Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Skkn kinh nghiệm dạy học đọc – hiểu truyện ngắn chữ người tử tù của nguyễn tuân trong chương trình ngữ văn 11 theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.35 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành giáo
dục và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết 40/QH10 - 2000 yêu cầu
đổi mới tất cả các khâu của quá trình dạy học, trong đó nhấn mạnh đổi mới phương
pháp. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”.
Ngữ văn là một trong những môn học có vị trí quan trong hàng đầu trong
chương trình giáo dục phổ thông nhưng trong thực tế dạy học, ngày càng có nhiều
học sinh khơng coi trọng mơn Ngữ văn, khơng u thích học văn. Đổi mới phương
pháp dạy học Ngữ văn nói chung, dạy đọc - hiểu văn bản nói riêng theo hướng phát
huy chủ thể sáng tạo của học sinh; giúp học sinh thông qua đọc Văn, học Văn mà
bồi dưỡng tâm hồn, phát triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo là một yêu cầu cấp
thiết hiện nay.
Lý thuyết kiến tạo đang là một trong những lý thuyết về dạy học vượt trội được
sử dụng trong giáo dục. Lý thuyết kiến tạo được đề xuất vào đầu thế kỷ XX bởi Jean
Piaget (1896-1980), nhà tâm lý học và triết học người Thụy Sĩ. Từ đó cho tới nay, nó
đã được ứng dụng vào nhiều ngành khoa học, đặc biệt là trong giáo dục. Ở nhiều
quốc gia, dạy học theo Lý thuyết kiến tạo đã trở thành xu hướng tất yếu của đổi mới
giáo dục.
Phương pháp dạy học theo quan điểm của Lý thuyết kiến tạo là dạy học tích
cực, dạy học phát huy năng lực, phẩm chất của người học. Phương pháp này coi
trọng vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập, người học chủ động tự
xây dựng hiểu biết cho bản thân; tự kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để
kiến thức mới có ý nghĩa hơn và tạo nên các thông tin mới khác. Việc học tập khơng
phải diễn ra nhờ q trình chuyển thơng tin từ giáo viên hay giáo trình đến bộ não
của học sinh; thay vào đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lí mang tính cá


nhân của riêng họ.
Lý thuyết kiến tạo từng được ứng dụng rộng rãi trong các trường học tại một số
quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Úc, Nhật Bản, Singapore…
Ở Việt Nam, lý thuyết này hầu như vẫn còn rất xa lạ với nhiều người. Những năm
đầu thế kỷ XXI, Lý thuyết kiến tạo bắt đầu được tìm hiểu và áp dụng ở một số
trường học của Việt Nam, hứa hẹn những thay đổi tích cực hơn cho giáo dục nước
nhà. Tuy nhiên, việc ứng dụng này mới chỉ dành nhiều cho các bộ môn khoa học tự
nhiên như Tốn, Vật lý, ...cịn đối với các bộ mơn khoa học xã hội nhân văn, đặc
biệt là môn Ngữ văn, phương pháp này chưa được vận dụng nhiều.
1

skkn


Truyện ngắn Chữ người tử tù là tác phẩm gắn với tên tuổi của nhà văn Nguyễn
Tuân trước cách mạng tháng Tám, là một trong những tác phẩm được lựa chọn đưa
vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 11. Đã có rất nhiều bài viết, cơng trình
nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm về dạy học truyện ngắn này. Tuy nhiên chưa có
cơng trình nào nghiên cứu dạy học đọc hiểu truyện ngắn này theo quan điểm của Lý
thuyết kiến tạo.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài: Kinh nghiệm dạy
học đọc - hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trong chương
trình Ngữ văn 11 theo quan điểm của Lý thuyết kiến tạo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tơi thực hiện đề tài này nhằm hướng tới mục đích cơ bản sau: đề xuất cách dạy
học đọc - hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trong chương trình
Ngữ văn 11theo quan điểm của Lý thuyết kiến tạo nhằm phát huy năng lực và niềm
hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Lý thuyết kiến tạo và dạy học đọc - hiểu truyện ngắn Chữ người tử

tù của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn 11theo quan điểm của Lý thuyết
kiến tạo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết gồm:
Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài, tôi đã nghiên cứu về Lý thuyết kiến
tạo, về dạy học đọc - hiểu truyện ngắn trong nhà trường phổ thơng nói chung và
truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Dự giờ của giáo viên, xây dựng giáo án, dạy thực nghiệm, đánh giá kết quả
dạy học thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Tư tưởng nền tảng cơ bản của Lý thuyết kiến tạo là đặt vai trò của chủ thể nhận
thức lên vị trí hàng đầu của q trình nhận thức. Theo thuyết kiến tạo, mỗi người học
là một quá trình kiến tạo tích cực, tự phản ánh thế giới theo kinh nghiệm riêng của
mình. Những gì người học lĩnh hội phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và kinh nghiệm
đã có và vào tình huống cụ thể. Theo Mebrien và Barandt [2] thì: “Kiến tạo là một
cách tiếp cận “dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng kiến thức
được kiến tạo nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn nhiều so với
việc nó được nhận từ người khác”. Như vậy, dạy học theo Lý thuyết kiến tạo nhấn
mạnh đến vai trị chủ động của người học trong q trình học tập và cách thức người
học thu nhận những tri thức cho bản thân. Theo những quan điểm này, người học
không học bằng cách tiếp thu tri thức một cách thụ động mà bằng cách đặt mình vào
trong mơi trường tích cực, phát hiện ra vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hóa
2

skkn


hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho thích ứng với những tình

huống mới, từ đó xây dựng nên những hiểu biết mới cho bản thân.
Như đã nói, dạy học theo Lý thuyết kiến tạo là quan điểm dạy học tích cực với
nhiều ưu điểm vượt trội, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi mà cơng cuộc đổi
mới căn bản và tồn diện nền giáo dục Việt Nam đang được nỗ lực thực hiện. Có thể
kể đến một số ưu điểm sau đây: Phát huy tính tích cực, chủ động của chủ thể học
sinh, phát triển khả năng tư duy, phát triển kĩ năng giao tiếp và kỹ năng xã hội của
học sinh, giúp học sinh hiểu biết và nhanh chóng thích nghi với thế giới thực tiễn,
khuyến khích các phương pháp đánh giá chất lượng học sinh theo hướng mở.
Những truyện ngắn được đưa vào chương trình Ngữ văn 11 đều là những tác
phẩm xuất sắc, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của các tác giả, tiêu biểu cho
giai đoạn, khuynh hướng văn học. Chữ người tử tù tiêu biểu cho phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Tuân – người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
2.2. Thực trạng của vấn đề khi chưa áp dụng sáng kiến
Trong những năn gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học Văn trong nhà
trường đã được thực hiện nghiêm túc và mang lại hiệu quả đáng kể. Giáo viên đã
khơng ngừng nỗ lực tìm tòi, sáng tạo, đổi mới phương pháp; học sinh đã tích cực,
chủ động hơn trong các giờ học, do đó, nhiều giờ dạy Văn đã đạt hiệu quả nhất định.
Song việc đổi mới phương pháp vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Qua thực
tế giảng dạy của bản thân và dự giờ của đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số thực
trạng khi dạy đọc hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trong chương
trình Ngữ văn 11 như sau: vẫn cịn việc máy móc, rập khn, áp đặt kiến thức trong
quá trình giảng dạy, quá tham kiến thức, chưa thực sự đưa văn học đến gần hơn với
cuộc sống hiện tại của học sinh. Điều đó dẫn tới việc học sinh ngại học Văn.
Nguyên nhân phần lớn là do cách dạy của giáo viên chưa chú ý đến việc phát huy
tính tích cực của chủ thể học sinh trong dạy học, quá tham kiến thức, chưa có những
câu hỏi kích thích học sinh đưa ra quan điểm của mình. Nhiều giáo viên do tâm lí sợ
hết giờ, cháy giáo án nên đã làm thay học sinh hoặc thuyết trình quá nhiều khiến cho
tiết học trở nên nặng nề, nhàm chán. Có những học sinh khi được kiểm tra, giáo viên
chỉ yêu cầu kể tên các nhân vật trong truyện, các sự việc, chi tiết cũng không thể
nhớ. Học sinh khơng có khả năng liên hệ các tác phẩm văn học với đời sống, với

