BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ ÁN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Nam
Danh sách sinh viên thực hiện:
1. Bùi Phúc Duy Đức 090592
2. Lê Trần Ngọc Diệp 093333
3. Trần Thị Thùy Dương 093339
4. Trương Hoàng Bích Dung 061325
Tháng 12/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ ÁN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Nam
Danh sách sinh viên thực hiện:
STT H và tênọ MSSV
1Bùi Phúc Duy cĐứ 090592
2Lê Tr n Ng c Di pầ ọ ệ 093333
3Tr n Th Thùy D ngầ ị ươ 093339
4Tr ng Hoàng Bích Dungươ 061325
Ngày nộp đề án:
Người nhận đề án (ký và ghi rõ họ tên):
2
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Trích yếu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, sự tồn tại và phát triển vững
mạnh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh mà còn phụ
thuộc vào tình hình tài chính của bản thân doanh nghiệp. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào,
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều gắn liền với hoạt động tài chính và không thể
tách khỏi quan hệ trao đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh
nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ kết quả hoạt động. Vì vậy, việc đánh
giá hoạt động tài chính chủ yếu dựa trên thông tin do báo cáo tài chính của doanh
nghiệp mang lại được nhiều đối tượng khác quan tâm như các cá nhân, các tổ chức,
ngân hàng, nhà đầu tư,… Mỗi đối tượng này sẽ quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở các góc độ và mục đích khác nhau. Nhìn chung, họ đều chú ý đến khả
năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, mức lợi nhuận
tối đa,…
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán và công bố,
chúng tôi chọn đề án với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần
Chứng khoán Sài Gòn” dựa trên phương pháp thu thập, tính toán, so sánh và nhận xét
các chỉ số tài chính. Kết quả đạt được từ đề án này là chúng tôi không chỉ nắm bắt
được những kiến thức cơ bản trong quá trình phân tích mà còn biết cách sử dụng thông
tin để đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng, từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn và phương án cải thiện phù hợp cho doanh nghiệp. Qua đó,
việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và
các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ
và đúng đắn nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để có những
giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Mục lục
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề án, ngoài việc thu thập các số liệu thực tế từ các
tài liệu, công cụ tìm kiếm,… chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
của thầy Nguyễn Thanh Nam – Giảng viên khoa Kinh tế và Thương mại. Thầy không
chỉ truyền đạt các kiến thức cơ bản mà còn tạo điều kiện cho chúng tôi nắm bắt những
tình huống thực tế một cách khách quan nhất. Qua đó, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến thầy Nguyễn Thanh Nam đã hỗ trợ chúng tôi nghiên cứu và hoàn thiện
đề án một cách tốt đẹp.
7
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Danh mục hình ảnh và bảng biểu
Hình 1.1 Biểu đổ biến động doanh thu và lợi nhuận CTTCK
Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện các nguồn thu chủ yếu của các CTCK
Bảng 1.1Thị phần môi giới cổ phiếu của 10 công ty CK trên HSX và HNX năm 2011
Bảng 2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 2010
Bảng 2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010
Bảng 2.3 Phân tích Bảng cân đối kế toán 2011
Bảng 2.4 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011
Bảng 2.5 Phần trăm trên doanh thu của các khoản trên Bảng cân đối kế toán năm 2011
8
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Nhập đề
Thị trường chứng khoán từ khi ra đời cho đến thời kì hoàng kim của mình đã
trải qua nhiều giai đoại phát triển về lượng và chất. Cùng với sự phát triển của thị
trường là sự gia tăng nhanh chóng số lượng các công ty chứng khoán. Tuy nhiên quy
mô của thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ cùng với việc chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, số lượng các công ty chứng khoán hiện nay là
quá nhiều. Trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, công ty Cổ phần
Chứng khoán Sài Gòn vẫn vượt lên và trở thành một trong những công công ty chứng
khoán khoán dẫn đầu và uy tín. Những thành tựu mà SSI đạt được từ khi thành lập đến
nay đã giúp nhóm quyết định chọn công ty để thực hiện phận tích báo cáo tài chính.
9
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN SÀI GÒN (SSI)
1. Giới thiệu công ty
Tên tổ chức: Công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn.
Tên tiếng anh: Saigon Securities Incorporation.
Tên viết tắt: SSI.
Trụ sở chính: 72 Nguyễn Huệ, Phường Bến
Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: +84 8 38242897
Fax: +84 8 38242997
Website: />1.1 Lịch sử hình thành
Ngày 30/12/1999, SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần,
được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng và đặt trụ sở chính tại TP.HCM.
