Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè ở Công ty AGREXPORT - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.76 KB, 107 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Phân tích đánh giá hiện trạng nhu cầu đi lại trên hành lang tuyến và
tình hình hoạt động VTHKCC của xí nghiệp xe Buýt Hà Nội
1.1 Hiện trạng về giao thông đô thị Hà Nội ..4
1.1.1 Hiện trạng đô thị và sự phân bổ dân c 4
1.1.2 Hiện trạng mạng lới giao thông Hà Nội . 5
1.2 Hiện trạng VTHKCC ở Hà Nội......................................................................11
1.2.1 Vài nét chung về VTHKCC ở Hà Nội ...11
1.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng mạng lới tuyến xe Buýt 14
1.2.3 Phân tích đánh giá hoạt động xe Buýt ở thành phố Hà Nội ...16
1.3 Tình hình hoạt động sản xuất của xí nghiệp xe Buýt Hà Nội ..18
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp ..19
1.3.2 Tình hình hoạt động của xí nghiệp trong 5 năm gần đây ..21
1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của xí nghiệp xe Buýt Hà Nội ..23
Chơng II: Cơ sở lí luận xây dựng tuyến xe Buýt
2.1 Tổng quan về đô thị và VTHKCC trong đô thị 32
2.1.1 Khái niệm về đô thị- Phân loại đô thị .32
2.1.2 Khái niệm và phân loại nhu cầu đi lại 35
2.1.3 Hệ thống giao thông VTHKCC trong đô thị ..39
2.1.4 Vai trò của VTHKCC trong đô thị .43
2.2 Tổng quan về tuyến xe Buýt ...51
2.2.1 Khái niệm và phân loại ...51
2.2.2 Yêu cầu đặt ra đối với tuyến xe Buýt ..54
2.2.3 Các nguyên tắc xây dựng mạng lới tuyến xe Buýt ..55
2.2.4 Thời gian cấu thành nên chuyến đi của HK bằng xe Buýt ..57
Chơng III: Thiết kế tuyến xe Buýt Nam Thăng Long- Lĩnh Nam
3.1 Mục tiêu quan điểm phát triển GTCC ở thủ đô Hà Nội ..61
3.1.1 Mục tiêu và định hớng phát triển của ngành năm 2003 61
1
3.1.2 Định hớng phát triển xe Buýt Hà Nội đến 2010 ...61


3.2 Xây dựng tuyến xe Buýt Nam Thăng Long-Lĩnh Nam 63
3.2.1 Xác định các điểm đầu cuối của tuyến ...63
3.2.2 Xác định lộ trình tuyến ..64
3.2.3 Bố trí các điểm dừng dọc đờng .67
3.2.4 Kiểm tra sự phù hợp của tuyến ...73
3.3 Xác định nhu cầu đi lại trên tuyến 75
3.4 Lựa chọn phơng tiện .77
3.5 Tính toán một số chỉ tiêu khai thác vận tải trên tuyến 81
3.6 Xác định nhu cầu lao động cho tuyến 89
3.7 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế..........................................................................91
3.7.1 Xác định nhu vốn đầu t phơng tiện .91
3.7.2 Nhu cầu vốn đầu t cơ sở hạ tầng ..91
3.8 Đánh giá hiệu quả của dự án ..93
3.8.1 Chi phí vận hành tuyến ...93
3.8.2 Doanh thu ...97
3.8.3 Hiệu quả KT-XH MT của dự án .100
Đánh giá hiệu quả của phơng án .103
Các đề xuất kiến nghị ... ..105
Kết luận ... .106
Các tài liệu tham khảo . ...108
2
Lời mở đầu
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Hiện nay tại Việt
Nam, vấn đề GTVT đang là một yếu cầu bức bách, một thách thức lớn đối với các đô
thị trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để khắc phục tình trạng rối loạn và
ùn tắc giao thông trong thành phố thì vấn đề cần đặt ra là phải nhanh chóng phát
triển hệ thống GTVT đô thị. Một trong những giải pháp hết sức quan trọng phải phát
triển hệ thống GTVT ở thành phố là: Phải tăng cờng lực lợng VTHKCC đáp ứng kịp
thời và có chất lợng cao nhu cầu đi lại ngày càng tăng của nhân dân.
Tuy nhiên việc phát triển VTHKCC trong những năm qua cha đáp ứng đợc yêu

cầu đặt ra. Tại Hà Nội trung tâm Kinh tế chính trị văn hoá xã hội của cả nớc lực lợng
VTHKCC mới chỉ đáp ứng 3-5% nhu cầu đi lại. Có nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan khác nhau dẫn đến tình trạng này, trong đó không thể đề cập đến một
nguyên nhân quan trọng đó là: Hà Nội cha có một mạng lới hoàn thiện, mật độ mạng
lới còn tha dẫn đến việc cha đáp ứng đợc hết nhu cầu đi lại của ngời dân.
Mục tiêu của thành phố Hà Nội hiện nay và trong vòng 10-15 năm tới là lấy xe
Buýt làm lực lợng chủ yếu trong hệ thống VTHKCC. Để nâng cao chất lợng phục vụ
HK bằng xe Buýt trong phạm vi toàn thành phố, việc nghiên cứu vấn đề xây dựng
tuyến VTHKCC mới bằng xe Buýt ở Hà Nội có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp
bách cả về lí luận và thực tiễn. Chính vì vậy, không ngoài mục tiêu trên đề tài Xây
dựng tuyến xe Buýt tiêu chuẩn Nam Thăng Long Lĩnh Nam đợc hoàn thành với
3 chơng:
Chơng I: Phân tích đánh giá hiện trạng nhu cầu đi lại trên hành lang tuyến và
tình hình hoạt động VTHKCC của xí nghiệp xe Buýt Hà Nội.
Chơng II: Cơ sở lí luận xây dựng tuyến xe Buýt.
Chơng III: Thiết kế tuyến xe Buýt Nam Thăng Long Lĩnh Nam.
CHƯƠNG I
3
Phân tích đánh giá hiện trạng NHU CầU ĐI LạI TRÊN
HàNH LANG TUYếN và tình hình hoạt động vthkcc của xí
nghiệp xe buýT Hà NộI
1.1 HIệN TRạNG Về GIAO THÔNG ĐÔ THị Hà Nội
1.1.1 Hiện trạng đô thị và sự phân bổ dân c
Thủ đô Hà Nội là trung tâm giao lu kinh tế - văn hoá - chính trị quan trọng của
cả nớc. Với tổng diện tích khoảng 921 km
2
chiếm khoảng 0,284 % diện tích cả nớc
bao gồm 7 quận nội thành, 5 huyện ngoại thành với dân số là 2,45 triệu dân. Trong
đó khu vực nội đô có tổng diện tích là 84,31 Km
2

và dân số là 1,524 triệu ngời đạt
mật độ 17.489 ngời/km
2
. Là nơi tập trung kinh tế chính trị văn hoá của cả nớc do
vậy nhu cầu đi lại của ngời dân là rất lớn. Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2002
Hà Nội có khoảng 1.053.000 xe máy, 136.000 ôtô, và khoảng gần 1.024.000 phơng
tiện giao thông khác trong khi đó lực lợng vthkcc tỉ lệ quá thấp, hơn lúc nào hết
việc đẩy mạnh phát triển VTHKCC là cần thiết.
Về điều kiện tự nhiên Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ ở vị trí khoảng
20
0
53

