Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giao an lich su 11 bai 24 viet nam trong nhung nam chien tranh the gioi thu nhat moi nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.86 KB, 14 trang )

Bài 24
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Hiểu được đặc điểm của bối cảnh Việt Nam trong chiến tranh và phong trào
giải phóng dân tộc trong thời kỳ này.
- Biết được các cuộc gọi khởi nghĩa và vận động khởi nghĩa trong những năm
Chiến tranh thế giới thứ nhất: Thời gian, địa điểm, hình thức đấu tranh.
- Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
2. Tư tưởng
- Trân trọng truyền thống yêu nước của nhân dân ta.
3. Kỹ năng
- Biết sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện.
- Biết tổng kết kinh nghiệm rút ra bài học.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC
Tổ chức cho HS sưu tầm tranh ảnh, tư liệu lịch sử phản ánh nền kinh tế – xã
hội và các cuộc khởi nghĩa trong thời kỳ này.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
- Bối cảnh nảy sinh khuynh hướng mới trong phong trào vận động giải phóng
dân tộc đầu thế kỉ XX.
- Phân tích sự giống và khác nhau giữa hai xu hướng bạo động và cải cách
đầu thế kỉ XX.
2. Dẫn dắt vào bài mới
- GV gợi cho HS nhớ lại những nét cơ bản về cuộc Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1914 – 1918): là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa đã lôi kéo 33 nước trên
thế giới (chủ yếu là những nước ở châu Âu) vào vòng khói lửa của chiến tranh, chiến
trường chính diễn ra ở châu Âu. Chiến tranh mặc dù diễn ra chủ yếu là ở châu Âu
song nó có tác động đến nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước thuộc địa chủ


nghĩa đế quốc.
- Việt Nam là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân Pháp vì vậy khơng tránh khỏi
bị tác động, ảnh hưởng bởi chiến tranh. Để hiểu được Chiến tranh thế giới thứ nhất
đã tác động trực tiếp đến kinh tế – xã hôi Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm
hiểu bài 24: Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất.
3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản HS cần nắm
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
I. Tình hình kinh tế – xã hội


- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được:
+ ý đồ của Pháp đối với thuộc địa về kinh tế.
+ Để thực hiện ý đồ đó, Pháp đã thực hiện
những chính sách, biện pháp gì?
- GV u cầu HS mỗi bàn hợp thành một nhóm
đ cùng nghiên cứu SGK, thảo luận đưa ra câu
trả lời.
- GV gọi HS trả lời, những HS khác bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
+ Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ,
Pháp tham chiến. Tồn quyền Đơng Dương đã
tun bố: “Nhiệm vụ chủ yếu của Đơng Dương
là phải cung cấp cho chính quốc đến mức tối đa
nhân lực, vật lực và tài lực (Báo Dư luận số
tháng 8/1914). Chứng tỏ ý đồ của Pháp về kinh
tế đối với Đơng Dương nói chung là Việt Nam
nói riêng là: vơ vét của cải để gánh đỡ những
tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh.

+ Để thực hiện mưu đồ đó, Pháp đã thực hiện
một loạt các chính sách, biện pháp ráo riết về
kinh tế.
- Tăng các thứ thuế.
- Bắt nhân dân ta mua cơng trái: trong 4 năm
chiến tranh, chính quyền thuộc địa đã thu được
184.305.114 phơrăng tiền công trái và
13.816.117 phơrăng tiền quyên góp.
- Vơ vét hàng trăn tấn lương thực và nông sản
các loại, hàng vạn tấn kim loại cần thiết cho
việc chế tạo vũ khí để đưa sang Pháp.
- Bắt nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng
cây công nghiệp phục vụ cho chiến tranh (đay,
thầu dầu…).
* Hoạt động 2: Nhóm
- GV: Tình trạng chiến tranh và những chính
sách kinh tế của Pháp đã tác động không nhỏ
đến nền kinh tế Việt Nam, tạo ra những biến
động về kinh tế của Việt Nam. Yêu cầu HS thảo
luận theo nhóm (mỗi bàn hợp thành một nhóm)
để trả lời câu hỏi: Tình trạng chiến tranh và
những chính sách kinh tế của Pháp trong chiến

1. Những biến động về kinh tế

* Âm mưu của Pháp với Việt Nam
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
1914 – 1918: Pháp bị thiệt hại nặng
nề nên chủ trương vơ vét tối đa nhân
lực, vật lực của thuộc địa để gánh đỡ

cho những tổn thất và thiếu hụt của
Pháp trong chiến tranh.