Ngày 05/04/2000, SSI được Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh chứng khoán với 2 nghiệp vụ chính là môi giới và tư vấn đầu tư
chứng khoán.
Tháng 2/2001, SSI tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng.
Tháng 7/2001, SSI tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng và 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn
đầu tư, môi giới, tự doanh và lưu ký chứng khoán.
Ngày 09/07/2002, Mở chi nhánh tại Hà Nội.
Tháng 04/2004, SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng.
Tháng 02/2005, SSI tăng vốn điều lệ lên 26 tỷ đồng và 5 nghiệp vụ chính: Tư vấn
đầu tư, môi giới, tự doanh, lưu ký chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
Tháng 06/2005, SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành.
Tháng 02/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
10
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Tháng 05/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và trở thành công ty chứng
khoán có quy mô vớn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại thời điểm đó.
Tháng 09/2006, SSI tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Ngày 15/12/2006, Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (sàn HNX))
Tháng 07/2007, SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng.
Ngày 03/08/2007, Công ty quản lý quỹ SSI, 100% vốn của SSI, Công ty TNHH
MTV của SSI được thành lập.
Tháng 09/2007, SSI phát hành thêm 555.600 trái phiếu chuyển đổi (55.560 tỷ đồng
mệnh giá) cho một cổ đông chiến lược là ngân hàng ANZ.
Ngày 29/10/2007, Cổ phiếu SSI chuyển sang niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM (sàn HOSE).
Tháng 03/2008, SSI tăng vốn điều lệ lên 1.199.998.710.000 đồng.
Tháng 04/2008, SSI tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 đồng.
Ngày 30/01/2009, Vốn điều lệ đạt 1.533.334.710.000 đồng.
Ngày 03/07/2009, Công ty quản lý quỹ của SSI (SSIAM) là công ty đầu tiên được
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
Ngày 03/03/2010, Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước quyết định điều chỉnh giấy phép
hoạt động kinh doanh và công nhận vốn điều lệ mới của công ty là 1.755.558.710.000
đồng.
Ngày 29/03/2010, Công ty hoàn tất thủ tục tăng vốn điều lệ 3.541.117.420.000
đồng do chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 1:1 theo danh sách cổ đông hưởng quyền đã
chốt ngày 29/03/2010. Ngày 18/05/2010, Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước đã điều
chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động của công ty công nhận vốn điều lệ mới.
Ngày 30/01/2012, Điều chỉnh giấy phép thành lập, tăng vốn điều lệ lên
3.526.117.420.000 đồng.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Dịch vụ chứng khoán: SSI cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán, lưu ký
chứng khoán; dịch vụ IPO, dịch vụ hỗ trợ thu xếp vốn và các dịch vụ hỗ trợ giao dịch,
…
11
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Quản lý quỹ: SSI cung cấp các sản phẩm đầu tư bao gồm các quỹ đầu tư và quản
lý danh mục đầu tư thông qua công ty quản lý quỹ SSI.
Dịch vụ ngân hàng đầu tư: SSI cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng bao gồm
dịch vụ thị trường vốn, dịch vụ thị trường nợ, mua bán sát nhập doanh nghiệp, định giá
doanh nghiệp, tư vấn cổ phiếu doanh nghiệp tư nhân, tái cấu trúc doanh nghiệp và các
nghiệp vụ phái sinh.
Giao dịch và đầu tư tự doanh: SSI cũng góp phần thúc đẩy các giao dịch của
khách hàng và thị trường thông qua hoạt động giao dịch tự doanh cũng như đầu tư vào
các trái phiếu và cổ phiếu.
Phân tích và tư vấn đầu tư: Song song với các mảng kinh doanh chính, SSI còn
cung cấp các sản phẩm nghiên cứu phân tích thông qua bộ phận Phân tích và tư vấn
đầu tư. Đây chính là các dịch vụ giá trị gia tăng cốt lõi phục vụ các khách hàng tổ chức
và cá nhân của công ty, đồng thời là thành phần cấu thành gói dịch vụ của Dịch vụ
chứng khoán, Dịch vụ ngân hàng đầu tư và quản lý quỹ. Các báo cáo phân tích tập
trung vào phân tích cơ bản cổ phiếu, phân tích kinh tế và phân tích chiến lược đầu tư.