ữ21
0
23

vĩ độ Bắc và 105
0
44

ữ106
0
02

kinh độ Đông. Sông Hồng chảy qua địa
phận thành phố theo hớng Tây Băc Đông Nam.
Hà Nội có điều kiện tự nhiên dân số đặc biệt khác với nhiều thành phố khác với
hình dạng kéo dài theo hớng Bắc Nam từ huyện Sóc Sơn đến huyện Thanh Trì với
chiều dài khoảng 50 Km. Phía Bắc giáp Thái Nguyên, Phía Đông giáp Bắc Ninh,

phía Tây giáp Vĩnh Phúc và Hà Tây, phía Nam giáp Hà Tây và Hng Yên. Do nằm ở
bãi bồi phù sa của sông Hồng nên Hà Nội có độ cao bình quân cao hơn so với mặt n-
ớc biển từ 4,5- 5 m so với mực nớc biển. Do khả năng thoát nớc còn hạn chế nên vào
mùa ma, thờng hay ngập lụt nhiều nơi trong thành phố làm ảnh hởng không nhỏ đến
giao thông.
Khí hậu Hà Nội phân thành 4 mùa rõ rệt Xuân, Hạ, Thu, Đông tạo nên tiềm
năng về du lịch nhng điều này lại làm ảnh hởng nhiều đến vận tải bằng xe buýt.
4
-Điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục trong địa bàn
hoạt động của xí nghiệp:
Mức độ phát triển kinh tế.
+Về công nghiệp: Trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng 8.200 xí nghiệp
với tổng số lao động trong lĩnh vực thơng nghiệp khoảng 76.500 ngời trong đó quốc
doanh chiếm 23.000 ngời.
+Về giáo dục và y tế: Hà Nội có mục tiêu về xoá nạn mù chữ, phục vụ đảm bảo
sức khoẻ cho nhân dân. Hà Nội có hơn 600 trờng học trong đó 64 trờng đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp.
+Về nông nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp ở Hà Nội là 44.412 ha, phần
lớn đất nông nghiệp tập trung ở ngoại thành.
Số lợng phân bố lao động nh sau:
Nghành công nghiệp : 21%
Nghành xây dựng cơ bản : 6%
Ngành nông nghiệp : 60%
Các nghành dịch vụ : 10%
Các nghành khác : 3%.
Về giao thông vận tải: Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng trong cả nớc là
đầu mối giao thông của các loại hình vận tải: Sắt, Thuỷ, Bộ, Hàng không mặt khác
Hà Nội là trung tâm kinh kế chính trị xã hội vì vậy giao thông vận tải Hà Nội đợc
quan tâm đặc biệt hơn bao giờ hết.
1.1.2 Hiện trạng mạng lới giao thông Hà Nội

-Hệ thống đờng phố nội thành.
Hà Nội có tổng diện tích 921 km
2
với số dân hiện nay là 2,756 triệu ngời. Nội
thành Hà Nội có 84,3 km
2
với tổng dân số 1,474 triệu đạt mật độ 17.489 ngời/km
2
,
5
có 359 đờng phố với tổng chiều dài 254 km trên diện tích nội đô là 84,3 km
2
. Hiện
trạng đờng phố nội thành Hà Nội nh bảng 1.1.
Bảng 1.1 Hiện trạng đờng phố nội thành Hà Nội
Các chỉ tiêu
Ba
Đình
Hoàn
Kiếm
Đống
Đa
Hai Bà
Trng
Tây
Hồ
Cầu
Giấy
Thanh
Xuân

Tổng
Cộng
Diện tích (km
2
) 9,25 5,29 9,96 14,65 24,00 12,04 9,11 84,3
Dân số
(1000 ngời)
205,9 172,9 342,3 360,9 94,8 138,2 159,3 1.474,3
Chiều dài đờng phố
(km)
42,88 54,38 27,82 53,77 26,47 19,2 29,63 254,1
Diện tíchđờng
phố(km
2
)
0,852 0,985 0,619 1,151 0,390 0,604 0,400 5,002
Tỷlệ so với dt nội
thành (%)
9,22 18,62 6,21 7,86 1,63 5,02 4,39 5,93
Mật độ đờng
(km/km
2
)
4,64 10,28 2,79 3,67 1,10 1,59 3,25 3,01
Nhìn chung, đờng phố Hà Nội có mật độ thấp, phân bố không đều. (Quận Hoàn
Kiếm là khu vực có mật độ đờng cao nhất gấp 10 lần so với Tây Hồ là quận có mật
độ đờng thấp nhất).
Đờng phố ngắn, nhiều giao cắt, khoảng cách trung bình giữa các nút giao
khoảng 380m. Hầu hết đờng phố là đờng hai làn, không có giải phân cách để phân
chia hai làn giao thông ngợc chiều.