bản thân, không rung cảm trước những số phận, cuộc đời trong tác phẩm.
Tóm lại, qua thực trạng dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
trong chương trình Ngữ văn 11 nhìn từ quan điểm của Lý thuyết kiến tạo, tôi nhận
thấy việc đổi mới phương pháp dạy học đã có nhiều chuyển biến song vẫn chưa
thốt khỏi khn mẫu của giáo viên về cách hiểu, cách cảm, cách nghĩ. Chưa có
nhiều hình thức tổ chức dạy học, chưa có nhiều hoạt động học tập phong phú, chưa
có nhiều nội dung mang tính phức hợp từ văn bản đọc - hiểu phù hợp với hứng thú
người học. Bởi vậy nghiên cứu áp dụng Lý thuyết kiến tạo vào dạy học truyện ngắn
Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn 11 nhằm nâng cao
3

skkn


hiệu quả dạy học và bắt kịp với xu thế dạy học của thế giới là việc làm có tính thời
sự, cấp thiết, phù hợp với tinh thần đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện
của NQ 29TW khóa XI và NQ 88 của Quốc hội khóa XIII.
2.3. Các giải pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái
hiện cốt truyện
Theo quan điếm dạy học kiến tạo, tri thức là do chính học sinh kiến tạo chứ
khơng phải tiếp thu một cách thụ động từ người khác. Để có thể học tập tốt, kiến tạo
được tri thức cần thiết khi đọc hiểu truyện ngắn, mỗi học sinh cần phải chủ động
tiếp cận văn bản truyện trước khi đến lớp. Nghĩa là mỗi học sinh phải đọc truyện, tái
hiện cốt truyện, tóm tắt truyện…để nắm được những vấn đề cơ bản nhất của truyện.
Học sinh đọc truyện càng kĩ, nắm bắt nội dung truyện tốt thì khả năng kiến tạo sẽ
càng tốt, càng sâu. Ngược lại, nếu học sinh khơng đọc thì các em sẽ khơng có gì để
kiến tạo. Trên lớp, giáo viên tổ chức kiểm tra việc đọc truyện của học sinh theo
nhiều cách khác nhau. Khi dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân,
giáo viên có thể kiểm tra việc đọc truyện của học sinh ở nhà bằng cách yêu cầu học

sinh kể tên các nhân vật, điểm qua những sự việc, chi tiết trong truyện. Nếu học sinh
đã đọc chắc chắn các em sẽ thực hiện được yêu cầu của giáo viên.
Một trong những yêu cầu cơ bản đối với học sinh sau khi đọc văn bản truyện là
phải tóm tắt được văn bản đó một cách ngắn gọn, đầy đủ. Tóm tắt văn bản tự sự dựa
theo nhân vật chính là cách tóm tắt phổ biến và dễ thực hiện nhất. Đọc trước văn bản
và tóm tắt được văn bản học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận, kiến tạo nội dung của truyện.
Khi dạy học đọc - hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân, giáo
viên định hướng để học sinh tự tóm tắt văn bản như sau:
- Huấn Cao là trọng tội của triều đình, ơng được đưa đến trại giam của quản
ngục để chờ ngày thi hành án.
- Nhận được thông báo của quan trên, viên quản ngục vô cùng vui mừng và
hồi hộp.
- Huấn Cao xuất hiện trong nhà giam của quản ngục với vẻ ngang tàng, bất
chấp tất cả.
- Quản ngục hết lòng biệt đãi Huấn Cao nhưng lại bị ông xua đuổi và tỏ ra
khinh bạc đến điều. Quản ngục vẫn kiên nhẫn, nhã nhặn.
- Một hơm, Huấn Cao nói với thầy thơ lại bảo quản ngục mang lụa mực đến
để ông cho chữ.
- Huấn Cao đã cho quản ngục chữ và khuyên ông ta những lời chí tình trước
khi nhận thi hành án.
Như vậy, việc đọc truyện, tóm tắt truyện hay tái hiện cố truyện của học sinh vô
cùng quan trọng, giúp học sinh tiếp cận và kiến tạo nội dung của văn bản nhanh
chóng và dễ dàng hơn, rút ngắn q trình chinh phục tri thức. Trong thực tế giảng
dạy, nhiều học sinh đã khơng đọc truyện, khơng thể tóm tắt (tái hiện được cốt
4

skkn


truyện) khiến cho q trình dạy học gặp nhiều khó khăn. Mỗi giáo viên cần phải

hình thành cho học sinh thói quen đọc truyện, khơng chỉ đọc truyện trong sách giáo
khoa mà cịn đọc cả những truyện có liên quan (cùng tác giả, cùng đề tài…) để có
thể liên hệ so sánh trong quá trình kiến tạo.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý
nghĩa của truyện theo hệ thống nhân vật
Nhân vật được coi là linh hồn, là xương sống của tác phẩm tự sự nói chung và
của truyện ngắn nói riêng, là yếu tố dẫn dắt, chi phối cốt truyện, nơi chuyên chở nội
dung phản ánh, nơi bộc lộ quan niệm thẩm mĩ của nhà văn. Mỗi nhân vật có những
đặc điểm riêng về ngoại hình, tính cách, ngơn ngữ, thế giới nội tâm…và giữa các
nhân vật có mối quan hệ qua lại với nhau.
Trong thực tế, tên tuổi của những nhà văn nổi tiếng trong văn học Việt Nam
hiện đại đều gắn với tên một nhân vật chính bởi nhân vật thể hiện phong cách, tài
năng nghệ thuật của nhà văn, đồng thời người đọc cịn nhận ra bóng dáng của nhà
văn thấp thoáng qua nhân vật. Nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân là những
con người tài hoa nghệ sĩ trong từng lĩnh vực, từng bộ môn nghệ thuật.
Nhà văn phản ánh đời sống thông qua nhân vật, thể hiện thái độ, tư tưởng, tình
cảm thơng qua nhân vật...Từ nhân Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù
của Nguyễn Tuân, người đọc thấy được tư tưởng của nhà văn: cái tài luôn đi cùng
cái tâm, cái đẹp luôn đi cùng cái thiện…
Tuy nhiên, không phải dễ dàng để học sinh có thể đọc ra được ý nghĩa tư tưởng
của tác phẩm được gửi gắm thơng qua hình tượng nhân vật mà phải có sự định
hướng, dẫn dắt của giáo viên. Để học sinh có thể kiến tạo tri thức của tác phẩm từ
phương diện nhân vật, giáo viên có thể dẫn dắt học sinh lần lượt khám phá từng khía
cạnh, biểu hiện của nhân vật như: ngoại hình, ngơn ngữ, hành động, tính cách. Khi
dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân, giáo viên có thể định
hướng để học sinh kiến tạo tri thức về nhân vật Huấn Cao theo trình tự như sau:
- Sự xuất hiện của Huấn Cao ở nhà giam của quản ngục
- Thái độ của Huấn Cao đối vối bạn tù, với lính áp giải
- Thái độ của Huấn Cao đối với quản ngục trước khi nhận ra quản ngục là người
“biết giá người”