1.3 Vị thế của công ty trong ngành
Trong báo cáo của ngân hàng thế giới tại hội nghị nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho
Việt Nam vào cuối tháng 12/2007, SSI vào nhóm 10 công ty niêm yết hàng đầu trên
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có chất lượng kinh doanh tốt nhất theo EPS và
P/E.
Ngày 29/02/2008, tổ chức tài chính Merrill Lynch lựa chọn cổ phiếu SSI đại diện
duy nhất của Việt Nam đưa vào danh sách đầu tư thiết lập chỉ số ML Frontier theo các
tiêu chí về tính thanh khoản, thị giá vốn và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
Năm 2009, SSI có thị phần giao dịch chứng khoán (gồm cổ phiếu chưa niêm yết và
đã niêm yết) đạt khoảng 8% tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và khoảng 4,52%
tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. SSI hiện quản lý trên 35.000 tài khoản, lượng tài
khoản nước ngoài do SSI quản lý chiếm 39% tổng số lượng mở tài khoản nước ngoài
tại Việt Nam.
Trong quý 1/2010 thị phần môi giới của công ty tại sàn HOSE đạt 8,47% đứng thứ
2 sau công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, tại sàn HNX thị phần môi giới của
công ty đạt 4,51% xếp thứ 4. Thị phần môi giới chứng khoán trên sàn HNX năm 2010
12
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
của công ty đạt 4,004% đứng thứ 6 và thị phần môi giới trái phiếu đạt 2,418% đứng
thứ 9 thị trường.
Thị giá môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, trái phiếu trên sàn HOSE trong quý
3/2011 của công ty đứng thứ 1 và lần lượt là 15,81% và 90,6249%. Trên sàn HNX thị
phần môi giới chứng khoán của công ty đứng thứ 7 với 4,081%, môi giới trái phiếu
đứng thứ 3 với 10,418%.
1.4 Chiến lược phát triển
Chiến lược tổ chức: Xây dựng các bộ phận tư vấn doanh nghiệp, tư vấn đầu tư,
môi giới chứng khoán mạnh và độc lập trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc “bức tường lửa”
giữa các bộ phận. Bên cạnh việc chuyển đổi mô hình hoạt động ban lãnh đạo SSI cũng
đang bắt đầu triển khai mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch nhằm cung cấp thêm
nhiều điểm nhận lệnh và giao dịch tiện lợi cho khách hàng.
Chiến lược khách hàng: SSI phát triển mạng lưới các đối tác chiến lược ở các thị
trường và các lĩnh vực khác nhau thông qua hợp tác toàn diện để lựa chọn và giới hạn
khách hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp và nhà đầu
tư.
Chiến lược đầu tư: Đối với cả hoạt động đầu tư tự doanh và đầu tư uỷ thác cho
khách hàng, SSI lựa chọn các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không đầu tư
chạy theo các xu thế ngắn hạn của thị trường.
Chiến lược nhân sự: SSI phát triển chiến lược nhân sự năng động nhằm thu hút
được những cá nhân xuất sắc tham gia và gắn bó lâu dài với công ty.
Chiến lược công nghệ: Phát triển hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ theo tiêu
chuẩn quốc tế đảm bảo cung cấp các công cụ hữu hiệu cho các hoạt động giao dịch –
bao gồm giao dịch trực tuyến, phần mềm quản lý tài sản, quản lý rủi ro…
2. Phân tích ngành
2.1 Tổng quan về ngành dịch vụ tài chính – chứng khoán
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhu
cầu huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ngành dịch vụ
tài chính chứng khoán đã có những bước phát triển đáng kể. Năm 2009, trong khi nền
kinh tế cả nước chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu thì thị
13
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
trường chứng khoán Việt Nam lại có dấu hiệu hồi phục so với năm 2008 tạo đà cho các
công ty chứng khoán đang hoạt động mở rộng kinh doanh và có lãi đáng kể. Số lượng
tài khoản giao dịch tại các CTCK cũng tăng mạnh với tổng số tài khoản trên 800.000
tài khoản, tăng 1,5 lần so với năm 2008. Quy mô vốn hoạt động của các CTCK ngày
càng được nâng cao. Tính đến cuối năm 2009, tổng số vốn điều lệ của các CTCK là
24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2008.