Đờng phố hẹp, chỉ có 88% đờng phố hẹp hơn 11m. Mạng lới giao thông thể
hiện sự cha hoàn chỉnh của công tác qui hoạch.
Còn nhiều đoạn đờng dạng nút cổ chai làm giảm công suất đờng phố, gây nên
ách tắc giao thông nh: Phạm Ngọc Thạch, Tây Sơn, Ngã T Sở...Tỷ lệ sử dụng đất đô
thị cho mạng lới đờng chỉ đạt 6% trong khi cần phải đạt mức 15 đến 20% đặc biệt là
khu vực Trơng Định, Tân Mai, Cầu Giấy.
6
Có 6 đờng quốc lộ hớng tâm nối Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Hầu hết các
tuyến đờng này đã và đang đợc nâng cấp, chất lợng mặt đờng tơng đối cao tuy nhiên
trên các trục đờng này hầu nh cha có công trình nào đợc thiết kế cho xe buýt
(bảng1.2).
Bảng 1.2 Hiện trạng các quốc lộ hớng tâm của Hà Nội
Tên đờng
Loại mặt
đờng
Loại đờng
Chiều
Rộng
(m)
Tình
trạng
Từ Hà Nội
đi
Quốc lộ 1A Asphalt Không giải phân cách 30 Tốt TPHCM
Quốc lộ 1B Asphalt Không giải phân cách 30 Tốt Lạng Sơn
Quốc lộ 5 Asphalt
Có giải phân cách
cứng
50 Tốt Hải Phòng
Quốc lộ 6 Asphalt Không giải phân cách 50

Bình th-
ờng
Hoà Bình
Đờng 32 Asphalt Không giải phân cách 24
Bình th-
ờng
Hà Tây
Láng-Hoà
Lạc
Asphalt Không giải phân cách 50 Tốt Hà Tây
Bắc Thăng
Long
Asphalt
Có giải phân cách
cứng
50 Tốt Vĩnh Phúc
-Hiện trạng các nút giao thông: Trong nội thành mới chỉ có 2 nút giao thông
khác mức và khoảng 580 nút giao thông đồng mức trong đó có đến hơn 150 nút đợc
lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu.Vẫn còn một số nút điều khiển bằng tay hoặc bán tự
động.
Những nút giao thông không có đèn tín hiệu điều khiển, tình hình giao thông
hết sức phức tạp, xung đột giao thông giữa các luồng phơng tiện khác nhau thờng
xuyên xảy ra. Nhìn chung các nút giao thông đều thiếu thiết bị kiểm soát và thiết bị
phân luồng.
7
Hệ thống tín hiệu giao thông của Hà Nội đợc thiết kế theo đơn vị chuẩn là xe
con cá nhân, cho nên có nhiều hạn chế khi vận hành điều khiển dòng giao thông với
xe máy là chủ đạo.
Phần lớn hệ thống đèn tín hiệu điều khiển hiện nay mới chỉ có hai pha nên trong
nhiều trờng hợp làm cho xung đột giữa các dòng phơng tiện càng trở nên phức tạp

hơn. Chu kỳ đèn tín hiệu đặc biệt là tại các nút giao thông trọng điểm đã trở nên
không còn phù hợp với hiện trạng GTĐT.
Chu kỳ đèn tín hiệu ở các nút giao thông và thời gian biểu vận hành xe buýt
hiện nay cha có sự phối hợp.
Theo thống kê cho thấy Hà Nội có 25 điểm thờng xuyên gây ách tắc giao thông
làm ảnh hởng đến lộ trình chạy xe vào những giờ cao điểm phải chạy vòng, thờng
chậm hơn so với thời gian biểu qui định.
-Hiện trạng giao thông tĩnh.
Điểm đỗ xe công cộng: Hệ thống các điểm đỗ xe công cộng trên địa bàn Hà
Nội hiện do Công ty khai thác điểm đỗ xe-Sở GTCC quản lý.
Công ty hiện đang quản lý 126 điểm đỗ xe với diện tích 55.000 m
2
, có 3.000 vị
trí đỗ xe với diện tích bình quân 1 vị trí đỗ xe là 15,5m
2
.
Công ty cũng đang giám sát 33 điểm đỗ xe taxi với tổng sức chứa là 327 xe.
Ngoài ra, có một số điểm đỗ xe do các cơ quan tự xây dựng và quản lý, trong
đó cũng có một số điểm co đỗ xe công cộng nh: Nikko Hotel, Daewoo Hotel, Kim
Liên Hotel
Hiện tại, việc đỗ xe ô tô trên lòng đờng phố là phổ biến, điều này có nguy cơ trở
thành nguyên nhân của ùn tắc GTĐT trong những năm tới.
Nhu cầu về điểm đỗ xe máy và xe đạp công cộng nhìn chung là cha đợc quan
tâm, hiện tợng dùng vỉa hè làm điểm đỗ xe máy, xe đạp là phổ biến.
Sự thiếu hụt diện tích đỗ xe đã trở nên nghiêm trọng, điều đó đòi hỏi phải tăng
cờng diện tích và số lợng cũng nh nâng cao chất lợng dịch vụ ở tại điểm đỗ xe.
8
Diện tích điểm đỗ xe của Hà Nội trình bày trong bảng 1.3 qua đó ta thấy tổng
diện tích bãi đỗ xe mới đạt 160.000 m, chiếm 0,22% diện tích thành phố, chỉ đảm
bảo đợc 10% nhu cầu đỗ xe, trên 90% là sử dụng vỉa hè lòng đờng, diện tích ở...

Bảng 1.3 Thống kê diện tích bãi đỗ xe ở Hà Nội
(Đơn vị: m
2
)
TT Loại xe Diệntích TT Loại hình xe
Diện
tích
1 Xe điện 2.084 8 Xe HTX t nhân 1.000
2 Xe buýt TP(dịch vọng) 38.990 9 Bông Sen 4.600
3 Xe buýt liên tỉnh 61.260 10 Xe đạp, xe máy 9.197
4 Xe con 11.690 11 Xe bò kéo 3.600
5 Công ty vân tải HH 10.000 12 Xích lô 270
6 Các nghành khác 2.000
7 Xe vãng lai 1.500
Tổng cộng 158.191
Hầu hết các bãi đỗ xe ô tô tập trung tại khu vực trung tâm thành phố dẫn đến
tình trạng một số khu vực tập trung cao ngợc lại một số khu vực gần nh không có các
dịch vụ giao thông tĩnh. Các khu vực vành đai cha thiết kế đợc hệ thống các điểm
trung chuyển, đầu cuối để giảm áp lực giao thông trong khu vực nội thành.
Cơ cấu bãi đổ xe theo loại phơng tiện:
Xe con, xe máy, xe đạp : 15%
Xe tải : 16%
Xe liên tỉnh : 38%
Xe Buýt : 26%
+Bến xe buýt liên tỉnh: Hà Nội có 7 bến xe quy mô lớn gồm: Mai Dịch, Từ
Liêm, Hà Đông, Giáp Bát, Kim Mã, Long Biên, Gia Lâm, trong đó co 4 bến xe buýt
trùng với bến xe liên tỉnh: Kim Mã, Hà Đông, Gia Lâm, Giáp Bát.
-Hiện trạng tham gia giao thông và an toàn giao thông.
9
+ Hành vi ngời tham gia giao thông: Vấn đề chính trong giao thông hiện nay là