- Thái độ của Huấn Cao đối với quản ngục sau khi nhận ra quản ngục là “thanh âm
trong trẻo...”
- Huấn Cao trong cảnh cho chữ
Khi đã quan sát, dõi theo diễn biến của truyện, phân tích nhân vật trong
truyện, học sinh sẽ kiến tạo nên những kiến thức cho mình về văn bản mà các em
được học.Ví dụ, khi chứng kiến thái độ của tên lính đe dọa Huấn Cao khi Huấn
Cao giỗ gơng, cảm xúc của em như thế nào? Học sinh sẽ có nhiều suy nghĩ khác
nhau. Có em sẽ nói rằng: em rất tức vì đó là thái độ hống hách, ra oai. Từ đó giáo
viên có thể hỏi tiếp những câu hỏi như: trong xã hội ta cịn có những kiểu người
5

skkn


đó khơng? Chúng ta có thể bắt gặp ở đâu? HS sẽ đưa ra câu trả lời như: cán bộ
công chức ở các cơ quan, công an…Họ cứ tự cho mình cái quyền được sách nhiễu,
dọa nạt nhân dân. Như vậy là từ một vấn đề trong truyện, học sinh đã có thể liên
hệ với đời sống để có những cái nhìn chân thực hơn.
Từ những định hướng trên mà giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi sao cho hợp
lí để học sinh kiến tạo tri thức vừa lơ gíc, vừa sáng tạo.Ví dụ giáo viên có thể định
hướng để học sinh kiến tạo bằng những câu hỏi như sau:
- Tại sao Huấn Cao lại có mặt ở nhà giam của quản ngục?
- Ngay ở đầu truyện, người đọc ấn tượng với nhân vật Huấn Cao ở hành động
nào? Vì sao?
- Huấn Cao có thái độ như thế nào với quản ngục? Vì sao?
- Sau khi nhận ra quản ngục là người tốt, Huấn Cao đã làm gì?
- Thái độ của quản ngục đối với Huấn Cao?
- Quan nhân vật Huấn Cao và quản ngục nhà văn Nguyễn Tuân muốn gửi gắm
điều gì?
Khi đã quan sát, dõi theo diễn biến của truyện, phân tích nhân vật trong truyện,

học sinh sẽ kiến tạo nên những kiến thức cần thiết. Như vậy, kiến tạo tri thức từ vai
người quan sát, phân tích ý nghĩa của truyện từ hệ thống nhân vật là không thể thiếu
khi đọc - hiểu văn truyện ngắn Chữ người tử tù. Đây thực chất là một khía cạnh của
đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Cả giáo viên và học sinh đều phải nhận
thức rõ điều này để xác định được tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
2.3.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích ý
nghĩa của tình huống trong truyện
Đối với truyện ngắn, tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể
loại, nó chính là cái hồn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến
cho tại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được
bộc lộ sắc nét nhất. “Tình huống truyện là một sự kiện đặc biệt trong đó chứa đựng
một tình thế bất thường của quan hệ đời sống” (Chu Văn Sơn) [6]. Có 3 dạng tình
huống truyện: tình huống hành động, tình huống tâm trạng, tình huống nhận thức.
Khi đọc hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân, giáo viên
phải định hướng cho học sinh xác định được tình huống truyện là cuộc gặp gỡ đặc
biệt, éo le giữa Huấn Cao và quản ngục. GV định hướng học sinh kiến tạo tri thức
về tình huống truyện này bằng các câu hỏi như sau:
- Huấn Cao và quản ngục gặp nhau trong hồn cảnh nào? (khơng gian, thời
gian?)
- Mối quan hệ giữa Huấn Cao và quản ngục đặc biệt như thế nào? (xét trên
bình diện xã hội, trên bình diện nghệ thuật và trên một bình diện khác?)
- Tình huống truyện ấy có ý nghĩa gì trong việc khắc học nhân vật và thể
hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm?
6

skkn


Học sinh có thể thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân để giải mã tình huống
này. Khi các em giải mã được tình huống - trả lời được những câu hỏi đặt ra

nghĩa là các em đã tự kiến tạo được tri thức dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên.
Học sinh có thể trả lời những câu hỏi trên như sau:
- Huấn Cao và quản ngục gặp nhau trong nhà tù, những ngày trước khi Huấn
Cao nhận án tử hình. Đó là nơi bẩn thỉu, tối tăm, là nơi ngự trị của bóng tối, cái
ác và cái xấu.
- Xét trên bình diện xã hội thì đó là cuộc gặp gỡ của hai kẻ đối đầu (Huấn
Cao là tội phạm chống lại triều đình cịn quản ngục là người đại diện cho luật pháp
của triều đình). Xét trên bình diện nghệ thuật, họ lại là những người tri kỉ của nhau
(Huấn Cao là người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp, còn quản ngục lại là người say mê
cái đẹp, quý trọng người tài). Xét trên một bình diện khác, đó cịn là cuộc gặp gỡ
giữa hai kiểu người tù (Huấn Cao là tử tù, quản ngục là tù chung thân).
- Cuộc gặp gỡ đặc biệt này đã làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao: tài năng,
khí phách và thiên lương; vẻ đẹp của quản ngục: lòng biết giá người, biết trọng
người ngay, là thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản nhạc mà nhạc luật đều
xô bồ, hỗn loạn. Đồng thời tình huống truyện này cịn thể hiện rõ tư tưởng chủ đề
của tác phẩm: sự chiến thắng của cái đẹp và cái thiện trước cái ác và cái xấu.
Như vậy, kiến tạo tri thức từ tình huống truyện là việc làm khơng thể thiếu đối
với cả giáo viên và học sinh. Khi xác định và giải mã được tình huống truyện nghĩa
là học sinh đã khám phá được phần lớn tác phẩm, những vấn đề sau đó đều có liên
quan mật thiết, thậm chí là đều xuất phát từ tình huống truyện.
2.3.4. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai, hóa thân
vào nhân vật trong truyện
Khi kiến tạo với tư cách là người quan sát, chứng kiến, mỗi học sinh sẽ có
những nhìn nhận, đánh giá khách quan về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, giúp
các em nắm vững kiến thức cần thiết và phần nào đó bộc lộ năng lực của bản thân.
Song như vậy vẫn là chưa đủ đối với việc đọc - hiểu truyện ngắn nói chung và
truyện ngắn Chữ người tử tù nói riêng. Phải khi các em thực sự nhập vai, nghĩa là tự
hóa thân vào nhân vật, trải qua những tình huống của nhân vật thì lúc đó các em mới
có thể hiểu sâu sắc hơn về nhân vật, về tác phẩm và bộc lộ tư tưởng, tình cảm cũng
như quan điểm, cách nhìn nhận của mình. Có những học sinh, nếu coi đó là chuyện

của người khác thì các em khơng quan tâm nhưng khi nói đó là chuyện của mình các
em sẽ có những phản ứng mạnh mẽ. Vì vậy khi dạy học truyện ngắn Chữ người tử
tù của Nguyễn Tuân theo quan điểm của Lý thuyết kiến tạo, mỗi giáo viên cần dẫn
dắt học sinh nhập vai, hóa thân vào nhân vật để các em tự xử lí theo cách của mình.
Học sinh có thể nhập vai, hóa thân vào nhân vật trong truyện bằng những cách
sau đây: đọc phân vai, diễn kịch, đóng vai nhân vật để trả lời phỏng vấn,… Giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh diễn một số trích đoạn trong truyện ngắn Chữ người
tử tù như đoạn Huấn Cao gặp quản ngục trong nhà giam, Huấn Cao cho quản ngục
7