Tuy nhiên, năm 2011 diễn biến thị trường chứng khoán có xu hướng giảm. Vào
thời điểm cuối năm 2011, giá cổ phiếu của 2 sàn lớn nhất ở Việt Nam đă rớt về mức
giá quá thấp, phần lớn các cổ phiếu này đều lui về mệnh giá hoặc thậm chí dưới mệnh
giá. Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán đă vượt hơn con số 1 triệu của năm
2010, tuy nhiên, trước tình hình thanh khoản thị trường ảm đạm từ cuối năm 2009 đến
năm 2011 và tiếp tục sang giữa năm 2012, càng làm gia tăng của số lượng tài khoản
“chết” càng nhiều. Tổng doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn chứng khoán lên đến 700,
tăng trưởng 8% so với năm 2010, tuy nhiên, do giá chứng khoán sụt giảm đă kéo theo
vốn hóa thị trường chỉ còn hơn 500 nghìn tỳ đồng.
Nhìn chung do sự tăng trưởng quá nóng trong những năm 2006-2007, các CTCK ra
đời ngày càng nhiều để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đến khi có khủng hoảng
kinh tế thế giới tác động lên nền kinh tế Việt Nam cùng với sự tác động khách quan từ
thị trường, lạm phát cao cũng như những chính sách của Nhà Nước, ngày càng đòi hỏi
khắt khe tính minh bạch, tính thanh khoản, các CTCK yếu kém ngày càng bộc lộ ra
nhiều điểm yếu cũng như khả năng duy trì hoạt động trong tương lai. Các CTCK vẫn
tiếp tục gặp nhiều khó khăn từ đầu năm 2011, đã có nhiều CTCK làm ăn thua lỗ kéo
dài, sáp nhập, phá sản và hủy niêm yết trên sàn CK, cũng như các CTCK phải cải tổ lại
hệ thống kinh doanh của mình để đối phó được khủng hoảng kéo dài, mà theo dự báo
sẽ kéo dài đến 2013.
2.2 Tiềm năng của ngành trong tương lai
Với sự suy giảm mạnh của thị trường trong năm 2011, các công ty chứng khoán lại
có thêm một năm suy giảm như đã từng xảy ra trong năm 2008. Hiện tại, có 27 công ty
chứng khoán đang niêm yết, chiếm ¼ tổng lượng công ty chứng khoán. Kết quả kinh
doanh của các công ty này cũng phần nào thể hiện bức tranh chung của toàn ngành.
Trừ SME, Tổng doanh thu của 26 CTCK niêm yết trong năm vừa qua đạt 6.259 tỷ
14
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
đồng, giảm giảm 2.300 tỷ so với năm 2010. Lợi nhuận trước thuế cũng giảm 3.200 tỷ
từ 1.758 tỷ xuống -1.408 tỷ đồng.
Hình 1.1 Biểu đổ biến động doanh thu và lợi nhuận CTTCK
Doanh thu khác là nguồn thu quan trọng nhất của hầu hết các công ty chứng khoán.
Nó bao gồm các khoản thu nhập như lãi tiền gửi, cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư,
… Doanh thu từ cung cấp các dịch vụ liên quan chặt chẽ với hoạt động môi giới đều
dựa trên hoạt động giao dịch của khách hàng.
Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện các nguồn thu chủ yếu của các CTCK
Nhìn chung các ngành dịch vụ tài chính – chứng khoán đã có 1 năm khó khăn. Hiện
tại có rất nhiều công ty yếu kém đang phải rút dần hoạt đông của mình: chứng khoán
Trường Sơn, chứng khoán SME,…và tính đến việc sẽ hủy niêm yết; một số các CTCK
khác đang gặp vấn đề trong thanh khoản cũng như việc duy trì hoạt động của chính
15
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
công ty. Việc tái cấu trúc các công ty chứng khoán là một vấn đề quan trọng hiện nay
khi nói về triển vọng của ngành trong tương lai. Thu gọn số lượng các công ty chứng
khoán, cải thiện công nghệ, mạng lưới môi giới, sản phẩm, nhân sự là điều tối ưu trong
tái cấu trúc lại ngành này trong thời điểm kinh tế trì trệ hiên nay cũng như trong tương
laicho sự phát triển sau này.