hành vi tham gia giao thông. Ngời sử dụng xe máy chiếm tỉ trọng chủ yếu trên đờng
phố Hà Nội đa số hộ hiện nay đều không chấp hành đầy đủ và nghiêm túc luật lệ an
toàn giao thông một số ngời vẫn cha có giấy phép lái xe. Một số thanh niên còn có
những hành vi tổ chức đua xe máy trái phép gây ra rất nhiều những tai nạn thảm
khốc.
Ngời đi xe đạp thì cũng không chấp hành đúng luật lệ an toàn giao thông họ th-
ờng hay đi ngợc chiều, đi xe trên vỉa hè
Việc đỗ xe trên đờng và hè phố cũng là 1 vấn đề. Ngời sử dụng xe máy và xe
đạp có thể dừng đỗ bất kì đâu khi có nhu cầu, ngời dân sống ở 2 bên đờng phố thờng
chiếm phần không gian vỉa hè phía trớc nhà để đỗ xe thậm trí họ còn lấy vỉa hè là nơi
kinh doanh mở dịch vụ trông giữ xe đạp xe máy.
+ Tình hình an toàn giao thông: Sau 4 năm thực hiện nghị định 36/CP về đảm
bảo trật tự an toàn giao thông tại thủ đô Hà Nội từ 19972000 cho thấy số vụ tại
nạn giao thông nghiêm trọng hầu nh không giảm mà còn tăng trởng đột biến năm
2000 số vụ tai nạn lên đến 375 làm chết 378 ngời trung bình hàng tháng có 32 ng-
ời/tháng.
Tuy nhiên vấn đề giao thông vận tải Hà Nội còn rất nhiều bất cập thể hiện lợng
phơng tiện cá nhân rất lớn: khoảng 129.252 xe ô tô các loại, khoảng 1triệu xe máy
trên một triệu xe đạp trong khi đó mới có khoảng trên 400 xe buýt. Số lợng ô tô tăng
hàng năm từ 12-15% só lợng xe máy tăng trên 15% năm do vậy vấn đề giao thông
vận tải Hà Nội trở lên bức xúc hơn bao giờ hết, ách tắc thờng xuyên xẩy ra, cơ sở hạ
tầng không đáp ứng kịp, ô nhiếm môi trờng
1.2 Hiện trạng VTHKCC ở Hà Nội
1.2.1 Vài nét chung về VTHKCC ở Hà Nội
Hệ thống VTHKCC ở Hà Nội trớc đây gồm: Xe điện bánh Sắt, xe điện bánh hơi
và xe Buýt. Đến năm 1990 thì xe điện bánh Sắt bị gỡ bỏ và thay vào đó chạy thử xe
điện bánh Hơi trên 2 tuyến Bờ Hồ - Hà Đông, Bờ Hồ Mơ với chiều dài tuyến
trung bình là 12 Km. Đến cuối Năm 1993 thì các tuyến này cũng bị gỡ bỏ. Hiện nay
10
VTHKCC tại Tp Hà Nội chủ yếu là dùng phơng thức VTHK bằng xe Buýt, năm 1960

với 28 tuyến trong nội thành trong đó có 10 tuyến vé tháng chuyên trách đến đầu
những năm 90 dới sự tác động của sự chuyển đổi cơ chế thị trờng do kinh doanh thua
lỗ Nhà nớc không đủ bù lỗ nên số lợng luồng tuyến giảm xuống còn 13 tuyến do
công ty xe Buýt Hà Nội độc quyền khai thác.
UBNDTP Theo quyết định số 45/2001 QĐ-UB ngày 29/6/2001 UBND Thành
phố trớc chủ trơng Ưu tiên phát triển xe buýt công cộng của chính phủ Sở GTCC sát
nhập 4 công ty: Xe buýt Hà Nội, Xe khách Nam Hà Nội, Công ty du lịch Hà Nội và
công ty xe điện Hà Nội thành Công ty dịch vụ & Vận tải công cộng Hà Nội. Sau
khi thành lập Công ty đã chia nhỏ thành 8 Xí nghiệp sau:
- Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.
- Xí nghiệp xe buýt Thủ đô.
- Xí nghiệp xe buýt 10 10.
- Xí nghiệp xe buýt Thăng Long.
- Xí nghiệp bảo dỡng sửa chữa.
- Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
- Xí nghiệp vận tải đờng dài.
- Xí nghiệp Toyota Hoàn Kiếm.
Số liệu thống kê sản lợng VTHKCC của Hà Nội trong bảng 1.4, 1.5 cho thấy
bức tranh chung về sự phát triển của nghành VTHKCC trong thời gian qua.
Bảng 1.4 Sản lợng VTHKCC thành phố Hà Nội qua các năm
STT
Sản lợng VTHKCC ( HK/năm )
Năm Xe Buýt Xe Điện Tổng cộng
1 1985 41.422.230 7.778.180 49.200.410
2 1990 19.000.000 386.298 19.386.298
3 1992 2.981.750 2.981.750
4 1993 4.838.581 4.838.581
5 1994 5.957.662 5.957.662
11
6 1995 6.884.219 6.884.219

7 1996 7.138.162 7.138.162
8 1997 8.124.515 8.124.515
9 1998 9.050.411 9.050.411
10 1999 10.490.537 10.490.537
11 2000 12.023.000 12.023.000
12 2001 14.628.269 14.628.269
13 2002 46.689.760 46.689.760

Từ năm 1992 đến năm 2002 sản lợng vận chuyển của của xe Buýt Hà Nội tăng
hơn 15 lần. Qua biểu đồ ta thấy sản lợng vận chuyển tăng mạnh vào những năm
2001, năm mà có sự đầu t mạnh mẽ của chính phủ và sở GTCC Hà Nội vào lĩnh vực
VTHKCC.
12

Bảng 1.5 Kết quả VTHKCC từ năm 1998 2002.
Stt

Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
1 HKVC (HK) 10.994.503 9.392.154 12.396.419 15.262.963 48.877.155
2 HK luân chuyển
(HK.Km)
144.863.000 163.112.000 178.086.000 246.980.000 329.556.879
3 Tổng lợt xe 476.071 325.866 527.324 713.934 1.191.323
4 Số phơng tiện 281 321 334 337 412
5 Số tuyến
- Có trợ giá
- Không trợ giá
25

25
0
30
25
5
31
24
7
30
24
6
31
25
6
6 Doanh số (1000Đ) 11.110.000 15.171.000 24.993.688 21.520.066 46.600.300
7 Mức trợ giá
(1.000Đ)
- Bình quân 1HK
- Bình quân 1 lợt
10.020.000
911,3
21.047
12.541.000
1.012
22.341
12.800.000
1.032
24.273
34.400.000
1.206