* Chính sách kinh tế của Pháp

+ Tăng các thứ thuế.
+ Bắt nhân dân ta mua công trái

+ Vơ vét lúa gạo, kim loại đưa về
nước Pháp.
+ Bắt nông dân chuyển từ trồng lúa
sang trồng cây công nghiệp phục vụ
cho chiến tranh.
* Những biến động kinh tế


tranh đã ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế
Việt Nam?
- GV gợi ý: Tác động tích cực và hạn chế gì đối
với nơng nghiệp, cơng thương nghiệp?
- HS thảo luận, trả lời câu hỏi, bổ sung cho nhau
để hoàn thiện câu trả lời.
- GV nhận xét kết luận:
+ Trong nông nghiệp: Từ chỗ độc canh cây lúa
đã một phần chuyển sang trồng cây phục vụ
cho chiến tranh như thầu dầu, đậu, lạc… ở các
tỉnh trung du miền Bắc có tới 251 ha đất trồng
lúa gặp nhiều khó khăn. Đầu năm 1915, các
tỉnh Sơn Tây, Bắc Ninh, Hồ Bìn… bị hạn chế
đến mức gần như mất trắng. Giữa 1915, đê vỡ

ở hầu hết các sơng lớn thuộc Bắc Kì làm ngập
tới 22.000 ha đất. Vì vậy nơng dân bị bần cùng
hố.
+ Trong cơng thương nghiệp: Những mở đang
khai thác được đầu tư thêm vốn, một số công ty
tham mới xuất hiện như: công ty than Tuyên
Quang (1915), Đông Triều (1917). Các kim
loại cần thiết được đẩy mạnh khai thác.
+ Nhập khẩu từ Pháp giảm đáng kể (vì nước
Pháp có chiến tranh, sản xuất hàng hố đình
đốn). Vì vậy, tư sản người Việt tranh thủ mở
rộng kinh doanh và quy mô sản xuất, đồng thời
xuất hiện nhiều xí nghiệp mới –> Chứng tỏ
những chính sách của Pháp ít nhiều đã kích
thích sự phát triển công nghiệp giao thông vận
tải của Việt Nam.
GV cho một HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK
để thấy sự phát triển của công nghiệp Việt Nam
trong chiến tranh 1914 – 1918.
- GV cung cấp thêm cho HS tư liệu về Bạch
Thái Bưởi: là một trong số những nhà tư sản
Việt Nam đầu tiên nổi lên cạnh tranh với giới
kinh doanh nước ngoài trong và sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất. Ơng đứng đầu cơng ty
Bạch Thái Bưởi ở Hải Phịng. Lợi dụng chính
sách nới lỏng tay độc quyền của Pháp, ông đã

- Nông nghiệp: trồng lúa nước bị tổn
hại, gặp nhiều khó khăn, thuỷ lợi
khơng được quan tâm –> Nơng dân

bị bần cùng hố.

