Tư thế hàn 6G
KỸ THUẬT HÀN - VỊ TRÍ HÀN ỐNG 6G
Mục đích:
Tư thế hàn 6G là tư thế hàn
khó nó bao gồm gần như tất cả
các tư thế trong không gian
Giúp cho thợ hàn
có kỹ năng toàn diện trong
phương pháp hàn hồ quang tay
đối với mối hàn giáp mối.
Vật liệu và thiết bị:
- Chuẩn bị mẫu ống để hàn, được cắt và tạo hình theo kích thước cho
trước
- Que hàn: que hàn có đường kính phù hợp với liên kết hàn, được sấy và
bảo quản theo quy trình nhất định.(Sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 300
o
C
trong 2 giờ, bảo quản ở nhiệt độ 150
0
C, trong quá trình hàn được bảo
quản trong phích sấy di động và được sử dụng trong vòng 4 giờ).
+ Hàn lót: E 7016 Ø 2.4mm
+ Hàn các lớp trung gian, lớp phủ E 7016 ø3.2mm
- Nguồn hàn: Máy hàn DC
- Đồ dùng bảo hộ, yếm da, găng tay da…
- Dụng cụ làm việc, búa gõ xỉ, bàn chải sắt, máy mài…
1. BƯỚC 1 - GIA CÔNG VẬT LIỆU
- Chuẩn bị phôi
Các định nghĩa mối ghép hàn Các đặc điểm của mối ghép tiêu chuẩn
Vệ sinh: Mài bề mặt góc vát, mép cùn. Mài bề mặt của mẫu hàn (tính từ mép ra
30 - 40 mm).
2. BƯỚC 2 - CÀI ĐẶT THIẾT BỊ
- Máy hàn DC, phân cực DC
+
+ Cực âm (-)của máy hàn đấu vào vật hàn
+ Cực dương (+)của máy hàn đấu vào que hàn
- Có chế độ điều chỉnh dòng điện thuận tiện cho công việc hàn. (nguồn
hàn phải đạt được dòng hàn từ 55 – 150 A)
3. BƯỚC 3 - HÀN ĐÍNH
Cách 1.
- Đặt một ống lên bàn gá, hướng mép vát lên trên, dùng căn khe hở
khe hở bằng một lõi que hàn uốn cong hình chữ “U” , đặt tiếp ống còn
lại lên trên, mép vát được ghép lại với nhau thành rãnh hàn.
- Với độ lệch mép của hai ống tối đa là 1.6mm.
- Hàn các mối hàn đính có chiều dài từ 10 - 15mm đối xứng nhau qua
tâm ống
.
- Mối hàn đính phải có độ ngấu tốt vào chân và thấu vào trong của mối
ghép 1.6mm.
- Có thể di chuyển căn đệm khe hở thích hợp để khi hàn đính không bị
co lệch khe hở.
- Mối hàn đính thứ ba và thứ tư vuông góc 90
0
từ các mối hàn đính
một và hai.
- Mài các mối hàn đính. Đòi hỏi mài tốt đúng yêu cầu kỹ thuật, thì khi
đó các mối nối hàn sẽ đạt được chất lượng về độ ngấu.
Mài các cạnh xung
quanh xuôn và nhẵn
Mài đáy tới sắc,
nhọn
Kim loại bị mất đi
Cách 2.
- Đặt nằm ống mẫu hàn lên một thanh “U” hai mép vát
quay vào nhau, dùng căn đệm khe hở (bằng đường kính
que hàn).
- Dùng thanh sắt tròn có đường kính phù hợp chiều dài
10 - 15 mm đặt lên rãnh hàn để hàn đính.
Có thể đính 4 mối hàn đính đối với ống có đường kính
lớn và đính 3 mối đối với ống có đường kính nhỏ.
4. HÀN LỚP HÀN LÓT
Chuẩn bị.
- Mẫu hàn ống đã được hàn đính và đã được sử lý đặc
biệt để chuẩn bị cho hàn lớp lót.
- Chọn que hàn E 7016 ø2.4mm
- Đặt chế độ dòng điện: 55 - 85 A
VỊ TRÍ MẪU HÀN
Kẹp mẫu hàn cố định ở vị trí 45
0
so
với mặt đất cùng với các mối đính đã
được xác định ở 1, 4, 7 và 10 giờ
(theo vị trí kim đồng hồ) như hình vẽ:
HÀN
Bằng đường kính
que hàn
- Bắt đầu hàn ở vị trí 6 giờ 30
’
trong mối ghép, góc độ
que hàn làm với đường trục đứng là 5
0
- 10
0
. Hàn tới vị
trí 4 giờ trước khi thay đổi góc độ que hàn.