27.972
78.600.000
1.297
29.273
13
1.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng mạng lới tuyến xe Buýt
Mạng lới tuyến xe Buýt là 31 tuyến với tổng chiêu dài Lm = 669,4 Km trong đó
29 tuyến vận hành theo tuyến Buýt tiêu chuẩn với nhiều dạng hành trình trong đó có
4 tuyến đờng vòng số 9,18, 23,24 là mô hình tuyến mới đã bắt đầu phát huy hiệu quả
trong việc kết nối mạng với điều kiện hạ tầng đô thị hiện nay. Các tuyến Buýt chủ
yếu hoạt động tập trung chủ yếu trên các trục quốc lộ 1A, 3, 5, 6, 32 và 1 số tuyến
phố chính nh Trờng Chinh, Láng, Nguyễn Chí Thanh, Thái Hà các tuyến có hành
trình vòng tròn nối với các tuyến hớng tâm, xuyên tâm, thiếu các nhánh tập trung và
chuyển hành khách từ các điểm tập trung dân c đến các tuyến xe Buýt chính đặc biệt
thiếu hẳn các tuyến đi vào các khu vực có mật độ dân c cao. Mạng lới giao thông
hiện tại đang phát triển các đờng lối trục chính, đờng vành đai, đờng vòng cung. Các
tuyến cha có sự liên kết trên toàn mạng đã ảnh hởng không lớn đến công tác xây
dựng các tuyến xe buýt ở Hà Nội phần lớn các tuyến xe buýt hiện nay có cự li trung
bình từ 15- 20 Km.
Bảng 1.6. Tổng hợp mạng lới tuyến xe Buýt.
Stt
Tên tuyến Số
hiệu
Cự li
(Km)
Ghế
xe
Loại xe
1 Long Biên Hà Đông 1 11.5 80 BS 105
2 Bác Cổ Hà Đông Ba La 2 19.0 80 BS 105

3 BX Giáp Bát BX Gia Lâm 3 15.0 80 BS 090
4 Long Biên Lĩnh Nam 4 15.0 24 MERCEDES
5 Kim Liên BX Thờng Tín 6 17.6 60 IFA.W50
6 Trần Khánh D Nội Bài 7 38.5 80 BS 105
7 Long Biên Ngũ Hiệp 8 20.0 60 BS 090
8 Thủ Lệ Thủ Lệ 9 18.6 24 HUYNDAI
14
9 Bác Cổ Yên Viên Từ Sơn 10 19.0 24 HUYNDAI
10 CV Lênin - ĐH Nông Nghiệp 11 19.0 60 BS 090
11 BX Kim Mã - Văn Điển 12 13.6 24 HUYNDAI
12 Bờ Hồ Cổ Nhuế 14 13.5 45 COSMOS
13 Long Biên - Đa Phúc 15 33.5 60 BS 105
14 BX Giáp Bát Hoàng Quốc Việt 16 15.0 60 BS 090
15 Long Biên Nội Bài 17 35.0 80 RENAULT
16 Bách Khoa Bách Khoa 18 20.0 24 COMBI
17 Trần Khánh D Hà Đông 19 14.0 60 TBM
18 Trần Khánh D Phùng 20 23.2 60 IFA.W50
19 BX Giáp Bát Hà Đông 21 12.0 60 BS 090
20 BX Gia Lâm Viện Quân Y- Ba La 22 19.6 80 BS 105
21 Vân Hồ Vân Hồ 23 16.1 24 HUYNDAI
22 Long Biên Long Biên 24 30.0 60 BS 090
23 BX Giáp Bát Nam Thăng Long 25 18.0 60 COSMOS
24 Diễn Mai Động 26 18.0 60 BS 090
25 Nam Thăng Long Hà Đông 27 18.0 60 BS 090
26 BX Giáp Bát Cổ Nhuế 28 18.0 45 COSMOS
27 BX Giáp Bát Nhổn - Tây Tựu 29 20.8 45 COSMOS
28 Trần Khánh D Hoàng Quốc Việt 30 19.0 60 BS 090
29 Mai Động Chèm 31 23.0 60 COMBI
30 BX Giáp Bát Nhổn 32 18.3 80 BS 105
31 BX Gia Lâm- Nam Thăng Long 34 18.8 80 RENAULT

15
Khoảng cách chạy xe trong toàn mạng lới đa phần từ 15- 20 phút/ chuyến vào
giờ bình thờng, 5-10 phút /chuyến vào giờ cao điểm. Trong giai đoạn tới sẽ phát triển
mạng lới xe buýt thêm 7 tuyến mới vào năm 2003 nâng tổng số tuyến lên 38 tuyến.
-Điểm đầu cuối và điểm trung chuyển: Toàn mạng có 25 điểm đầu cuối đồng
thời là điểm trung chuyển: Trần Khánh D, Bách Khoa, Vân Hồ, Ba La, Thủ Lệ, Mai
Động, Bác Cổ, Long Biên, Bờ Hồ, Kim Liên, BX Giáp Bát, BX Kim Mã, BX Hà
Đông, BX Gia Lâm, BX Nam Thăng Long,Văn Điển, Ngũ Hiệp, Diễn, Nghĩa Đô, Từ
Sơn, ĐH Nông Nghiệp, Nội Bài, Đa Phúc, Nhổn, Tây Tựu, Chèm, Phùng.
-Điểm dừng / Nhà chờ trên tuyến:
Hiện nay trên toàn mạng lới tuyến xe Buýt có khoảng 433 điểm dừng đỗ có biển
báo trong đó có 94 điểm có nhà chờ, khoảng cách bình quân giữa các điểm dừng đỗ
là 782 m nhìn chung là còn dài so với quãng đờng đi bộ bình quân của ngời dân.Vị
trí các điểm dừng bố trí còn nhiều bất hợp lí cụ thể là:
- Việc dừng xe Buýt quá xa các nút giao thông trong khi dòng xe giao thông bên
phải xe Buýt đang vận hành sẽ dễ xảy ra tai nại giữa hành khách lên xuống với
dòng giao thông đang chuyển động.
- Một số điểm dừng bố trí xa các điểm thu hút hành khách do vậy làm tăng
khoảng cách đi bộ giảm khẳ năng tiếp cận.
- Một số điểm cha bố trí đợc nhà chờ làm ảnh hởng rất nhiều đến khả năng tiếp
cận của ngời dân.
- Bên cạnh đó trong trờng hợp các đờng phố hẹp không có dải phân cách hai
chiều giao thông việc dừng xe Buýt khi cha đến các nút nên dể dẫn đến tình
trạng tác đờng và con gây ra 1 số tai nạn.
1.2.3 Phân tích đánh giá hoạt động xe Buýt ở TP Hà Nội
Hiện trạng mạng lới giao thông ở Hà Nội phân bố không đồng đều đợc thể hiện
rõ qua bảng chỉ tiêu giữa các quận nội thành. Quận Hoàn Kiếm các chỉ tiêu vợt lên
nhiều so với các quận khác, đờng phố ngắn nhiều giao cắt khoảng các trung bình các
điểm này là 380 m, hầu hết là đờng phố chiều. Sự mất cân đối về mạng lới đờng cũng
16