- Trong cơng thương nghiệp:
+ Những mở đang khai thác được
đầu tư thêm vốn, một số công ty
tham mới xuất hiện.
+ Công việc kinh doanh của người
Việt được mở rộng như công ty của
Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi,
nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.
–> Cơng nghiệp và giao thơng vận
tải ở Việt Nam có sự phát triển hơn
trước, biến đổi so với trước.


tranh thủ kinh doanh: Ơng có đội tàu chạy khắp
các đường sơng quan trọng ở Bắc Kì, Trung Kì,
chạy tuyến ven biển Hải Phịng. Năm 1914,
cơng ty Bạch Thái Bưởi đóng được tàu trọng
tải 100 tấn, năm 1916 đóng được tàu 200 tấn,
năm 1917 đóng được tàu bằng thép dài 46m,
rộng 7,2m, cao 3,6m, động cơ 400 mã lực. Năm
1919 ông có đội tàu 25 chiếc, 20 xà lan và một
cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu với 1500 cơng
nhân tại Hải Phịng. Bạch Thái Bưởi là đại diện
tiêu biểu của giai cấp tư sản Việt Nam trong
cuộc cạnh tranh với tư sản nước ngồi.
- GV dẫn dắt: Chính sách của Pháp và những
biến động kinh tế đã tác động mạnh đến xã hội
Việt Nam như thế nào?

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân.
- GV đặt câu hỏi: Chính sách của thực dân và
những biến đổi kinh tế đã ảnh hưởng tới xã hội
Việt Nam như thế nào? (ảnh hưởng tới đời sống
của giai cấp như thế nào?).
- HS theo dõi SGK để trả lời:
- GV bổ sung, kết luận
+ Nạn bắt lính và những chính sách trong nông
nghiệp giảm sút nghiêm trọng và đời sống nông
dân ngày càng bị bần cùng. Trong chiến tranh,
gần 10 vạn thanh niên bị đưa sang chiến trường
châu Âu làm lính chiến hay lính thợ. Từ 1915
– 1919, số lính thợ đưa sang Pháp là 48.891
người. “Viên công sứ ở Đông Dương ra lệnh
cho bọn dưới quyền ông ta trong một thời gian
nhất định phải nộp đủ số người quy định. Bằng
cách nào điều đó khơng quan trọng, các quan
cứ liệu mà xoay xở. Thoạt đầu chúng tóm
những người khoẻ mạnh, nghèo khổ… sau đó
chúng mới địi đến con cái nhà giàu. Những ai
cứng cổ, thỉ chúng tìm ngay ra cớ để sinh
chuyện với họ và gia đình họ, tốp thì bị xích tay
về tỉnh lị, tốp thì trong khi chờ đợi xuống tàu bị
nhốt trọng các trường học ở Sài Gòn, có lính
canh gác, “Lưỡi lê tuốt trần, súng lên đạn sẵn”.

2. Tình hình phân hố xã hội
- Chính sách của thực dân và sự biến
đổi kinh tế đã thúc đẩy sự phân hố
xã hội.


+ Nạn bắt lính và những chính sách
trong nông nghiệp giảm sút nghiêm
trọng và đời sống nông dân ngày
càng bị bần cùng.


+ Do công nghiệp phát triển hơn một bước nên
giai cấp cơng nhân tăng lên về số lượng, năm
1913 có 12.000 người đến năm 1916 lên tới
17.000 người. Công nhân cau su tăng gấp 5 lần.
Cơng nhân trong các xí nghiệp của tư sản Việt
Nam cũng tăng lên.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Số lượng công nhân tăng rõ
rệt trong chiến tranh là do đâu?
- HS dựa vào kiến thức đã học để trả lời.
Do chính sách của tư bản Pháp trong chiến
tranh như: bỏ thêm vốn đầu tư, mở rộng công
nghiệp khai thác, khuyến khích tư bản nước
ngồi đầu tư vào Việt Nam (nới lỏng tay độc
quyền) để ổn định kinh tế thuộc địa và cung cấp
sản phẩn cho nhu cầu của nước Pháp.
- GV có thể bổ sung: Trong chiến tranh, Pháp
cần nhiều công nhân làm việc trong các nghành
công nghiệp quốc phịng để chế tạo vũ khí, sản
xuất qn trang qn dụng –> Chính quyền
Đơng Dương đã tuyển mộ nhiều lính thợ Việt
Nam sang Pháp. Chính quyền Đơng Dương cịn
có chính sách mở rộng kinh doanh cho tư sản