2.3 Khả năng cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán hiện nay khá gay gắt, đặc biệt là
trong lĩnh vực môi giới. Tại HOSE, công ty Chứng khoán SSI, HSC, Sacombank,
ACBS là những công ty có thị phần lớn. Trong đó, SSI là công ty có thị phần môi giới
áp đảo với 13.21 %, doanh thu môi giới dẫn đầu với 96 tỷ đồng theo thống kê của Sở
giao dịch Tp.HCM năm 2011. Nhưng sang nửa năm đầu 2012, SSI đã bị HSC dẫn đầu
trong top 10 công ty có thị phần môi giới cao trên sàn HSX. Ngoài 2 công ty trên luôn
dẫn đầu về thị phần môi giới, thì một số tên tuổi khác như VNDS, Kim Eng,… có thứ
hạng cũng khá chắc chắn trong bảng xếp hạng.
HSX HNX
CTCK 2011 2010 CTCK 2011 2010
13.12% 8.94%
Th ng Longă 6.75% 11.9%
HSC 8.15% 7.02%
VNDirect 6.52% 5.12%
SBS 6.05% 6.02%
HSC 6.35% 4.71%
TLS 5.46% 10.04% Hòa Bình 4.59% 2.57%
ACBS 5.00% 4.21% ACBS 4.36% 2.8%
B n Vi tả ệ 3.99% FPTS 4.01% 4.59%
Kim Eng 3.68% 2.32%
3.73% 4.0%
FPTS 3.34% 4.16% Kim Eng 3.63%
BVSC 3.07% 2.49% Golden Bridge 3.32%
VNDirect 2.44% 2.86% VietinBankSc 2.48%
Bảng 1.2 Thị phần môi giới cổ phiếu của 10 công ty CK trên HSX và HNX năm 2011
Dựa vào bảng trên có thể nhận thấy rằng sự biến động trong việc cạnh tranh ở lĩnh
vực môi giới chứng khoán luôn diễn ra khốc liệt, khi mà hơn 50% thị phần nằm trong
tay của những CTCK lớn như HSC, SSI, HBS, FPTS,… chỉ còn dưới 50% thị phần là
dành cho tất cả các côn ty còn lại. Mỗi năm đều có một vài CTCK phải rời khỏi top 10
và có những CTCK bước vào cuộc cạnh tranh này.
16
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
3. Phân tích SWOT
3.1 Điểm mạnh
Chiến lược phát triển phù hợp với định hướng phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam trên cơ sở tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo giá trị
gia tăng vững bền cho khách hàng.
Thương hiệu SSI có uy tín trong Thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế
Hệ thống đối tác là các công ty có tên tuổi trên thị trường tài chính trong nước và
quốc tế. Có kinh nghiệm hoạt động và quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp trong
nhiều lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế.
Cơ chế hoạt động năng động, thích nghi nhanh với các thay đổi của môi trường
kinh doanh và đòi hỏi của khách hàng.
Lợi thế đi đâu của một trong những doanh nghiệp thành công sớm trong lĩnh vực
chính khoán với mạng lưới nhà đầu tư rộng lớn.
Đội ngũ chuyên viên trẻ, chuyên nghiệp, nhiệt tình với công việc, được đào tạo bài
bản tại các trường Đại học danh tiếng.
3.2 Điểm yếu
SSI là một công ty độc lập, không có sự hậu thuẫn của các ngân hàng mẹ hay tổ
chức tài chính mẹ như một số công ty chứng khoán khác.
Với tốc độ phát triển nhanh, SSI gặp khó khăn trong việc tuyển dụng và đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng.
Do hệ thống của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa ổn định nên công ty gặp
trở ngại trong việc hoạch định chiến lược phát triển công nghệ thông tin.
3.3 Cơ hội
Niềm tin của nhà đầu tư đối SSI rất tốt.
Nhu cầu huy động vốn cho nền kinh tế trong thời gian sắp tới sẽ được nâng cao.
Thị trường chứng khoán đang phát triển theo hướng bền vững và dần dần trở thành
kênh huy động vốn hiệu quả với nhiều doanh nghiệp.
17
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đang được chính phủ thúc
đẩy và triển khai nhanh chóng.
Thị trường cho các dịch vụ của công ty chứng khoán là thị trường có tốc độ tăng
trưởng tương đối cao.
Nhận thức của thị trường về vai trò nhà tư vấn tài chính đang và sẽ tiếp tục được
nâng cao.
3.4 Thách thức
Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam tương đối nhỏ.
Thị trường chứng khoán phát triển quá nhanh trong thời gian ngắn nên sẽ dễ có
những biến động bất thường do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Số lượng công ty chứng khoán tương đối nhiều so với quy mô của thị trường dẫn
tới cạnh tranh tương đối gay gắt đặc biệt trong các lĩnh vực môi giới và tư vấn
doanh nghiệp.