ảnh hởng tới lu thông của phơng tiện và khả năng thu hút hành khách đối với phơng
tiện VTHKCC.
Hà Nội có tổng diện tích là 921 Km
2
nội thành với hơn 359 đờng phố với tổng
chiều dài 276 Km trên diện tích 71 Km
2
hơn 580 điểm giao cắt trong đó có khoảng
105 nút giao thông quan trọng bố trí hệ thống điều khiển bằng đèn vẫn còn một nút
điều khiển bằng tay. Các nút giao cắt đa số là đồng mức, nút giao cắt lớn nhất là ngã
6 cửa Nam còn nhiều giao cắt với tuyến đờng Sắt. Mạng nút giao thông hiện tại đang
phát triển các đờng nối trục chính, đờng vòng cung.
Cha có sự phối hợp và quản lý xây dựng các công trình giao thông đô thị việc đ-
ờng vừa làm xong lại đào lại còn phổ biến cản trở giao thông và ảnh hởng đến chất l-
ợng xây dựng.
Hiện nay, xe Buýt ở Hà Nội đang từng bớc chiếm lại lòng tin của nhân dân thủ
đô nh thời kỳ trớc thập niên 90. Theo báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện vận chuyển
HKCC bằng xe buýt năm 2002, cho đến quý III năm 2002 trên địa bàn thành phố có
8 loại xe tham gia kế hoạch bao gồm: Karosa, Deawoo, Huyndai, Renault, Aerocity,
Combi, Cosmos, W50.
-Xe mới chiếm 50% (200/400 xe).
-Xe qua sử dụng từ 5 10 năm chiếm 11,25% (45/400) xe.
-Xe qua sử dụng 11 đến 16 năm chiếm 38,75% (115/400) xe.
Về luồng tuyến, năm 2002 có tất cả 31 tuyến, có tổng chiều dài là 609 Km, tăng
20% so với năm 2001 (506 km). Tổng số đờng phố có xe buýt là 166 phố, tăng 10%
so với năm 2001 (151 km). Cự ly bình quân/ tuyến là 19,6 km, tăng 10% so với năm
2001 (16,8 km). Về thời gian hoạt động và tần suất chạy xe, hiện có:
-6 tuyến hoạt động 17 17,5 giờ chiếm 19%.
-4 tuyến hoạt động 16 tiếng chiếm 13%.
-14 tuyến hoạt động 15 tiếng chiếm 45%.

-4 tuyến hoạt động 14 tuyến chiếm 13%.
-3 tuyến hoạt động 13 tiếng chiếm 10%.
-5 tuyến có khoảng cách chạy xe 5 -10 phút chiếm 16%.
-10 tuyến có khoảng cách chạy xe từ 10 15 phút chiếm 32%.
17
-13 tuyến có khoảng cách chạy xe từ 15 20 phút chiếm 32%.
-13 tuyến có khoảng cách chạy xe từ 20 40 phút chiếm 32%.
Hiện trên toàn bộ mạng lới tuyến xe buýt khoảng cách bình quân giữa các điểm
dừng đỗ xe buýt là 782 m, đây là khoảng cách khá dài so với quãng đờng đi bộ bình
quân. Tổng cộng có 433 điểm dừng đỗ xe buýt, hầu hết đã có biển báo, có 94 điểm
có nhà chờ.
Năm 2003 công ty vận tải và dịch vụ công cộng sẽ đợc đầu t mở 7 tuyến mới
với 320 xe, trong đó:
-Xe 80 chỗ: 61 xe.
-Xe 60 chỗ: 172 xe.
-Xe 45 chỗ: 50 xe.
-Xe 24 chỗ: 37 xe.
Các tuyến mới mở năm 2003 gồm:
-Tuyến số 5: Hà Đông Tây Tựu.
-Tuyến số 35: Trần Khánh D Láng Nam Thăng Long.
-Tuyến số 35: Yên Phụ Long Biên Linh Đàm.
-Tuyến số 37: Trần Khánh D Cầu Giấy Trần Khánh D.
-Tuyến số 38: Nam Thăng Long Lĩnh Nam.
-Tuyến số 39: Văn Điển Bắc Hoàng Quốc Việt.
18
1.3 Tình hình hoạt động sx của xí nghiệp xe Buýt Hà nội
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Công ty xe buýt Hà Nội kế tục truyền thống 30 năm xây dựng vục vụ và trởng
thành của Công ty xe khách Thống Nhất tiền thân là tập đoàn ô tô buýt Thống Nhất
bao gồm 2 xí nghiệp: Xe ca Long Biên và xe ca Kim Liên.

Tháng 12 năm 1962 sát nhập lại thành xe khách Thống Nhất Hà Nội. Ngày
24/2/1992 căn cứ vào nhu cầu mạng lới tổ chức vận tải xe buýt nội đô, Thành phố đã
ra quyết định 343/TCCQ tổ chức lại mạng lới vận chuyển hành khách. Thực hiện
quyết định này 3 công ty đã đợc thành lập trên cơ sở tách xe khách Hà Nội thành 3
công ty:
Xe buýt Hà Nội. Trụ sở chính : 32 Nguyễn Công Trứ.
Vận tải hành khách phía Bắc : Gác 2 Bến xe Gia Lâm.
Vận tải hành khách phía Nam : 90 Nguyễn Tuân.
Thực hiện nghị định 388 của Hội đồng bộ trởng, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết
định 1198 QĐUB ngày 24/3/1993 thành lập lại Công ty xe buýt Hà Nội.
Số đăng ký thành lập : 106263.
Ngày chứng nhận đăng ký kinh doanh: 8/1/1993.
Tên Công ty (sau khi có quyết định 388/HĐBT) : Công ty xe buýt Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : HA NOI BUS COMPANY .
Tên viết tắt : HBC.
Trụ sở chính : 32 Nguyễn Công Trứ Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Riêng về Công ty xe buýt Hà Nội đợc thành lập trên 200 xe với số lợng lao động 700
lao động với số vốn 8.879.000.000 đồng, trong đó vốn ngân sách cấp: 2.495.000.000
đồng, vốn tự có: 6.384.000.000 đồng.
Nhng đến khi có quyết định 45/2001 QĐ-UB ngày 29/6/2001. UBND Thành phố
sát nhập 4 công ty: Xe buýt Hà Nội, Xe khách Nam Hà Nội, Công ty du lịch Hà Nội
và công ty xe điện Hà Nội thành Công ty dịch vụ & Vận tải công cộng Hà Nội. Sau
khi thành lập Công ty đã chia nhỏ thành 8 Xí nghiệp sau:
- Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.
- Xí nghiệp xe buýt Thủ đô.
- Xí nghiệp xe buýt 10 10.
- Xí nghiệp xe buýt Thăng Long.
- Xí nghiệp bảo dỡng sửa chữa.
- Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
19