skkn


chữ … Hoặc học sinh sẽ tự hóa thân vào nhân vật để bộc lộ suy nghĩ, cách ứng xử
của mình…Khi dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, giáo viên
có thể định hướng để học sinh kiến tạo bằng những câu hỏi sau:
- Nếu em là quản ngục, em có lo lắng khi biết tử tù sắp được đưa đến nhà
giam của mình là Huấn Cao khơng?
- Nếu em là quản ngục, em sẽ làm gì khi bị Huấn Cao xua đuổi?
- Nếu em là thầy thơ lại, em có mạo hiểm giúp quản ngục như thầy thơ lại đ ã
làm trong tác phẩm không?
- Nếu em là Huấn Cao, em có cho chữ quản ngục khơng?
- Nếu là Huấn Cao thì lời cuối cùng em muốn nói là gì?
- Huấn Cao đã viết chữ gì cho quản ngục mà khiến ông ta cảm động đến vậy?
Nếu viết tiếp truyện ngắn em sẽ viết gì về quản ngục sau khi Huấn Cao bị tử hình?
Khi học sinh được thử thách vào các tình huống, học sinh sẽ cảm nhận rõ hơn
về nhân vật, thấy mình hành động như vậy đã đúng chưa, từ đó mà dần dần thay đổi
hành vi, cách sống của mình trong đời sống hằng ngày.
Rõ ràng là trong cùng một tình huống nhưng học sinh sẽ có nhiều cách xử lí
khác nhau tùy theo tâm lí, nhận thức của từng em. Khi đưa ra suy nghĩ, ý kiến của

mình nghĩa là học sinh đang kiến tạo.
2.3.5. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng
tạo
Nhà văn là chủ thể sáng tạo ra tác phẩm, người đọc - học sinh là người tiếp
nhận, là người đồng sáng tạo, là người kiến tạo nên những ý nghĩa mới cho tác phẩm
và ý nghĩa đó là vơ tận. Mỗi tác phẩm, trải qua nhiều thế hệ người đọc sẽ được bổ
sung những lớp nghĩa mới, những cách hiểu mới phù hợp với tâm lí, hồn cảnh xã
hội, lứa tuổi… Đó chính là sức hấp dẫn và sức sống lâu bền của tác phẩm văn học.
Đồng sáng tạo có nhiều hình thức (mức độ) như: cắt nghĩa, lí giải yếu tố chưa
rõ nghĩa trong truyện, thử thách khả năng bằng cách viết lại truyện, thử làm đạo diễn
để chuyển thể tác phẩm thành kịch, phim, vẽ chân dung nhân vật…
Mỗi nhà văn khi hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện, nhân vật…đã có
những ý đồ nghệ thuật rõ ràng vì tác phẩm là đứa con tinh thần của mỗi nhà văn, là
thông điệp cuộc sống mà nhà văn muốn gửi gắm trong hồn cảnh đó. Song cũng với
tác phẩm văn học đó nhưng được người đọc là học sinh tiếp nhận ở trong hồn cảnh
lịch sử xã hội khác, trình độ, vốn sống khác nhau thì thơng điệp cuộc sống có thể sẽ
lại khác. Mỗi thế hệ người đọc khi tiếp nhận tác phẩm tiếp sẽ bồi đắp cho tác phẩm
nhiều lớp nghĩa mới mà ngay cả nhà văn cũng không ngờ tới. Giáo viên sẽ định
hướng để học sinh kiến tạo bằng cách đưa ra giả thiết: Nếu được quyền viết lại đoạn
kết của truyện ngắn Chữ người tử tù, em sẽ viết lại như thế nào? Hoặc cho học sinh
tập vẽ chân dung nhân vật từ những thông tin trong tác phẩm. Ví dụ học sinh có thể
vẽ chân dung Huấn Cao, quản ngục, thầy thơ lại. Từ chân dung được vẽ, học sinh sẽ
phân tích nhân vật từ các phương diện. Đây là một cách làm hay, hứng thú đối với
8

skkn


học sinh trong giờ học văn.
Tóm lại, khi được quyền tham gia vào sáng tạo tác phẩm, mỗi học sinh sẽ có

những sự sáng tạo khơng ngờ và chính những sáng ấy của học sinh sẽ làm cho tác
phẩm trở nên hấp dẫn hơn. Đồng thời, trải qua quá trình sáng tạo, học sinh cũng tự
mình rèn luyện kĩ năng, nâng cao năng lực, rút ra được những bài học sâu sắc và bổ
ích. Vì vậy, khi dạy học truyện ngắn, mỗi giáo viên hãy để cho học sinh được thử
làm nhà văn, được kiến tạo theo khả năng của mình.
2.3.6. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thơng qua quan sát, chiêm
nghiệm và giải quyết vấn đề sáng tạo
Đích cuối cùng của dạy học đọc hiểu tác phẩm truyện là học sinh nắm được
những kiến thức gì, rèn luyện được những kĩ năng nào, phát triển được những năng
lực gì và một điều khơng thể thiếu đó là các em rút ra được những bài học nào cho
bản thân. Học sinh chỉ có thể làm được những điều trên khi đã học tập một cách
nghiêm túc, say mê hay nói cách khác là thực sự sống cùng tác phẩm. Học sinh có
thể trả lời những câu hỏi khơng liên quan đến những chi tiết trong tác phẩm, trả lời
dựa trên những cảm xúc của chính mình.
Chiêm nghiệm là sự xem xét và đoán định bằng kinh nghiệm và sự từng trải.
Chiêm nghiệm thời tiết, chiêm nghiệm cuộc đời, chiêm nghiệm tác phẩm,…đều là
những khái niệm được hiểu theo nghĩa này. Khi chúng ta nói chiêm nghiêm sau khi
học tác phẩm nghĩa là nói đến những điều chúng ta rút ra được sau khi đọc, phân
tích, cắt nghĩa tác phẩm bằng kiến thức, vốn sống của bản thân. Từ những chiêm
nghiệm của bản thân, học sinh có thể giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Để học
sinh có thể kiến tạo tri thức bằng cách chiêm nghiệm và giải quyết vấn đề sáng tạo,
giáo viên phải định hướng cho học sinh bằng sự dẫn dắt, những câu hỏi mở.
Khi dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, GV có thể định
hướng nằng những câu hỏi như sau:
- Trong ba nhân vật: Huấn Cao, quản ngục và thầy thơ lại, em ấn tượng với
nhân vật nào nhất? Vì sao?
- Nếu là một luật sư, em sẽ nhìn nhận hành động của quản ngục như thế nào?
- Đứng trên góc độ pháp luật, quản ngục và thầy thơ lại đã vi phạm điều gì?
- Thơng điệp sâu sắc nhất từ truyện ngắn này là gì?
Sau khi học xong tác phẩm, bằng sự chiêm nghiệm của bản thân từ những vấn

đề trong tác phẩm, học sinh có thể rút ra được những bài học sâu sắc nhất cho bản
thân và liên hệ thực tế đời sống khiến cho vấn đề trong tác phẩm văn học khơng phải
cái gì quá xa vời mà hiện hữu ngay trong cuộc sống xung quanh.
Tác phẩm văn học là một cấu trúc động, một hệ thống mở, sẵn sàng chờ bạn
đọc thể nghiệm, lấp đầy chỗ trống. Học văn cũng là để hiểu văn, hiểu người, hiểu
cuộc đời. Như vậy, sau mỗi lần hóa thân, trải nghiệm, học sinh sẽ có thêm nhiều
khám phá về chính mình, hiểu biết hơn về cuộc sống, biết u thương con người,
q trọng cuộc sống. Ngồi ra,thơng qua việc tổ chức các hoạt động trong giờ đọc
9