Hiểu biết của doanh nghiệp và nhà đầu tư về các dịch vụ và sản phẩm tài chính,
đầu tư còn tương đối hạn chế.
4. Phân tích chế độ kế toán
1.1 Các chính sách kế toán chủ yếu
1.1.1 Chuẩn mực và hệ thống kế toán áp dụng
Các báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty và các công ty con được trình bày bằng
đồng Việt Nam (VNĐ) phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho các công ty chứng
khoán được quy định tại Thông tư số 95/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2008
của Bộ Tài chính (thay thế cho Quyết định số 99/2000/QĐ-BTC ngày 13 tháng 6 năm
2000 của Bộ Tài chính), Thông tư số 162/2000/TT-BTC ngày 20 tháng 10 của Bộ Tài
chính và các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo:
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành
bốn Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 1);
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành
sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 2);
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban hành
sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 3);
18
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành sáu
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 4); và
Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành
bốn Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Đợt 5).
1.1.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng
Hình thức sổ kế toán được áp dụng của Công ty là Nhật ký chung.
1.1.3 Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng
12. Công ty cũng lập các báo cáo tài chính giữa niên độ cho giai đoạn sáu tháng kết
thúc ngày 30 tháng 6 hàng năm.
1.1.4 Đồng tiền kế toán
Công ty thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán bằng đồng Việt Nam (VNĐ).
1.1.5 Những khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế toán
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Tài sản cố định (hữu hình, vô hình)
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Nợ phải trả (ngắn hạn, dài hạn)
Nguồn vốn chủ sở hữu
Chứng khoán lưu ký
Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết.
1.2 Các phương pháp kế toán chủ yếu
1.2.1 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu được ghi nhận ban đầu theo giá gốc và luôn được phản ánh
theo giá gốc trong thời gian tiếp theo.
Các khoản phải thu được xem xét trích lập dự phòng rủi ro theo tuổi nợ quá hạn
của khoản nợ hoặc theo dự kiến tổn thất có thể xảy ra trong trường hợp khoản nợ chưa
19
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm
thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, xét
xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết. Chi phí dự phòng phát sinh được hạch toán vào
“Chi phí quản lý doanh nghiệp” trong năm.
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán thì mức trích lập dự phòng theo
hướng dẫn của Thông tư số 228/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 7 tháng
12 năm 2009.
1.2.2 Tài sản cố định (hữu hình, vô hình)
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.
1.2.3 Bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư được thể hiện theo nguyên giá bao gồm cả các chi phí giao
dịch liên quan trừ đi giá trị hao mòn lũy kế.
Các khoản chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận ban
đầu được hạch toán vào giá trị còn lại của bất động sản đầu tư khi Công ty có khả năng
thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá
ban đầu của bất động sản đầu tư đó.
1.2.4 Khấu hao và khấu trừ
Khấu hao và khấu trừ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và bất động
sản đầu tư được trích theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng trong suốt thời
gian hữu dụng ước tính của các tài sản.
1.2.5 Thuê tài sản
Các khoản tiền thuê theo hợp đồng thuê hoạt động được hạch toán vào kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất trong kỳ theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn của
hợp đồng.
1.2.6 Đầu tư chứng khoán
20
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Thông tư 95/2008/TT-BTC cho phép các công ty chứng khoán thực hiện hạch toán
kế toán các khoản đầu tư chứng khoán theo một trong hai nguyên tắc là giá gốc hoặc
giá trị hợp lý. Theo đó, Công ty đã lựa chọn phương pháp giá gốc để ghi nhận các
khoản đầu tư chứng khoán.
Các chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư dài hạn được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc. Các chứng khoán này được ghi nhận tiếp theo giá gốc trừ khoản lãi
dồn tích trước ngày mua thực nhận, nếu có.
1.2.7 Dự phòng giảm giá chứng khoán, trái phiếu
Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được mua
bán trên thị trường và có giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ.
Dự phòng giảm giá trái phiếu được lập cho từng loại trái phiếu dựa trên những
đánh giá của Công ty về khả năng thu hồi của mỗi trái phiếu trong tương lai.
1.2.8 Đầu tư vào công ty liên kết
Công ty liên kết là các công ty mà trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
nhưng không phải là công ty con hay công ty liên doanh của nhà đầu tư. Thông
thường, Công ty được coi là có ảnh hưởng đáng kể nếu sở hữu trên 20% quyền bỏ
phiếu ở đơn vị nhận đầu tư.