- Xí nghiệp vận tải đờng dài.
- Xí nghiệp Toyota Hoàn Kiếm.
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp xe buýt Hà Nội trong những năm
gần đây:
+ Vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong phạm vi nội thành, ngoại thành.
+ Vận chuyển hành khách đờng dài.
+ Vận chuyển hành khách thăm quan du lịch.
+ Hoạt động kinh doanh phụ tùng ô tô.
+ Hoạt động kinh doanh bảo dỡng sửa chữa và các dịch vụ khác.
- Xí nghiệp có nhiệm vụ sau:
+ Tìm mọi biện pháp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty dịch
vụ & VTCC Hà Nội giao.
+ Tổ chức thực hiện tốt 6 nội dung VTHKCC.
+ Khảo sát thống kê tình hình hoạt động của 10 tuyến.
+ Đề xuất, báo cáo Giám đốc Công ty về việc mở thêm tuyến mới, nắn chỉnh tuyến
cũ và điều chỉnh biểu đồ chạy xe cho phù hợp với từng thời điểm (giờ cao điểm, giờ
bình thờng, mùa lễ hội ).
+ Không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất tinh thần cho ngời
lao trong Xí nghiệp. Thực hiện phân phối công bằng theo luật lao động, chế độ u đãi
đối với ngời lao động ở từng bộ phận khác nhau.
+ Tổ chức tốt công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công
nghiệp bảo vệ mội trờng, giữ gìn an ninh trật tự trong và ngoài Xí nghiệp theo quy
định của Công ty và luật pháp.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ Kế toán Thống kê trong công tác tài chính
của Xí nghiệp, tự chịu trách nhiệm về công tác hạch toán, các loại hoá đơn chứng từ
theo quy định của pháp luật.
+ Giáo dục ngời lao động trong Xí nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các nội qui, qui
định của Xí nghiệp và của Công ty.
+ Chịu sự kiểm tra giám sát của Công ty, của Trung tâm quản lý và điều hành giao
thông đô thị thuộc Sở GTCC Hà Nội và các cơ quan bảo vệ pháp luật về mọi hoạt

động SXKD tài chính của Xí nghiệp.
- Tổ chức sản xuất và quản lý của Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.
Căn cứ vào số lao động và tài sản đợc giao, Xí nghiệp có quyền chủ động xây
dựng các phơng án SXKD thực hiện nhiệm vụ đợc giao nhằm đạt đợc hiệu quả cao
20
(nâng cao chất lợng phục vụ hành khách trên các tuyến, thu hút đợc những hành
khách khó tính ).
Xí nghiệp đợc quyền thành lập, sát nhập hoặc giải thể các tổ chức kinh doanh
sau khi đã đợc Công ty phê duyệt.
Đại hội công nhân viên chức của Xí nghiệp quyết định những vấn đề có liên quan
đến các phơng án SXKD, phân phối thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc của ngời
lao động trong Xí nghiệp, tham gia thoả ớc lao động tập thể, nội quy, quy chế của Xí
nghiệp cũng nh của công ty (nh quản lý lao động, phơng tiện, trang thiết bị vật t,
khen thởng kỷ luật ).
Là một đơn vị kinh tế phục vụ lợi ích công cộng hoạt động theo phơng thức hạch
toán lấy thu bù chi, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và Thành phố, đợc mở
tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
VTHKCC bằng ô tô buýt là một ngành kinh doanh phục vụ lợi ích công cộng.
Trong GTVT, giao thông Thành phố nói chung và VTHK nói riêng có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, nó đòi hỏi cấp thiết của một Thành phố, là điều kiện để đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất, kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật phát triển.
Việc tổ chức mạng lới vận chuyển phát triển và ngày càng phát triển, phấn đấu đa tỷ
trọng hành khách đi lại bằng xe buýt ngày càng cao và không những mang lại hiệu
quả kinh tế mà còn mang lại bộ mặt giao thông văn minh, lịch sự, đáp ứng yêu cầu
của một Thủ đô ngàn năm văn hiến.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó Công ty đã xác định nhiệm vụ chính của mình
là vận tải hành khách và sửa chữa phơng tiện vận tải để từ đó đề ra mục tiêu:
- Ngày càng không ngừng nâng cao năng lực và chất lợng phục vụ hành khách
bằng xe buýt.
- Mở rộng mạng lới, tăng số lợng và nâng cao chất lợng phục vụ thu hút lu lợng

khách đi lại bằng phơng tiện của công ty ngày càng cao và nhằm giải quyết ách tắc
giao thông, nhằm loại bỏ dần các phơng tiện phục vụ đi lại có hiệu quả kinh tế thấp.
1.3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây
Trong 5 năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp luôn phát
triển, sản lợng năm sau cao hơn năm trớc. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng đợc cải thiện. Các chỉ tiêu đánh giá đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.7- Kết quả VTHKCC bằng xe buýt qua một số năm
21
TT Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
1 Hành khách vận
chuyển (HK)
8.159.000 9.292.000 11.441.000 10.198.000 12.524.732
2 Hành khách luân
chuyển (HK.KM)
106.275.000 163.112.000 173.036.000 146.281.000 223.116.124
3 Tổng lợt xe 209.857 325.866 499.139 367.191 396.693
4 Số phơng tiện 56 64 64 64 133
5 Số tuyến 9 10 9 10 10
- Có trợ giá 7 8 7 8 8
- Không trợ giá 2 2 2 2 2
6 Doanh thu (1000đ)
23.997.417
25.625.216 27.327.767 20.412.017 20.167.570
7 Mức trợ giá (1000đ)
6.181.510
5.397.000 5.016.875 4.712.241 4.254.154
- Bình quân 1 HK
(đ)