- Mồi hồ quang bên trong rãnh hàn, Giữ cho hồ quang
cháy đều và khoảng cách hồ quang bằng hai lần đường
kính que hàn, với sự dịch chuyển, dao động đầu que hàn
hơi dích dắc, (răng cưa hoặc bán nguyệt) và cung cấp đủ
nhiệt tới mép cùn (Các bước di chuyển hơi xuyên ngang
để giữ cho kim loại và xỉ hàn không bị chảy xệ xuống, vì
mẫu hàn ở tư thế xiên 45
0
)
- Sau hai đến ba lần động tác như trên, điều chỉnh chiều
dài hồ quang bằng 0.5 lần đường kính que hàn, có thể
điều chỉnh góc độ que hàn cho phù hợp một chút, ép xỉ
về phía sau hướng hàn sao cho bể hàn cháy gọn và xỉ đi
càng gần đầu que hàn càng tốt.
- Cố gắng tạo một lỗ hình lỗ khoá ở đầu trên của bể
hàn rộng hơn đường kính que hàn một chút để tạo
điều kiện thuận lợi cho kim loại hàn xuyên thấu hoàn
toàn và bám đều hai bên mép của rãnh hàn. Sau đó
dừng chiều dài hồ quang bằng khoảng 0.8 mm từ cạnh
sắc của mép cùn và bắt đầu chuyển dịch nhẹ nhàng.
Vị trí
6h30.
Bắt đầu gây
hồ quang
Vị trí
4h.
Kết thúc hồ
quang
- Que hàn nghiêng 55
o
- 65
o
so với bề mặt mẫu hàn bên
dưới.
- Trong quá trình hàn với những khe hở lớn, có thể di
chuyển que hàn theo phương pháp tiến lùi. ( Đưa đầu
que hàn lên trên một lần đường kính que hàn sau đó lùi
lại ½ đường kính que hàn).
- Hàn tới vị trí 4 giờ trước khi thay đổi góc độ que hàn.
Kết thúc
que hàn
Miệng
mối hàn
Lỗ khoá
- Ngắt que bằng phương pháp đi lùi lại một chút và hắt
chéo ra.
- Kết thúc que hàn, gõ xỉ, kiểm tra mối hàn. (hiệu chỉnh
dòng điện nếu thấy cần thiết…). Mài mối nối que.
- Nối que bằng phương pháp mồi hồ quang ở ngay bên
dưới điểm vừa kết thúc một khoảng 10 - 20mm. Sau đó
để hồ quang cháy ổn định rồi đưa que hàn tới bể hàn,
với chiều dài hồ quang dài hơn bình thường một chút để
tăng điện áp hồ quang, giảm thiểu được rỗ khí vì tại vị trí
mối nối kim loại chưa được nung nóng đến nhiệt độ cần
thiết dễ sinh ra khuyết tật, rỗ khí và ngậm xỉ.
- Từ vị trí 4h tới vị trí 1h mối ghép hàn gần giống với tư
thế 2G + 3G góc độ que hàn phải được thay đổi như
hình vẽ.
Với phương pháp di chuyển dích dắc (như những
que hàn trước) vẫn giữ cho một lỗ hình lỗ khoá trước
đầu bể hàn.
- Hàn tới vị trí 1 giờ trước khi thay đổi góc độ que
hàn.
- Tại vị trí hàn 1 giờ ngược về 11 giờ được coi như vị
trí hàn bằng do đó góc độ que hàn cũng phải được
thay đổi.
Điểm mồi hồ quang:
10 ÷ 20mm
- So với hướng hàn và so với đường sinh (hình vẽ)
Chú ý các mối nối phải được mài đúng yêu cầu
kỹ thuật để đảm bảo độ ngấu của mối hàn cao ( trong
suốt đường hàn).
- Sau khi hàn xong một nửa ống, đổi bên và tiếp tục
hàn nửa còn lại từ dưới lên.
- Kết thúc mối hàn lót: Vệ sinh, gõ xỉ, mài tại những vị
trí nối que, kiểm tra toàn bộ mối hàn lót cả bên trong
và bên ngoài mẫu hàn
5. HÀN LỚP HÀN THỨ HAI
CHUẨN BỊ
- Các điểm nối que và các núm cao của đường hàn
lót, được mài bằng và vệ sinh, sẵn sàng cho hàn lớp
tiếp theo.
+ Chọn que hàn: E 7016 ø 3.2 mm
+ Đặt lại chế độ dòng 90 - 120 A
+ Dòng điện DC, phân cực (+ )
HÀN
- Gây hồ quang ở vị trí 6giờ30 và thiết lập ổn định hồ
quang ở 6 giờ, sử dụng chiều dài hồ quang từ 2.5 tới 3.2
mm. Góc độ que hàn như trong hình vẽ.
- Hàn một lượt với phương pháp di chuyển ( dích dắc
răng cưa hoặc bán nguyệt, elip… có dừng ở hai bên một
chút cho có thời gian để kim loại điền đầy mép mối hàn
và di chuyển nhanh ở giữa tránh bị lồi mối hàn).