skkn


văn, giáo giáo viên sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực Ngữ văn
như năng lực đọc hiểu, năng lực cảm thụ văn, năng lực thưởng thức nghệ thuật, năng
lực khám phá và hưởng thụ cái đẹp, năng lực tạo lập và sản sinh văn bản…. Đây là
những năng lực Ngữ văn cần thiết đối với mỗi người học trong giai đoạn hiện nay.
Học sinh sẽ kiến tạo tri thức rất tốt nếu giáo viên biết định hướng, biết khơi gợi niềm
đam mê tìm tịi khám phá của các em. Chỉ có những tri thức được kiến tạo từ chính
mình học sinh mới có thể nhớ lâu và hiểu một cách sâu sắc. Vì vậy, mỗi giáo viên
đừng ngần ngại, hãy tạo điều kiện tốt nhất để các em xây nên những bức tường
thành kiến thức vững chắc khi đọc hiểu truyện ngắn nói chung và truyện ngắn Chữ
người tử tù của Nguyễn Tuân nói riêng.
2.4. Vận dụng kinh nghiệm dạy học đọc - hiểu truyện ngắn Chữ người tử
tù của Nguyễn Tuẫn theo quan quan điểm của Lý thuyết kiến tạo vào thiết kế
giáo án dạy học
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Đặc điểm chính của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ

tài hoa; khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt; sự trong sáng, thiên lương của
một con người trọng nghĩa khinh lợi.
- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng u nước kín đáo của Nguyễn Tn.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương
phản…
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ
- Yêu thương, trân trọng những con người nghèo khổ.
- Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực sáng tạo: HS xác định và hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn
Nam Cao. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện
qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo
luận nhóm.
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng
cao khả năng sử dụng tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn
ngữ văn học - tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật; biết rung động trước cái đẹp và
tâm hồn đẹp…
10

skkn


- Năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực thẩm mĩ…
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của GV
- Tổng hợp tài liệu về văn học 1930 - 1945, tác giả Nguyễn Tuân và các sáng
tác tiêu biểu.
- Soạn giáo án theo hướng vận dụng lí thuyết kiến tạo.
- Thiết kế 1 video giới thiệu về nghệ thuật thư pháp (thời gian 01 phút).
- Chuẩn bị phiếu học tập.
- Phương tiện dạy học: SGK (Ban Cơ bản), hệ thống máy tính, máy chiếu, giáo
án điện tử, video bổ trợ...
2. Chuẩn bị của HS:
- Tìm hiểu trước về những tri thức phục vụ cho bài học theo định hướng của
giáo viên.
- Đọc kỹ truyện ngắn Chữ người tử tù, khuyến khích đọc thêm các truyện
khác của Nguyễn Tuân: Thả thơ, Chén trà trong sương sớm, Những chiếc ấm đất.
- Soạn bài theo hướng dẫn trong SGK.
- Viết nhật ký đọc sách, trao đổi giữa các thành viên trong lớp trước giờ học.
- Chuẩn bị phiếu học tập
3. Phương phá dạy học
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp so sánh trong phân tích văn học
- Phương pháp trải nghiệm sáng tạo
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Khởi động:
2. GV chiếu 1 đoạn video về nghệ thuật thư pháp.
3. HS xem
GV dẫn dắt vào bài:
Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một trí thức giàu lịng u nước và tinh thần dân
tộc, suốt đời ông tôn thờ và “đi tìm cái đẹp, cái thật” (Nguyễn Đình Thi), thiết tha
vun đắp “thiên lương” cho mỗi cái tôi cá nhân nảy nở và phát triển tốt đẹp.
Vang bóng một thời là tác phẩm đầu tay và cũng là tập truyện ngắn tiêu biểu

nhất, thể hiện đậm nét một phương diện chính yếu của tư tưởng và phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng Tám năm 1945. Trong đó Chữ người
tử tù là truyện ngắn đứng vào hàng kiệt tác của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Tác
phẩm ra đời vào lúc văn xi đang hồn tất q trình hiện đại hố, nó gieo vào lịng
người đọc niềm tin vào tương lai của nền văn học nước nhà.
2. Hình thành kiến thức
11

skkn


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HĐ 1: Hướng dẫn HS đọc – tìm
hiểu về tác giả Nguyễn Tuân, tập
truyện Vang bóng một thời, truyện
ngắn Chữ người tử tù
GV: Trình bày những hiểu biết
của em về tác giả Nguyễn Tuân?
HS : Dựa vào sgk và sự chuẩn bị
trước ở nhà để trình bày
GV: nhấn mạnh, chốt lại ý chính

GV tổ chức cho HS hoàn thành
phiếu học tập số 1 (mục 1 và 2)
HS thảo luận nhóm dựa vào kiến
thức đã có, sự chuẩn bị trước ở
nhà để hoàn thành.
GV chọn 2 HS, 1 đóng vai phóng
viên và 1 đóng vai nhà văn
Nguyễn Tuân hỏi và trả lời về tác

phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời,
nhân vật trung tâm - mục 1):
PV hỏi:
- Ơng vui lịng cho biết đơi điều
về tập truyện Vang bóng một
thời?
Nhà văn: trả lời
Phóng viên: Cảm ơn
Phóng viên:
- Ơng có thể cho biết đơi điều về
xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm Chữ người tử tù?
Nhà văn: trả lời
Phóng viên: Cảm ơn
GV và các HS khác lắng nghe
GV yêu cầu các HS khác nhận

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987)
- Quê quán: Làng Nhân Mục - quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
- Con người tài hoa uyên bác, phóng túng, là
nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
+Trước cách mạng: đi tìm cái đẹp trong
những giá trị văn hóa cổ truyền
+ Sau cách mạng: đi tìm cái đẹp trong chính
cuộc sống, lao động và chiến đấu
- Tác phẩm chính:

+ Trước cách mạng: Một chuyến đi, Vang
bóng một thời, Thiếu quê hương...
+ Sau cách mạng: Đường vui, tình chiến
dịch, sơng Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi...
2. Tập truyện Vang bóng một thời
- Gồm 11truyện ngắn viết về một thời đã qua
nay chỉ cịn vang bóng, xuất bản năm 1940
- Nhân vật trong tác phẩm là những nho sĩ
cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực nhưng vẫn
quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của
tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo của
người sống tài tử”.
- Mỗi truyện đi vào một cái tài, một thú chơi
tao nhã: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi
sớm, làm một chiếc đèn trung thu...
- Qua tập truyện này nhà văn không chỉ thể
hiện sự nuối tiếc vẻ đẹp của một thời quá
vãng mà còn bộc lộ niềm trân trọng và tự hào
về truyền thống lâu đời của dân tộc.
3. Truyện ngắn Chữ người tử tù
- Nhan đề: lúc đầu có tên là “Dịng chữ cuối
cùng” in trên tạp chí “Tao đàn” (1939), sau
được tuyển in trong tập “Vang bóng một
thời” và đổi tên thành “Chữ người tử tù”.
- Hoàn cảnh ra đời: Thực dân Pháp xâm lược,
nơ dịch về văn hóa, một bộ phận trí thức Việt
Nam lúc bấy giờ chạy theo học địi văn hóa
12

skkn



xét, bổ sung
GV chốt kiến thức, HS ghi bài
GV chọn 2 HS khác đóng vai HS
và phóng viên để hỏi và trả lời
(mục 2).
GV và các HS khác lắng nghe
GV yêu cầu các HS khác nhận
xét, bổ sung
HĐ 2: Hướng dẫn học sinh đọc và
tóm tắt tác phẩm
HS đọc ở nhà
GV: yêu cầu HS tóm tắt tác phẩm
HS: tóm tắt
GV định hướng HS tóm tắt dựa
theo nhân vật chính và tóm tắt
theo bố cục
HS: thực hiện nhiệm vụ

phương Tây mà bỏ quên đi văn hóa cổ truyền
của người Việt. Là một trí thức (ảnh hưởng sâu
sắc từ cha- cụ Tú Nguyễn An Lan) Nguyễn
Tn vơ cùng xót xa trước hiện thực đó.
- Tóm tắt:
+ Huấn Cao là trọng tội của triều đình, ơng
được đưa đến trại giam của quản ngục để
chờ ngày thi hành án.
+ Nhận được thông báo của quan trên, viên
quản ngục vô cùng vui mừng và hồi hộp.

