết
thúc khố học năm 2014. Tơi đã triển khai đề tài này ở lớp 10A 7, còn lại lớp 10A1
không triển khai đề tài này mà tôi vẫn dạy theo Chuẩn kiến thức kĩ năng của Ban
học, có sử dụng tranh vẽ trong tiết học.
Năm học 2013 – 2014, tơi có tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh do Sở
GD&ĐT Thanh hoá tổ chức bắt đầu từ ngày 20 tháng 10 năm 2014 đến ngày 12
tháng 11 năm 2014, sau khi vượt qua vòng 1 và vòng 2; vào vòng 3 thi giảng 2
tiết, một trong hai tiết giảng của tôi là tiết 30 thuộc Chương trình hố học 10
Nâng cao, đây là cơ hội để tôi triển khai đề tài nghiên cứu này vào lớp 10A 1
Trường THPT Hàm Rồng tỉnh Thanh Hoá.
Kết quả thu được như sau:
1. Về phía giáo viên.
+ Qua tham khảo ý kiến của các giáo viên đặc biệt là các giáo viên có
nhiều năm kinh nghiệm, Các ý kiến đều đánh giá cao tính thực tiễn của đề tài.
Điều đó không chỉ tạo thêm sự hấp dẫn cho giờ dạy học Hố học mà cịn góp
phần hình thành kĩ năng sống, hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
+ Giúp các đồng nghiệp có thêm giáo vụ trực quan để làm tăng hiệu quả
giờ dạy.
+ Đối với bản thân: Có thêm hứng thú trong việc sáng tạo, tìm tịi, vận
dụng linh hoạt các phương pháp để nâng cao chất lượng trong từng tiết dạy của
mình. Đặc biệt, với hai tiết giảng được đánh giá có chất lượng cao (của giám
khảo hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh năm 2013 - 2014), trong đó có tiết 30 thuộc
Chương trình Hố học 10 Nâng cao với việc ứng dụng bộ mơ hình obitan nguyên
tử có hiêu quả giúp học sinh hiểu, biết và vận dụng kiến thức tốt, có hứng thú học

tập với mơn Hố; Tơi đã vượt qua 3 vịng thi, đã được Giám đốc Sở GD&ĐT
Thanh hố cơng nhận danh hiệu: “ Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh” theo QĐ số
769/QĐ – SGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2013.
2. Về phía học sinh
2.1. Các kỹ năng, thái độ được hình thành ở học sinh
2.1.1. Khoá học 2010 – 2013
Lớp C2
Lớp C3
( triển khai đề ( không triển
Các kỹ năng, thái độ được hình thành ở học
tài)
khai đề tài)
sinh
Sĩ số: 45
Sĩ số: 47
SL
%
SL
%
Hiểu tường tận nguyên nhân, điều kiện của sự
lai hoá obitan nguyên tử; hình dạng, sự định
44
97,78
25
53,19
hướng của một obitan lai hố.
Biết hình dạng, sự định hướng của của các
42
93,33
23

48,94
Trang15

skkn


obitan lai hoá sp, sp2, sp3.
Biết dựa vào trạng thái lai hố của obitan
ngun tử trung tâm để mơ tả sự hình thành liên
kết trong phân tử.
Vận dụng kiến thức về lai hố obitan ngun tử
để giải thích các bài tập liên qua đến hình dạng
cấu trúc phân tử, góc liên kết.
Có hứng thú học tập bộ mơn Hố học (phần lai
hoá obitan nguyên tử)