Các khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
1.2.9 Các khoản phải trả và chi phí trích trước
Các khoản phải trả và chi phí trích trước được ghi nhận cho số tiền phải trả trong
tương lai liên quan đến lãi trái phiếu chuyển đổi, hàng hóa và dịch vụ đã nhận được
không phụ thuộc vào việc Công ty đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp hay chưa.
1.2.10 Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác đơn vị tiền tệ kế toán của
Công ty (VNĐ) được hạch toán theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại vào
ngày phát sinh nghiệp vụ.
Tại ngày kết thúc niên độ kế toán, các khoản mục tiền tệc có gốc ngoại tệ được
đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm này. Tất cả các khoản
21
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệc
có gốc ngoại tệ cuối kỳ được hạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
1.2.11 Cổ phiếu quỹ
Các công cụ vốn chủ sở hữu được Công ty mua lại (cổ phiếu quỹ) được ghi nhận
theo nguyên giá và trừ vào vốn chủ sỡ hữu. Công ty không ghi nhận các khoản lãi/(lỗ)
lỗ khi mua, bán, phát hành hoặc hủy các công cụ vốn chủ sở hữu của mình.
1.2.12 Ghi nhận doanh thu
Doanh thu được ghi nhận khi Công ty có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có
thể xác định được một cách chắc chắn. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
1.2.13 Các quỹ
Công ty sử dụng lợi nhuận sau thuế hàng năm để trích lập các quỹ theo quy định
Thông tư 11/2000/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 1 tháng 2 năm 2000.
1.3 Một số thay đổi về chính sách kế toán trong năm 2009, 2010 và 2011
1.3.1 Năm 2009
Năm 2009 là năm đầu tiên Công ty thực hiện áp dụng Thông tư số 95/2008/TT-
BTC ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán áp dụng
đối với công ty chứng khoán.
Trình bày lại số dư đầu kỳ: Năm 2009, Công ty thực hiện áp dụng Thông tư
95/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2008 trong việc lập và trình bày các báo cáo
tài chính, theo đó một số khoản mục trên các báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán
năm 2008 được trình bày lại phù hợp với Thông tư 95/2008/TT-BTC.
1.3.2 Năm 2010
Năm 2010, Công ty thực hiện áp dụng Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp. Theo đó, các thay đổi sau đã được thực hiện trong chính sách kế toán áp dụng
từ ngày 1 tháng 1 năm 2010:
22
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Đối với các khoản cổ tức trả bằng cổ phiếu và cổ phiếu thưởng, không ghi nhận
doanh thu theo mệnh giá mà chỉ cập nhật số lượng cổ phiếu;
Phân loại Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi từ Nguồn vốn chủ sở hữu sang Quỹ
Khen thưởng, Phúc lợi trên Nợ phải trả.
Ngoài ra, trong năm Công ty cũng thực hiện áp dụng Thông tư số 203/2009/TT-
BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
1.3.3 Năm 2011
Các chính sách kế toán của Công ty và công ty con sử dụng để lập báo cáo tài
chính hợp nhất được áp dụng nhất quán với các chính sách đã được sử dụng để lập báo
cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010, ngoại
trừ các thay đổi về chính sách kế toán trình bày dưới đây:
Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính
và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính ở Việt Nam.
Thông tư số 162/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư 95/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2008
về hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các công ty chứng khoán.
Trình bày lại số dư đầu kỳ: Công ty đã bổ sung chỉ tiêu Doanh thu chưa thực hiện
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất theo hướng dẫn tại Thông tư 162/2010/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2010. Do đó, khoản mục này đã
được phân loại từ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác thành một khoản mục
riêng trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Công ty.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI) VÀ SO SÁNH VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TPHCM (HSC)
1. Phân tích tình hình tài chính của cty
1.1. Nhóm khả năng thanh toán
23
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Tên công ty SSI HSC
N mă 2009 2010 2011 2009 2010 2011
H s kh n ng thanh toán hi n hànhệ ố ả ă ệ 2,47 2,04 2,73 3,69 2,5 6,08
H s kh n ng thanh toán nhanh ệ ố ả ă 2,47 2,04 2,73 3,69 2,5 6,08
H s kh n ng thanh toán b ng ti nệ ố ả ă ằ ề 1,40 0,95 1,65 1,53 1,33 1,74
H s kh n ng thanh toán lãi vayệ ố ả ă 26,75 14,94 7,81 11,23
• Nhận xét:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty khá cao và đều lớn hơn giới hạn
hợp lý (≥2). Điều này cho thấy khả năng doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn
tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng khá cao và đều lớn hơn giới hạn
hợp lý (≥1).