+ Huấn Cao xuất hiện trong nhà giam của
quản ngục với vẻ ngang tàng, bất chấp tất cả.
+ Quản ngục hết lịng biệt đãi Huấn Cao
nhưng lại bị ơng xua đuổi và tỏ ra khinh bạc
đến điều. Quản ngục vẫn kiên nhẫn, nhã
nhặn.
+ Một hơm, Huấn Cao nói với thầy thơ lại
bảo quản ngục mang lụa mực đến để ông cho
chữ.
+ Huấn Cao đã cho quản ngục chữ và
khuyên ông ta những lời chí tình trước khi
nhận thi hành án.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. 1. Tình huống truyện
HĐ3: Hướng dẫn HS đọc - hiểu - Khái niệm tình huống truyện: “Tình huống
tác phẩm.
truyện là một sự kiện đặc biệt trong đó chứa
VL 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đựng một tình thế bất thường của quan hệ đời
tình huống truyện
sống” (Chu Văn Sơn).
GV đặt câu hỏi:
- Trong Chữ người tử tù, tình huống truyện là
- Thế nào là tình huống truyện?
cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục ->
- Tình huống truyện trong Chữ cuộc gặp gỡ khác thường giữa hai con người
người tử tù là gì?
khác thường.
- Phân tích tình huống đó
- Hồn cảnh: họ gặp nhau ở trong tù, những
+ Hoàn cảnh

ngày trước khi Huấn Cao bị thi hành án tử
+ Diễn biến
hình.
+ Ý nghĩa
- Diễn biến:
HS làm việc cá nhân, lần lượt trả + Trước khi gặp gỡ: quản ngục hồi hộp, lo lắng
lời câu hỏi, bổ sung ý kiến cho + Những ngày đầu: quản ngục hết lòng biệt đãi,
nhau
Huấn Cao tỏ ra khinh bạc đến điều
GV nhận xét, nhấn mạnh
+ Về sau: quản ngục vẫn giữ thái độ tơn kính,
13

skkn


Tiết 2
VL2: Hướng dẫn HS phân tích
nhân vật Huấn Cao
GV: Huấn Cao được xây dựng từ
một nguyên mẫu trong lịch sử, đó
là nhân vật nào? Vẻ đẹp của nhân
vật Huấn Cao được khắc họa ở
những phương diện nào?
HS trả lời:
- Nguyên mẫu: Cao Bá Quát
- Vẻ đẹp được khắc học trên 3
phương diện:
+ Tài năng
+ Khí phách

+ Thiên lương
GV chia HS thành 4 nhóm, mỗi
nhóm thảo luận 1 câu hỏi
- Nhóm 1: Phân tích vẻ đẹp tài
năng của Huấn Cao
+ Tài năng đặc biệt của Huấn Cao
là gì?
+ Tài năng ấy hiện lên như thế
nào?
+ Qua việc đề cao tài năng của
Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn

ân cần, Huấn Cao hiểu rõ tấm lòng quản ngục
+ Huấn Cao cho quản ngục chữ trước khi ra
pháp trường
- Đánh giá:
+ Cuộc gặp gỡ giữa hai kẻ đối đầu: tử tù trọng tội và người thực thi luật pháp.
+ Cuộc gặp gỡ giữa hai tấm lòng trong thiên
hạ.
+ Cuộc gặp gỡ giữa hai kiểu tù nhân: tử tù và
tù chung thân.
- Ý nghĩa:
+ Khắc họa chân dung nhân vật
+ Thể hiện tư tưởng của tác phẩm: sự chiến
thắng của cái đẹp và cái thiện trước cái xấu
và cái ác.
2. Nhân vật Huấn Cao
a. Huấn Cao là một nghười nghệ sĩ tài hoa
- Tài năng viết chữ đẹp nổi tiếng khắp vùng
tỉnh Sơn: viết chữ rất nhanh và rất đẹp.

- Quản ngục hết lời ngợi ca: “Chữ ông Huấn
Cao đẹp lắm, vuông lắm”, và luôn ao ước có
được chữ của Huấn Cao để treo trong nhà:
“Có được chữ của ơng Huấn Cao mà treo là
có một vật báu trên đời”.
- Quản ngục đã nhẫn nại, dũng cảm, bất chấp
hiểm nguy để xin cho được chữ của Huấn
Cao
- Nét chữ nét người: “nét chữ vuông tươi tắn
nó nói lên những cái hồi bão tung hồnh
suốt một đời con người”.
⇒ Huấn Cao là một tài năng hiếm có, là
nguyên mẫu trong lịch sử - Cao Bá Quát “văn
như Siêu Quát vô tiền Hán”. Qua tài năng của
nhân vật Huấn Cao, nhà văn Nguyễn Tuân
muốn thể hiện niềm tiếc nuối những con
người tài năng, những giá trị văn hóa cổ
truyền đã lùi vào quên lãng - nghệ thuật thư
pháp.
b. Huấn Cao là một trang anh hùng dũng liệt
có khí phách hiên ngang, bất khuất.
14

skkn


bộc lộ điều gì?
- Nhóm 2: Phân tích vẻ đẹp khí
phách của Huấn Cao
+ Khí phách hiên ngang, bất khuất

của Huấn Cao được bộc lộ như
thế nào?
+ Khí phách của Huấn Cao gợi ta
nhớ đến nhân vật nào trong
Truyện Kiều?
+ Qua việc đề ngợi ca vẻ đẹp khí
phách của Huấn Cao, Nguyễn
Tn muốn
- Nhóm 3: Phân tích vẻ đẹp thiên
lương của Huấn Cao
+ Là người viết chữ đẹp nhưng tại
sao Huấn Cao lại ít chịu cho chữ?
+ Tại sao Huấn Cao lại cho quản
ngục chữ? Nếu em là Huấn Cao,
em có cho quản ngục chữ khơng?
+ Câu nói của Huấn Cao: “Thiếu
chút nữa ta đã phụ mất một tấm
lòng trong thiên hạ” được hiểu
như thế nào?
- Nhóm 4: Qua hình hượng nhân
vật Huấn Cao, nhà văn Nguyễn
Tuân muốn gửi gắm điều gì?
+ Thái độ đối với nghệ thuật thư
pháp?
+ Thái độ với những con người
như Huấn Cao (Cao Bá Quát)?
+ Tại sao Chữ người tử tù lại được
coi là tác phẩm thể hiện quan
niệm nghệ thuật về cái đẹp của
Nguyễn Tn, là tác phẩm thể

hiện lịng u nước thầm kín?
HS thảo luận nhóm, cử đại diện
trình bày, nhận xét bổ sung
GV gợi ý, lắng nghe, nhận xét nói
thêm về nghệ thuật thư pháp.

- Tài bẻ khóa, vượt ngục
- Thái độ coi thường cường quyền, bạo lực,
không sợ chết
+ Đứng ở đầu gông, hô mọi người và giỗ
gông thật mạnh, phớt lờ lời đe dọa của tên
lính áp giải
+ Xua đuổi, tỏ ra khinh bạc đến điều đối với
quản ngục
+ Thản nhiên nhận rượu thịt...