bản xứ, giới kinh doanh Việt Nam có điều kiện
mở rộng cơ sở sản xuất của mình. Một số nhà
tư sản có số vốn lớn, thu hút hàng ngàn công
nhân. Trước đây công nhân Việt Nam chỉ tập
trung ở các khu khai thác, nay tập trung cả ở
một số nghành phục vụ chiến tranh: đóng tàu,
sửa chữa quân nhu, sản xuất cao su, hố chất…
- GV thơng báo: Trong chiến tranh do có một
số cơ hội kinh doanh nên tư sản Việt Nam tranh
thủ thoát khỏi sự kiềm chế của tư bản Pháp
(Bạch Thái Bưởi) tầng lớp tiểu tư sản thành thị
cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng. Tuy
nhiên đến cuối chiến tranh, hai giai tầng tư sản
và tiểu tư sản vẫn chưa thực sự hình thành. Mặc
dù vậy đã giành được vai trò nhất định trong
kinh tế, tư sản Việt Nam muốn có địa vị chính
trị nhất định. Họ lập các cơ quan ngôn luận

+ Do công nghiệp phát triển hơn một
bước nên giai cấp công nhân tăng
lên về số lượng,

- Trong chiến tranh, tư sản Việt Nam
và tiểu tư sản có tăng về số lượng,
song chưa trở thành giai cấp. Họ bắt


riêng như các báo diễn đàn bản xứ, An Hà, Đại đầu lên tiếng đấu tranh bênh vực
Việt… nhằm bênh vực quyền lợi kinh tế cho quyền lợi cho người trong nước.
giai cấp mình.

- GV: Trong chiến tranh, phong trào đấu tranh
của các giai cấp tầng lớp diễn ra như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu mục II.
* Hoạt động 1: Cả lớp
GV yêu cầu HS đọc SGK các mục 1, 2, 3, 4, 5
và lập bảng thống kê theo mẫu.
II. Phong trào đấu tranh vũ trang
trong chiến tranh
Phong
Địa bàn Hình thức Thành phần chủ
Kết quả
trào
đấu tranh
yếu
- HS theo dõi SGK, lập bảng vào vở ghi.
- GV bao quát lớp hướng dẫn HS lập bảng, giải đáp các thắc mắc của học sinh, yêu
cầu HS dựa vào bảng thống kê và nội dung SGK để trả lời câu hỏi:
+ Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong Chiến tranh thế
giới thứ nhất?
- GV sau khi Hs lập bảng xong đưa ra bảng thống kê do GV chuẩn bị sẵn để giúp HS
kiểm tra lại kiến thức mình vừa tìm được.
TT
Phong
Địa bàn Hình thức Thành phần chủ
Kết quả
trào
đấu tranh
yếu
1
- Việt

- Dọc
- Vũ trang
- Công nhân viên
- Thất bại
Nam
đường
chức, hoả xa
Quang
biên giới
phục hội
Việt
trung.
- Một số
nơi ở
miền
Trung
2
- Cuộc vận - Trung
- Khởi
- Nhân dân và binh - Thất bại
động khởi Kỳ
nghĩa
lính, có sự lãnh
nghĩa của
đạo của vua Duy
Thái Phiên
Tân.
và Trần
Cao Vân.
TT



3

- Khởi
nghĩa của
binh lính
Thái
Nguyên

- Khởi
nghĩa lật đổ
được chính
quyền địa
phương,
làm chủ
tỉnh lị trong
thời gian
ngắn.
- Nam Kì - Vũ trang
- Thái
Nguyên

- Tù chính trị và
binh lính người
Việt.

- Thất bại. Đánh
một địn mạnh vào
chính sách “dùng

người Việt trị
người Việt” của
thực dân Pháp.