Nhìn chung trong 3 năm thì khả năng thanh toán của công ty SSI và HSC đều tốt.
Tuy nhiên, năm 2011 thì khả năng thanh toán hiện thời của công ty HSC là 6,08 kém
hơn so với công ty SSI (H
HT
= 2,73), bởi vì nó cho thấy tài sản của công ty bị cột chặt
vào “tài sản ngắn hạn” quá nhiều, cụ thể là tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm
tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản ngắn hàng là 67,1% và như vậy thì hiệu quả sử
dụng tài sản của công ty là không cao.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của SSI của xu hướng giảm qua những năm gần
đâynhưng vẫn ở mức khá cao, điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của công
ty khátốt. Ngoài ra, chi phí lãi vay của cả 2 công ty phát sinh chủ yếu do phát hàng các
chứngkhoán nợ, đặc biệt vào năm 2009 và năm 2010 công ty HSC không phát sinh bất
kỳ cáckhoản vay nào dẫn đến chi phí lãi vay bằng 0 và đến năm 2011 đạt 11,23 cao
hơn so với SSI, điều này cho thấy HSC kiểm soát khả năng thanh toán lãi vay hiệu quả
hơn SSI.
1.2. Hệ số kế cấu tài chính
Tên công ty SSI HSC
N mă 2009 2010 2011 2009 2010 2011
H s n (%)ệ ố ợ 31,91 37,0820,75 25,898 37,06 22,8
H s t tài tr (%)ệ ố ự ợ 68,09 62,09 78,07 74,102 62,94 77,2
H s tài tr t l i ích c đông thi u sệ ố ợ ừ ợ ổ ể ố 0,83 1,18
• Nhận xét:
24
Đại học Hoa Sen Khoa Kinh Tế Thương Mại
Qua 3 năm, hệ số nợ của công ty SSI có xu hướng giảm, dẫn đến hệ số tự tài trợ có
xu hướng tăng, điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty ngày càng
được cải thiện, cũng như doanh nghiệp không bị ràng buộc hoặc sức ép của các
khoản nợ vay. Cụ thể là tuy tổng nợ phải trả năm 2010 tăng 46% so với năm 2009
nhưng đã giảm 58,5% so với năm 2011. Mặt khác, so với công ty HSC thì kết cấu tài
chính của công ty SSI vẫn tốt hơn. Do hệ số nợ công ty HSC năm 2009 và năm 2011
thấp hơn giới hạn hợp lý (30% - 70%), điều này cho thấy công ty không tận dụng hiệu
quả “tấm lá chắn thuế”, song hệ số nợ năm 2010 tương đối tốt nhưng vẫn thấp hơn so
với hệ số nợ công ty SSI.
1.3. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
• Nhận xét:
Kỳ thu tiền bình quân của công ty SSI ở mức cao và cao hơn nhiều so với HSC,
điều này cho thấy SSI bị khách hàng chiếm dụng vốn và gây ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, chính sách thu hồi nợ kém hiệu quả.
Việc bố trí cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của SSI chưa hợp lý do tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (năm 2009 chiếm 66%, năm 2010 chiếm
72%, năm 2011 chiếm 42%) dẫn đến vòng quay vốn lưu động thấp. Nhưng nhìn
chung thì vòng quay vốn lưu động của cả 2 công ty đều ở mức thấp.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của SSI khá thấp và kém hơn so
với HSC.
Mặc dù vòng quay tổng tài sản của cả 2 công ty khá thấp, nhưng chỉ tiêu này của
SSI có xu hướng tăng, trong khi HSC có xu hướng giảm. Vì vậy, khả năng sử dụng
25
Tên công ty SSI HSC
N mă 2009 2010 2011 2009 2010 2011
K thu ti n bình quânỳ ề 88,76 146,81 210,61 349 704 948
Vòng quay v n l u đ ngố ư ộ 0,3 0,27 0,18 0,41 0,22 0,20
HSSD v n c đ nhố ố ị 0,43 0,62 0,3 0,61 3,29 2,66
HSSD tài s n c đ nhả ố ị 5,66 6,79 3,48 19,64 12,26 9,36
Vòng quay t ng tài s nổ ả 0,18 0,19 0,11 0,28 0,20 0,19