Bước di chuyển hơi ngang để tránh hiện tượng chảy
xệ kim loại với chiều dài hồ quang bằng một đường kính
que hàn.
Điều chỉnh góc độ que nếu cần để cho bể hàn cháy gọn
gần đầu que hàn ( chú ý phân biệt nước xỉ và nước thép
nóng chảy. Kim loại hàn nóng chảy thường có màu trong
và chảy mịn còn ngược lại xỉ hàn chảy thường xáo trộn
mạnh và có màu đục hơn).
Ngắt que hàn bằng cách di chuyển lùi lại một chút và
hắt ngược ra. ( vệ sinh đường hàn, mài mối nối).
Ở các lớp hàn trung gian phương pháp nối que khác
với lớp hàn lót. Bằng cách mồi hồ quang ở một điểm nào
đó cách bể hàn vừa kết thúc một khoảng 15 - 20mm phía
hướng hàn.
Để hồ quang cháy ổn định và vòng về qua bể hàn vừa
kết thúc, với khoảng cách hồ quang dài hơn bình thường
một chút. Tiếp tục thực hiện các dao động như các que
hàn trước.
- Tốc độ di chuyển và khoảng cách các điểm dừng
quyết định tới kết quả của đường hàn.
- Di chuyển quá chậm hoặc thời gian dừng ở hai bên
quá dài sẽ tạo cho vũng hàn quá rộng và khó kiểm
soát và đường hàn sẽ bị xệ xuống.
- Tốc độ di chuyển quá nhanh hoặc thời gian dừng ở
hai bên ít sẽ là lý do cho kim loại tập chung ở giữa
của mặt trước đường hàn làm cho chảy ra ngoài
(đỉnh đường hàn cao), kết quả là bị cháy chân đường
hàn.
- Nếu hồ quang chập chờn phía trước đường hàn kết
thúc, vệ sinh sạch tất cả xỉ ở khu vực miện hàn. Mồi
lại hồ quang trên đường hàn lót ở phía trước của bể
hàn 12 mm và kéo quay lại bể hàn. Phải chắc chắn
bể hàn được điền đầy trước khi di chuyển.
Tiếp tục hàn cho đến khi kết thúc đường hàn, tới lớp
hàn điền đầy để sau đó hàn phủ bề mặt. Phải tạo được
mối hàn phẳng, dừng ở hai bên và đủ thời gian để cho
kim loại que hàn điền đầy tránh hiện tượng cháy chân,
cách bề mặt mẫu hàn khoảng 1.6 mm.
Vệ sinh toàn bộ đường hàn để tiếp tục hàn lớp hàn
phủ mặt
6. HÀN LỚP HÀN PHỦ BỀ MẶT
(Phụ thuộc vào chiều dày ống và khoảng rộng của mối ghép để
có thể phân chia bề mặt hàn phủ thành hai hoặc ba lớp hàn)
CHUẨN BỊ
Các điểm nối que và các núm cao của đường hàn
trung gian phải được vệ sinh và sẵn sàng cho hàn lớp
phủ.
Chọn que hàn: E 7016 ø 3.2mm
Đặt lại chế độ dòng điện: 90 - 125 A
Dòng điện DC, phân cực (+).
HÀN
Đây là lớp hàn quan trọng mang tính chất thẩm mỹ
mối hàn, trước tiên người thợ hàn phải quan tâm đến
nhiệt độ của đường hàn vừa kết thúc để có sự điều chỉnh
dòng điện phù hợp, tránh chảy xệ mối hàn.
Với khoảng cách bề mặt mối ghép rộng có thể chia ra
hàn thành nhiều lớp hàn chồng lên nhau. (như hình vẽ).
Chia bề mặt lớp hàn điền đầy ra làm ba phần ( chia
tương đối bằng mắt thường )sau đó hàn con hàn thứ
nhất lấy hai phần.
Kết thúc lớp hàn phủ thứ nhất, vệ sinh sạch mối hàn,
đặc biệt rãnh hàn còn lại phải được vệ sinh kỹ và phải
đảm bảo đủ chiều rộng rãnh để thoát xỉ khi hàn.
Sau đó chia bề mặt mối hàn vừa xong ra làm ba phần
và hàn phủ lên 1/3 đường hàn trước.
Đường hàn phủ lên cạnh của
mối ghép khoảng chừng 1.6 mm.
Chiều cao gia cường khoảng
từ 0.8 tới 1.6 mm
Kết thúc mối hàn gõ xỉ, vệ sinh sạch sẽ mối hàn bằng
các dụng cụ như: đục, máy mài, bàn chải sắt đánh gỉ.
Chú ý: Các điểm nối que phải được đảm bảo
Kiểm tra mối hàn bằng mắt thường
Yêu cầu: Bề mặt mối hàn cao đều, lồi hình cung.
Chân mối hàn thẳng đều, không khuyết cạnh, cháy
chân.