- Phong
- Nơng dân
- Thất bại, Biểu lộ
trào hội
tinh thần quật khởi
kín ở Nam
của nơng dân miền

Nam.
5
- Khởi
- Tây
- Vũ trang. - Dân tộc thiểu số. - Thất bại. Góp
nghĩa vũ
Bắc.
phần vào cuộc đấu
trang của - Đông
tranh chung của
đồng bào Bắc
dân tộc.
dân tộc
- Tây
thiểu số
Nguyên
* Hoạt động 2: Cá nhân
- GV gợi ý giúp HS nhận xét về phong trào giải

phóng dân tộc của nhân dân ta trong Chiến
tranh thế giới thứ nhất:
Nhận xét về:
+ Địa bàn hoạt động của cuộc đấu tranh.
+ Thành phần của phong trào nói lên điều gì?
ý nghĩa của việc binh lính tham gia đấu tranh.
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu là gì?
+ Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa nói lên điều
gì?
- HS dựa vào kiến thức vừa tìm hiểu và dựa vào - Nhận xét:
sự gợi ý của GV để nhận xét: Phong trào đấu + Phong trào đấu tranh lan rộng
tranh của nhân dân lan rộng khắp từ Bắc đến khắp cả nước, lôi kéo nhiều thành
Nam, từ miền núi đến đồng bằng, lơi kéo nhiều phần xã hội tham gia, hình thức đấu
thành phần nhân dân tham gia: nông dân, Cộng tranh chủ yếu là vũ trang.
hoà xã hội chủ nghĩa viạt nam
+ Kết quả: thất bại do bế tắc về
Độc lập tự do hạnh phúcơng nhân, binh lính, đường lối đấu tranh.
dân tộc thiểu số,… Hoạt động của binh lính
người Việt trong quân đội Pháp càng minh
chứng cho truyền thống yêu nước của nhân dân
4


ta, chứng minh ý thức giác ngộ của binh lính
người Việt trong quân đội Pháp, hìh thức chủ
yếu là đấu tranh vũ trang. Kết quả thất bại đã
nói lên sự bế tắc về đường lối của phong trào
yêu nước ở Việt Nam trong giai đoạn này.
* Hoạt động 3: Nhóm
- GV dẫn dắt: chúng ta vừa đưa ra nhận xét

chung về cuộc khởi nghĩa, tuy nhiên mỗi cuộc
khởi nghĩa, nổi dậy lại có những nét riêng. Em
hãy tìm ra những nét riêng của một số cuộc nổi
dậy.
- HS dựa vào SGK, tìm tịi, suy nghĩ trả lời, có
thể thảo luận theo từng bàn (nhóm nhỏ).
- GV đàm thoại với học sinh, cùng rút ra những
nét riêng của các cuộc nổi dậy.
+ Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và
Trần Cao Vân có sự tham gia của vua Duy Tân:
con của Thành Thái, lên ngơi từ lúc 8 tuổi, ơng
có thái độ chống Pháp tích cực hơn cha; từ khi
cịn nhỏ đã có những việc làm và lời nói cương
nghị, chống Pháp quyết liệt. Cuối năm 1916
ông đã liên lạc với Thái Phiên và Trần Cao Vân
(hai nhà chí sĩ của Việt Nam Quang phục hội –
Phan Bội Châu chủ xướng) bàn mưu khởi nghĩa
song do bị lộ nên cả ba người đã bị thực dân
Pháp bắt. Thực dân Pháp tìm đủ cách dụ dỗ ơng
quay lại ngai vàng song ông kiên quyết từ chối,
không chịu khuất phục trước quân Pháp và tay
sai. Duy Tân đã bị lưu đày sang đảo Rêuyniông
cùng vua cha là Thành Thái. Trần Cao Vân,
Thái Phiên cùng những người lãnh đạo khác bị
chém đầu. Trong lịch sử triều Nguyễn đã có ba
vua yêu nuớc bị thực dân Pháp lưu đầy.
+ Cuộc khởi nghĩa của binh lính Thái Ngun
có nhiều nét độc đao. Đây là cuộc vũ trang bạo
động duy nhất trong những năm chiến tranh đã
lật đổ được chính quyền ở một địa phương.