Đó là khí phách của những trang anh
hùng trong lòng nhân dân, dám đứng lên
chống lại cường quyền, bạo ngược và sự bất
cơng. Qua đó Nguyễn Tn thầm kín thể hiện
thái độ ngưỡng mộ đối với những người như
Huấn Cao.
c. Huấn Cao là một trí thức có thiên lương
trong sáng
- Huấn Cao khơng vì vàng ngọc hay quyền
thế mà ép mình viết câu đối, chỉ cho chữ 3
người bạn thân.
- Vì hiểu và cảm tấm lịng, sở nguyện của
quản ngục mà cho chữ.
- Nguyên tắc sống: sống là phải xứng đáng

với những tấm lòng, phụ lòng tốt của người
khác là không thể tha thứ.
- Khuyên quản ngục những lời chí tình trước
khi nhận thi hành án.
⇒ Huấn Cao là người có tâm hồn trong
sáng, cao đẹp; trọng nghĩa, khinh lợi; có lẽ
sống cao đẹp. Đó là một con người tồn
thiện: tài năng, khí phách, thiên lương.
d. Đánh giá
- Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao được soi
chiếu qua mối tương quan với quản ngục. Vẻ
đẹp đó được nhìn nhận, đánh giá một cách
khách quan.
- Qua vẻ đẹp của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã
bộc lộ niềm luyến tiếc giá trị văn hóa cổ
truyền của dân tộc đang bị mai một, tiếc cho
những người anh hùng sinh ra nhầm thời thế.
15

skkn


VL3: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu nhân vật quản ngục
GV nêu câu hỏi
- Thái độ, tâm trạng của quản
ngục như thế nào khi nhận được
phiến trát của Sơn Hưng Tuyên
đốc bộ đường?
- Quản ngục đã làm gì trước khi

Huấn Cao được đưa đến?
- Những ngày Huấn Cao ở trong
nhà giam, quản ngục đã có cách
hành xử như thế nào? Vì sao?
- Khi được Huấn Cao cho chữ và
khuyên, thái độ của quản ngục thế
nào?
- Vì sao tác giả coi “quản ngục là
một thanh âm trong trẻo chen vào
giữa một bản đàn mà nhạc luật
của nó đều xơ bồ hỗn loại”?
- Theo em, qua nhân vật quản
ngục, Nguyễn Tuân muốn thể hiện
điều gì?
- Em rút ra được bài học gì từ
nhân vật quản ngục?
HS: suy nghĩ, trả lời, bổ sung
GV: lắng nghe, nhận xét, nhấn
mạnh

Tiết 3
VL4: Hướng dẫn học sinh đọc
hiểu cảnh cho chữ
GV: đặt câu hỏi:
- Tại sao cảnh cho chữ lại được
coi là cảnh tượng xưa nay chưa

Đồng thời thể hiện quan niệm: đẹp phải đi
liền với thiện; thiện, ác không thể cùng tồn
tại...

3. Nhân vật quản ngục
- Khi nhận được công văn từ trên gửi xuống:
băn khoăn, lo lắng, hồi hộp, suy tính về cách
đối đãi với Huấn Cao...
- Trước khi Huấn Cao được đưa đến: sai quản
ngục cho lính canh qt dọn phịng giam,
kiểm tra cẩn thận
- Những ngày Huấn Cao ở trong nhà giam:
biệt đãi Huấn Cao, không trả thù khi bị Huấn
Cao xua đuổi mà ln nhã nhặn, cho lính
dâng rượu thịt mỗi ngày...
- Khi được Huấn Cao cho chữ và khuyên:
vui mừng sung sướng, kính cẩn trọng vọng
người tù, xúc động.
- Quản ngục được tác giả coi là “một thanh
âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà
nhạc luật của nó đều xơ bồ hỗn loại” và Huấn
Cao coi là “một tấm lòng trong thiên hạ” vì
ơng ta có tấm lịng “biệt nhỡn liên tài” và “sở
nguyện cao quý”.
⇒ Qua nhân vật quản ngục, Nguyễn Tuân
đã thể hiện quan niệm nghệ thuật:
- Trong mỗi con người đều ẩn chứa phần
thiên lương cao đẹp, đơi khi vì hồn cảnh mà
nó tạm thời bị che lấp.
- Cái đẹp có lúc tồn tại trong mơi trường của
cá ác và cái xấu nhưng nó vẫn khơng bị đồng
hóa mà có sức sống mãnh liệt.
⇒ Bài học: đừng bao giờ đánh mất thiên
lương, đừng bao giờ để cái xấu tấn công và sai

khiến.
3. Cảnh cho chữ
* Cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa
từng có:
- Khơng gian: nhà ngục ẩm thấp, hôi hám,
bẩn thỉu
- Thời gian cho chữ: đêm khuya
16

skkn


từng có?
- Em có nhận xét gì về đặc sắc
nghệ thuật trong cảnh cho chữ?
(bút pháp nghệ thuật, câu văn,
hình ảnh...)
- Qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân
muốn nhấn mạnh, khẳng định điều
gì?
- Sau khi cho chữ Huấn Cao
khuyên Quản Ngục điều gì? Tư
tưởng của nhà văn ẩn trong lời
khuyên ấy?
HS: suy nghĩ, trả lời
- Nếu là em, em có cho quản ngục
chữ khơng? Vì sao?
GV: lắng nghe, bổ sung, nhấn
mạnh


HĐ 3: Hướng dẫn HS tổng kết
GV tổ chức cho HS tổng kết bài
học bằng hình thức trị chơi
Hình thức như sau:
- Có các tấm biển ghi những ý lớn
về nội dung và nghệ thuật.
- GV yêu cầu HS lần lượt cầm
những tấm biển đó ghép vào các
vị trí sao cho phù hợp
- HS này ghép sai, HS khác ghép

- Người cho chữ (tử tù): quyền uy, ung dung,
đường bệ, giáo dục
- Người xin chữ (quản ngục): khúm núm, sợ
sệt, được giáo dục
- Vật liệu viết chữ: tấm lụa bạch, thoi mực thơm.
* Nghệ thuật:
- Thủ pháp tương phản, đối lập: tối>nhơ bẩn><thanh khiết, cao cả... -> làm nổi bật hình
tượng Huấn Cao, tơ đậm sự vươn dậy và chiến
thắng của cái đẹp và cái thiện.
- Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh, từ ngữ...

Dụng ý tư tưởng của Nguyễn Tuân:
niềm tin và sự khẳng định vào sức mạnh của
cái đẹp, cái thiện, ánh sáng.
* Lời khuyên của Huấn Cao: thay đổi chốn ở,
tìm chốn thanh tao để có thể tiếp tục sở nguyện
cao quý và giữ thiên lương cho lành vững.
- Di huấn của tử tù cũng chính là lời người

nghệ sĩ Nguyễn Tuân muốn gửi đến người
đọc: Muốn chơi chữ phải giữ lấy thiên lương,
cái đẹp có thể được sinh ra ở nơi ngự trị của
cái xấu và cái ác nhưng không thể sống chung
với cái xấu và cái ác.
- Hành động, thái độ của quản ngục: xúc
động, vái lạy, khóc, nói: Kẻ mê muội...đã cho
thấy cái đẹp, cái thiện có sức mạnh cảm hóa
con người. Qua đó, Nguyên Tuân thể hiện
niềm tin vững chắc vào con người: dù trong
bất cứ hoàn cảnh nào con người vẫn luôn
hướng tới chân-thiện-mĩ.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Tư tưởng của tác phẩm: Niềm tin và sự khẳng
định của nhà văn về sự chiến thắng của cái đẹp
đối với cái xấu, cái thiện đối với cái ác.
- Giá trị văn, nhân bản của tác phẩm:
+ Tấm lòng trân quý truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc.
+ Hướng thiện là bản tính tự nhiên của con
người “Nhân chi sơ tính bản thiện”
17

skkn


lại cho đến khi hoàn thiện.
- GV yêu cầu HS điền vào cột “L”
những điều các em đã học được

sau bài học, đối chiếu với điều
muốn biết , đã biết để đánh giá kết
quả học tập, sự tiến bộ của bản
thân qua giờ học.