911,3 1.012 1.032 1.206 1.297
- Bình quân 1 lợt
(đ)
21.047 22.341 24.273 27.972 29.237
- Phơng hớng phát triển của Xí nghiệp xe buýt Hà Nội trong tơng lai:
Trong những năm tới, để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ Nhà nớc giao thì Xí
nghiệp đã xác định những phơng hớng trong tơng lai nh sau:
+ Năm sau phải phát triển hơn năm trớc theo tỷ lệ từ 5 10% các chỉ tiêu: Số
chuyến, lợt khách, doanh thu
+ Về luồng tuyến: Sẽ mở thêm tuyến mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại
của ngời dân.
+ Về phơng tiện: Sẽ đầu t bổ sung thêm từ 10 20 xe tuỳ theo khả năng vốn tự
có của Xí nghiệp.
+ Ngoài ra Xí nghiệp ngày càng chú ý tăng cờng công tác quản lý, tổ chức lại sản
xuất kinh doanh, từng bớc cải tiến phơng thức phục vụ thể hiện sự văn minh, lịch sự
tạo đợc uy tín trong lòng khách hàng, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm vận
tải, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của nhân dân trong Thành phố là mục tiêu không thể
thiếu đợc của Xí nghiệp.
1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.
- Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.
22
Cấp trên trực tiếp lãnh đạo Xí nghiệp là Công ty Dịch vu & Vận tải công cộng
Hà Nội và trên công ty là Sở giao thông công chính Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có
quan hệ với tất cả các sở, các ngành có liên quan trong Thành phố, tổ chức bộ máy
của Xí nghiệp xe buýt Hà Nội bao gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc, 5 phòng ban
và 3 xí nghiệp đoàn xe.
Ta có sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe buýt Hà Nội:
Giám

- Cơ cấu tổ chức lao động trong Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.

P. quản lý xe máy
P. Kế hoạch điều vận
P. Tổ chức LĐ - TL
P. Kỹ thuật vật tư
P. Kế toán Thống kê
P. Kiểm tra Giám sát
XN Đoàn xe 1
XN Đoàn xe 2
XN Đoàn xe 3
Giám Đốc
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh
23

Bảng 1.9. Cơ cấu lao động trong Xí nghiệp xe buýt Hà Nội.
TT Đơn vị
Loại lao động
Gián
tiếp
T. tiếp
Khác
Thợ
BDSC
Lái xe Phụ xe Tổng
1 G.Đốc, VP
Đảng uỷ, CĐ 4 4
2 P. LĐ - TL 6 7 13
3 P. KT TK 6 6
4 P. KH - ĐV 6 4 10
5 P. QL xe máy 6 6
6 P. K thuật - Vt 5 2 7

7 P. Giám sát 8 10 18
8 Xí nghiệp I 10 18 15 74 58 175
9 Xí nghiệp II 6 12 11 57 31 117
10 Xí nghiệp III 6 12 12 83 25 138
11 Tổng 63 65 38 214 114 494
- Phòng tổ chức Lao động Tiền l ơng.
a Chức năng Nhiệm vụ.
Phòng tổ chức lao động Công ty xe buýt Hà Nội là một phòng tham mu, nằm
trong hệ thống bộ máy quản lý sản xuất dới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
công ty có những chức năng và nhiệm sau:
1 Chức năng:
Phòng có chức năng tham mu cho Ban lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý
và sử dụng lao động, tiền lơng và thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc và
của Công ty với ngời lao động. Cụ thể:
- Tham mu tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý sản xuất - kinh doanh.
- Tham mu trong việc thực hiện công tác tiền lơng.
- Tổ chức quản lý, hớng dẫn các đơn vị sử dụng lao động đúng mục
đích đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức theo dõi, điều phối lao động trong Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bố trí cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Bảo vệ an toàn cơ quan, theo dõi các đơn vị, ngời lao động, chấp
hành nghiêm kỷ luật lao động, quy chế vận tải.
2 - Nhiệm vụ:
24
- Xây dựng và tổ chức thực hiện phơng án tổ chức sản xuất tổ chức bộ máy quản
lý toàn Công ty.
- Lập các quy hoạch ngắn gọn, dài hạn về các công tác tuyển chọn, đào tạo, bố trí
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng định mức lao động có khoa học trên các lĩnh vực vận chuyển, sản xuất

công nghiệp, phòng ban gián tiếp.
- Lập kế hoạch và tổ chức quản lý lao động. Công tác tiền lơng trong phạm vi toàn
Công ty.
- Nghiên cứu các phơng án trả lơng hợp lý nhằm tạo năng suất lao động ngày
càng cao.
- Lập kế hoạch Tổ chức theo dõi kiểm tra, cấp phát các trang thiết bị phòng hộ
lao động.
- Theo dõi, thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động ở các đơn vị.
- Theo dõi, thống kê tình hình sử dụng quỹ tiền lơng phân phối cho
các đơn vị, ngời lao động.
- Tổ chức quản lý hồ sơ nhân sự, chứng nhận các văn bản (công chứng) cho ngời
lao động (cấp giấy giới thiệu, biên chế, đăng ký kết hôn, giấy phép lái xe, xác nhận
lý lịnh ).
- Theo dõi và thanh tra việc chấp hành kỷ luật lao động, quy chế vận tải và các
quy định, văn bản do Nhà nớc, Công ty ban hành.
- Giải quyết chế độ cho ngời lao động (hu, mất sức lao động, thôi việc, chết, th-
ơng binh, liệt sỹ ).
- Lập danh sách lao động theo độ tuổi, nghề nghiệp tổ chức và bố trí lực lợng dân
quân tự vệ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Nghĩa vụ quân sự lao động công ích,
hớng dẫn các đơn vị công tác bảo vệ an toàn cơ quan, bảo vệ an ninh chính trị, bảo vệ
tài sản XHCN.
- Phòng Kế hoạch - Điều vận:
Là phòng tham mu cho cho lãnh đạo để phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu
không định hớng đợc sản xuất cho năm tới thì coi nh là Xí nghiệp không có định h-
ớng phát triển, lúc đó sẽ rất nguy hiểm và dễ dẫn đến phá sản, bao gồm có 6 ngời
trong đó có 1 trởng phòng, 1 phó phòng và còn lại 4 nhân viên.
a. Chức năngnhiệm vụ:
- Điều hành vận tải hàng ngày cho toàn bộ các tuyến buýt của Xí nghiệp.
25

×