Ngọn cờ “Nam binh phục quốc” bay cao trên
bầu trời tỉnh lị Thái Nguyên, lãnh đạo nghĩa
quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập,


đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của
Pháp, kêu gọi đồng bào vùng lên khôi phục nền
độc lập của đất nước. Đây là cuộc vùng dậy
mãnh liệt của binh lính người Việt trong quân
đội Pháp, dùng súng giặc giết giặc, tạo nên
truyền thống tốt đẹp của những binh sĩ cứu
quốc Việt Nam sau này.
+ Phong trào hội kín ở Nam Kì diễn ra khắp
Nam Kì, thành lập nhiều nhóm, hội kín khác
nhau, đấu tranh bằng nhiều hình thức khác
nhau nhưng đều thống nhất hành động. Mục
tiêu chung là lật đổ chính quyền tay sai, giành
độc lập dân tộc. Phong trào mang màu sắc
huyền bí, mê tín, đề cao vai trị của bùa chú và
tơn giáo trong tổ chức và hoạt động, vì đây là
phong trào tự phát của nơng dân, chưa có được
sự lãnh đạo của những giai cấp tiên tiến trong
xã hội, họ chưa đặt được niềm tin vào một tổ
chức nào vì vậy gửi gắm niềm tin của mình nơi
tơn giáo thần thánh.
+ Các cuộc nổi dậy của đồng bào dân tộc thiểu
số diễn ra trên những địa bàn rộng lớn; lợi dụng
địa hình rừng núi gây cho địch nhiều thiệt hại,
buộc địch phải rút lui hoặc nhân nhượng một
số quyền lợi.

- GV dẫn dắt: Bên cạnh phong trào đấu tranh
vũ trang cứu nước mang tính chất truyền thống
đã xuất hiện những khuynh hướng cứu nước
mới ở đầu thế kỉ XX. Để hiểu được khuynh
hướng cứu nước mới xuất hiện như thế nào,
chúng ta cùng tìm hiểu mục II.
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, các hoạt động III. Sự xuất hiện khuynh hướng
đấu tranh của giai cấp công nhân.
cứu nước mới.
- HS theo dõi SGK, trả lời.
1. Phong trào công nhân
+ Ngày 22/2/1916 nữ công nhân nhà máy Cái
Bầu nghỉ việc
+ Năm 1916 công nhân ở mỏ Hà Tu đánh trả
lính khố xanh.


+ Tháng 6, 7/1917 có 22 cơng nhân mỏ bơxít
Cao Bằng bỏ trốn, 47 cơng nhân Thái Bình mới
đến cũng bỏ trốn.
+ Ngày 31/8/1917 nhiều công nhân ở mỏ than
Phấn Mễ và Na Dương tham gia khởi nghĩa
Thái Nguyên.
+ Năm 1917 cơng nhân mỏ Hà Tu biểu tình.
+ Năm 1918 công nhân mỏ Hà Tu đốt nhà một
viên cai thầu vì tội ngược đãi cơng nhân.
* Hoạt động 2: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: qua các hoạt động đấu tranh
đó của giai cấp cơng nhân trong chiến tranh,

em có nhận xét gì?
GV gợi ý: Em có thể nhận xét về: hình thức đấu
tranh, mức độ đấu tranh, mục tiêu, tính chất
phong trào…
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV bơ sung, kết luận:
+ Bước vào thời kỳ chiến tranh, phong trào
cơng nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi.
+ Hình thức đấu tranh: đấu tranh kinh tế bằng
những hình thức hồ bình, kết hợp với bạo
động vũ trang.
+ Mục tiêu: chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế.
–> Phong trào đấu tranh mang tính tự phát, chỉ
địi quyền lợi kinh tế, chưa ý thức được vai trị
chính trị của mình, tổ chức chưa chặt chẽ, cịn
đấu tranh lẻ tẻ… Phong trào cơng nhân trong 4
năm chiến tranh có lúc hồ nhập với phong trào
yêu nước, có lúc tạo nên một phong trào riêng,
nhưng phong trào cịn mang tính tự phát.
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, kết hợp với
những hiểu biết xã hội của mình về Hồ Chí
Minh để giới thiệu về tiểu sử và hồn cảnh ra
đi tìm đường cứu nước của Người.
- HS: theo dõi SGK và dựa vào những hiểu biết
của mình để trả lời.
- GV bổ sung: Nguyễn ái Quốc tên thật là
Nguyễn Sinh Cung, sau đổi thành Nguyễn Tất