+ Chữ người tử tù là bài ca về sự bất diệt của
thiên lương, tài năng và nhân cách của con
người.
+ Tài phải đi với tâm
- Chữ người tử tù nêu lên bài học về thái độ
tôn trọng tài năng, phẩm giá con người và vẻ
đẹp của một tấm lòng trọng nghĩa, một cách
ứng xử cao thượng, đầy tinh thần văn hóa.
2. Nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo
- Bút pháp điêu luyện sắc sảo trong dựng
cảnh, dựng người.
- Ngơn ngữ giàu hình ảnh, vừa cổ kính, vừa
hiện đại, có nhịp điệu riêng...

4. Vận dụng:
GV hướng dẫn HS thảo luận một số câu hỏi sau để liên hệ với hiện thực đời
sống, hình thành kĩ năng xử lí tình huống trong đời sống và kĩ năng đọc hiểu văn
bản cùng thể loại:
Câu 1: Nếu em là quản ngục, em có biệt đãi Huấn Cao khơng? Vì sao?
Câu 2: Theo em, Huấn Cao đã cho quản ngục chữ gì?
Câu 3: Nếu viết tiếp truyện ngắn em sẽ viết gì về quản ngục sau khi Huấn Cao
bị tử hình?
Câu 4: Nếu là một luật sư, em sẽ nhìn nhận hành động của quản ngục như thế
nào?

Câu 5: Đứng trên góc độ pháp luật, quản ngục và thầy thơ lại đã vi phạm
điều gì?
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Nhìn chung, với việc dạy học đọc - hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của
Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn 11 theo quan điểm của Lý thuyết kiến tạo
khơng khí giờ học Văn đã có sự thay đổi: học sinh hào hứng, tích cực, chủ động
hơn trong việc kiến tạo tri thức, nhiều học sinh đưa ra những ý kiến rất hay, sát thực
khiến cho văn học thực sự gắn liền với đời sống. Đây thực sự là một hướng đi mới,
phát huy được khả năng của học sinh, phù hợp với đổi mới dạy học theo định hướng
phát triển năng lực hiện nay. Nhiều học sinh được phỏng vấn khẳng định các em
hiểu bài và nhớ bài ngay tại lớp vì phần lớn tri thức là do chúng em kiến tạo và để
học tốt bài mới chúng em đã phải chuẩn bị rất chu đáo.
Đánh giá kết quả thực nghiệm bằng bài kiểm tra 1 tiết
Câu hỏi: Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói của Huấn Cao: “Thiếu chút nữa
ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”? Từ đó, anh/chị có rút ra bài học gì về
18

skkn


cách ứng xử trong cuộc sống?
Gợi ý đáp án:
- Huấn Cao nói câu nói trên với thầy thơ lại sau khi nhận ra tấm lòng biệt nhỡ
liên tài và sở nguyện cao quý của quản ngục.
- Huấn Cao thú nhận về thái độ chưa đúng của mình trước đây, thậm chí là ân
hận.
- Ngợi khen tấm lịng của quản ngục, coi quản ngục là tri kỷ - tấm lòng trong
thiên hạ.
- Bài học:
+ Cách nhìn nhận, đánh giá con người: phải xem xét kỹ càng, thấu đáo, khơng

được nhìn nhận phiến diện một chiều.
+ Khi biết mình sai phải trung thự thừa nhận, khơng lảng tránh và có thể sửa sai
bằng một việc làm ý nghĩa.
+ Sống là phải xứng đáng với những tấm lòng trong thiên hạ.
Kết quả: Tiến hành kiểm tra và chấm bài khách quan, tôi thu được kết quả sau:
Tổng số
Điểm
Lớp
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB
HS
yếu
11A10
(Thực nghiệm)

48

20(41,7%) 23(47,9%)

5 (10,4%)

0

11A3
(Đối chứng)

44

10(22,7%) 14 (31,8%)

16(36,4%

)

4 (9,1%)

Bảng tổng kết cho thấy, học sinh lớp thực nghiệm đạt kết quả cao trong bài
kiểm tra năng lực với 20 điểm giỏi, chiếm 41,7% và khơng có điểm yếu. Kết quả
này cao hơn so với tỷ lệ 22,7% điểm giỏi và 9,1% yếu ở lớp đối chứng. Sở dĩ lớp
thực nghiệm có kết quả khả quan ấy một phần bởi sự chuẩn bị kỹ càng ngay trước
bài học của học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một trong những
trọng tâm của Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29 - NQ/TW). Toàn ngành giáo dục quyết tâm thực hiện thắng lợi
nghị quyết này bằng việc tăng cường hơn nữa đổi mới phương pháp dạy học lấy HS
là trung tâm. “Kinh nghiệm dạy học đọc - hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của
Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn 11” là một trong những cơng trình nghiên
cứu về dạy học truyện ngắn Việt Nam trong chương trình THPT theo tinh thần đổi
mới. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã triển khai vấn đề và rút ra kết luận sau:
Vận dụng Lý thuyết kiến tạo vào dạy học là một quan điểm dạy học hiện đại. Lý
thuyết kiến tạo đã đi sâu nghiên cứu bản chất của quá trình nhận thức của người học
19

skkn


đó là q trình người học xây dựng nên những kiến thức cho bản thân thông qua các
hoạt động đồng hóa và điều ứng những kiến thức và kĩ năng đã có để thích ứng với
mơi trường học tập mới. Vì vậy, vận dụng Lý thuyết kiến tạo vào dạy học góp phần
phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp

dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học trong bối xảnh hiện nay.
Với việc nghiên cứu dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn
Tuân trong chương trình Ngữ văn 11theo quan điểm của Lý thuyết kiến tạo đã phát
huy được tính chủ động tìm kiếm, kiến tạo tri thức của học sinh. Những gì học sinh
tự xây nên, tự kiến tạo các em sẽ nhớ lâu hơn là những kiến thức có sẵn. Hơn nữa,
những kiến thức mà học sinh kiến tạo không chỉ đơn thuần là kiến thức trong truyện
mà còn là những kiến thức gắn với đời sống và bản thân mỗi học sinh, từ đó các em
sẽ nhận thức được tính thiết thực của các câu chuyện được kể trong từng thiên
truyện, giúp các em hiểu rõ chính mình, hiểu con người, hiểu xã hội, có thái độ sống
phù hợp, góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Trong quá trình dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyên
Tuân trong chương trình Ngữ văn 11theo quan điểm của Lý thuyết kiến tạo, giáo
viên cần biết khai thác, sử dụng hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực để phát huy được tối đa khả năng, tầm đón nhận, kiến tạo tri thức của học sinh.
Sau mỗi bài học cần có kiểm tra, đánh giá, so sánh kết quả để đánh giá tính hiệu quả
của việc vận dụng Lý thuyết kiến tạo vào dạy học.
3.2. Kiến nghị
Cần tăng cường vận dụng Lý thuyết kiến tạo vào dạy học đọc hiểu truyện
ngắn trong chương trình Ngữ văn 11 và mở rộng ra các thể loại khác, các lớp khác
trong chương trình Ngữ văn THPT.
Giáo viên cần chuẩn bị công phu, tâm huyết trước mỗi tiết dạy để đạt hiệu
quả cao nhất. Học sinh phải nghiêm túc, say mê và nỗ lực để kiến tạo nên
những tri thức thực sự cần thiết và bổ ích cho bản thân. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện, mỗi giáo viên cần phải linh hoạt trong từng bài học, với từng
đối tượng học sinh. Nếu cứng nhắc, tiết học sẽ bị gián đoạn, thiếu thời gian…
Trên đây là kinh nghiệm được rút ra trong thực tế giảng dạy truyện ngắn Chữ
người tử tù của bản thân tôi, tôi rất mong được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 10 tháng 07 năm 2020
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Dương Thị Phương
20

skkn



×