39

86,67

6

12,77

36

80,00

02


4,26

35

77,78

17

36,17

2.1.2. Khoá học 2011 – 2014

Các kỹ năng, thái độ được hình thành ở học
sinh
Hiểu tường tận nguyên nhân, điều kiện của sự
lai hoá obitan nguyên tử; hình dạng, sự định
hướng của một obitan lai hố.
Biết hình dạng, sự định hướng của của các
obitan lai hố sp, sp2, sp3.
Biết dựa vào trạng thái lai hoá của obitan
ngun tử trung tâm để mơ tả sự hình thành liên
kết trong phân tử.
Vận dụng kiến thức về lai hoá obitan nguyên tử
để giải thích các bài tập liên qua đến hình dạng
cấu trúc phân tử, góc liên kết.
Có hứng thú học tập bộ mơn Hố học (phần lai
hố obitan nguyên tử)

Lớp A7
( triển khai đề

tài)
Sĩ số: 42
SL
%

Lớp A1
( không triển
khai đề tài)
Sĩ số: 49
SL
%

42

100

27

55,10

41

97,62

25

51,02

38


90,48

6

12,25

34

80,95

03

6,12

33

78,57

19

38,78

2.2. Kết quả thi học sinh giỏi và thi Đại học Cao đẳng
Lớp C2 khoá học 2010 – 2013
+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2013: 1 giải ba, 1 giải KK thi Giải toán
trên máy tính cầm tay mơn Hố học; 1 giải nhì, 3 giải ba, 1 giải KK cấp tỉnh mơn
Hố Học.
+ Kết quả thi đại học năm 2013: Số lượt học sinh dự thi Đại học cả khối A
và khối B là 76 học sinh, trong đó điểm trung bình mơn Hố học đạt 7,43 điểm.
Có 3 lượt thi đạt điểm tuyệt đối 10/10 ( em Nguyễn Thị Bích Diệp: 2 lượt; em Đỗ

Thị Phượng: 1 lượt), mơn Hố góp một phần không nhỏ vào danh hiệu thủ khoa
khối B của em Nguyễn Thị Bích Diệp vào Trường Đại học KHTN thuộc Trường
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Lớp A7 khoá học 2011 – 2014
Trang16

skkn


+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2014: 1 giải nhì Giải tốn trên máy tính
cầm tay mơn Hố học; 1 giải ba, 1 giải KK cấp tỉnh môn Hoá học.
+ Kết quả thi khảo sát chất lượng lớp 12 các môn thi Đại học năm 2014
(tại trường): Tổng số lượt học sinh dự thi là 62, trong đó điểm trung bình mơn
Hố là 5,98 điểm.
Trong khi đó, kết quả ở lớp C3 và C7 khoá 2010 – 2013 và lớp A1 khố
2011 – 2014 đều kém xa: khơng có học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh mơn Hố
học, điểm thi Đại học, Cao đẳng cịn thấp (điểm trung bình từ 3 – 4 điểm).
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
Qua đây, tôi cũng xin đề nghị với các cơ quan quản lí giáo dục :
- Tăng cường tổ chức các hội thảo sáng kiến kinh nghiệm để các giáo viên
có dịp trao đổi các kinh nghiệm quý báu trong quá trình dạy học.
- Bồi dưỡng các kĩ năng về sử dụng đồ dùng trực quan, ứng dụng công
nghệ thông tin cho giáo viên, học sinh và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thí
nghiệm đầy đủ hơn cho các trường học để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
dạy học.
Đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi trong q trình dạy học mơn Hố học
ở trường THPT, rất mong nhận được sự đóng góp của đồng nghiệp để đề tài hồn
thiện và có tính thực tiễn cao hơn. Xin cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh hoá, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lê Xuân Túc

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên), Hoá Học 10, NXBGD,H,2009.
2. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên), Hoá học 10 Nâng cao, NXBGD,H,2009.
3. Nhiều tác giả, Chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Hố học 10, Bộ GD&ĐT, 2010.

Trang17

skkn


4. Tập huấn về phương pháp, kĩ thuật dạy học cho cán bộ quản lí giáo dục cấp
tỉnh, tỉnh Thanh Hoá tháng 7 năm 2012.
5. Nguồn từ Internet.

Trang18

skkn



×