- Bước vào thời kỳ chiến tranh,

phong trào công nhân vẫn tiếp diễn
ở nhiều nơi.
- Hình thức: chính trị kết hợp với vũ
trang.
- Mục tiêu: chủ yếu đòi quyền lợi
kinh tế.
–> Phong trào đấu tranh mang tính
tự phát.

2. Buổi đầu hoạt động của Nguyễn
ái Quốc (1911 – 1918)

- Hồn cảnh ra đi tìm đường cứu
nước:


Thành, sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liên, Nam
Đàn, Nghệ An. Cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là
Hoàng Thị Loan. Sinh ra trong một gia đình
nhà nho yêu nước. Chứng kiến cảnh nước mất
nhà tan, các phong trào đấu tranh anh dũng của
nhân dân ta đều bị thất bại, từ rất sớm Người có
chí đuổi thực dân Pháp, cứu đồng bào.
Người khâm phục tinh thần yêu nước của các
chí sĩ như Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám,
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, nhưng lại thấy
phong trào đấu tranh do họ lãnh đạo đều thất
bại, bế tắc. Vì vậy, Nguyễn ái Quốc không tán
thành con đường cứu nước của họ. Theo
Người, Phan Bội Châu định đưa vào Nhật để

đánh Pháp thì chẳng khác nào “đưa hổ cửa
trước, rước beo cửa sau”, vì Nhật là một đế
quốc đang tranh giành thuộc địa. Còn Phan Chu
Trinh muốn dựa vào Pháp để chấn hưng đất
nước thì chẳng khác nào: “Xin giặc rủ lịng
thương”, cịn phong trào đấu tranh của các sĩ
phu như Phan Đình Phùng, khởi nghĩa nơng
dân của Hồng Hoa Thám cịn mang nặng cốt
cách phong kiến truyền thống. Vì vậy, Người
đã quyết định đi sang phương Tây tìm con
đường cứu nước mới với tư tưởng đúng đắn đó
là: muốn đánh thắng kẻ thù thì phải hiểu rõ về
kẻ thù của mình. Người cịn muốn xem nước
Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về
giúp đồng bào mình.
* Hoạt động 2:
- HS theo dõi SGK những hoạt động buổi đầu
của Nguyễn ái Quốc.
- GV bổ sung:
+ Khác với Phan Bội Châu (coi Nhật là bạn),
Phan Chu Trinh (coi Pháp là bạn), Nguyễn ái
Quốc đã phân biệt rõ đâu là bạn, đâu là thù.
Người nhận thức được chủ nghĩa đế quốc ở đâu
cũng là kẻ thù của nhân dân lao động, dù ở dưới
chân tượng Nữ thần tự do (Mĩ) hay ở quê

+ Nguyễn ái Quốc tên thật là
Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày
19/5/1890 trong một gia đình trí
thức u nước.

+ Q: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ
An – một vùng quê có truyền thống
đấu tranh.
–> Người sớm có tinh thần u nước
và ý chí cứu nước.
+ Trước cảnh nước mất, nhà tan, các
cuộc đấu tranh của nhân dân đều bị
thất bại, bế tắc, Người đã quyết định
đi sang phương Tây tìm đường cứu
nước.
+ Ngày 05/6/1911 Nguyễn ái Quốc
rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường
cứu nước.

- Các hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc:
+ Năm 1911 – 1917 Người bôn ba
qua nhiều nước làm nhiều nghề để
sống, tiếp xúc với nhiều người –>
Hiểu rõ ở đâu bọn đế quốc cũng tàn
bạo, độc ác; ở đâu người lao động


hương của tun ngơn nổi tiếng: tự do bình cũng bị áp bức, bóc lột dã man
đẳng, bác ái (Pháp).
(Người nhận rõ bạn – thù).
+ Hoạt động của Nguyễn ái Quốc từ năm 1911 - Năm 1917 Nguyễn ái Quốc trở lại
– 1918 vừa nhằm tố cáo tội ác của thực dân Pháp, Người tích cực hoạt động tố
Pháp ở Việt Nam, tuyên truyền cho cách mạng cáo thực dân Pháp và tun truyền
Việt Nam, vừa tìm tịi để xác định con đường cho cách mạng Việt Nam, tham gia

cứu nước đúng đắn cho dân tộc –> Những hoạt vào phong trào cơng nhân Pháp, tiếp
động đó của người mới chỉ là bước đầu nhưng nhận ảnh hưởng Cách mạng tháng
là dấu hiệu quan trọng để Người xác định con Mười Nga – tư tưởng của Người dần
đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam. dần biến đổi.
4. Sơ kết bài học.
- Củng cố: Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, do tác động của chiến tranh
và do những chính sách khai thác, bóc lột ráo riết của thực dân Pháp đã làm cho kinh
tế, xã hội Việt Nam có nhiều biến chuyển. Song những biến chuyển đó chưa đủ để
tạo ra bước ngoặt trong phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta. Vì vậy
trong những năm chiến tranh, phong trào chông Pháp vẫn phát triển song bế tắc về
đường lối, khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo. Hồn cảnh đó đã thúc đẩy Nguyễn ái
Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Những hoạt động bước đầu của Người là những dấu
hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước mới cho Việt Nam.
- Dặn dị: Ơn tập phần lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918.
- Bài tập:
1. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ nhất, công thương nghiệp và giao
thông vận tải ở Việt Nam có điều kiện phát triển vì.
A. Pháp mải mê với chiến tranh.
B. chính sách nới lỏng tay độc quyền cho tư bản người Việt kinh doanh tương
đối tự do.
C. bất lực trong chính sách khai thác khơng đem lại lợi nhuận.
D. sự vùng lên đòi tự do kinh doanh của các nhà tư sản Việt Nam.
2. Lực lượng tham gia và hình thức hoạt động của Việt Nam Quang phục hội
trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ nhất là.
A. giáo dục tuyên truyền
B. cải cách văn hoá xã hội.
C. kêu gọi mọi người đấu tranh vũ trang kết hợp đấu tranh chính trị
D. vận động nhiều tầng lớp tham gia vào các cuộc bạo động.
3. Vua Duy Tân tham gia vào hoạt động của tổ chức yêu nước.
A. Việt Nam Quang phục hội

B. khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân.
C. khởi nghĩa ở Thái Ngun
D. phong hội Hội kín ở Nam Kì.
4. Hãy nối cột A với cột B sao cho đúng.


Cột A
1. Việt Nam Quang phục hội
2. Cuộc vận động của Thái
Phiên và Trần Cao Vân
3. Khởi nghĩa binh lính Thái
Ngun
4. Phong trào hội kín ở Nam Kì

Cột B
a. liên kết giữa người tù chính trị với binh
lính yêu nước làm việc trong nhà tù.
b. là phong trào đấu tranh của nông dân
Nam Bộ.
c. lực lượng gồm nhiều tầng lớp tham gia
d. lực lượng chủ yếu binh lính và người Việt
ở Huế.
e. kết hợp giữa công nhân và nông dân.

5. Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước trong thời kì Chiến tranh thế
giới thứ nhất theo yêu cầu sau:
Phong trào
Mục đích
Hình thức, nội dung
hoạt động





×