Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng hoạt động SXKD của Cty Giấy Bãi bằn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.84 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
A.gIớI THIệU
CHUNG Về Công ty giấy Bãi Bằng
1. Quá trình hình thành
Giấy Bãi Bằng - công trình hợp tác hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển đợc
hình thành từ một hiệp định Thoả thuận phát triển hợp tác về công trình nhà máy
Giấy Bãi Bằng do thứ trởng ngoại giao nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà Nguyễn
Cơ Thạch và ông Lena Cơkembec Thứ trởng ngoại giao vơng quốc Thụy Điển đại
diện cho hai bên Chính phủ ký kết năm 1974 tại Hà Nội. Dự án bao gồm việc xây
dựng một nhà máy liên hợp sản xuất bột giấy và giấy cùng với việc đảm bảo kết
cấu hạ tầng, vật chất kỹ thuật cần thiết, vùng nguyên liệu và hỗ trợ đào tạo để
đảm bảo bàn giao thành công cho phía Việt Nam.
Đây là một công trình hữu nghị đợc xây dựng bằng tiền viện trợ không
hoàn lại do Chính phủ và nhân dân Thụy Điển giúp đỡ, với tổng số vốn là 2.5 tỷ
SEK (tơng đơng với 415 triệu USD). Nhà máy giấy Bãi Bằng đợc xây dựng với
quy mô lớn và hiện đại có trụ sở tại thị trấn Phong Châu - Huyện Phù Ninh - Tỉnh
Phú Thọ, với công suất thiết kế là 55.000 tấn/năm.
Phía Thuỵ Điển đóng góp máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng không có
trong nớc, những kiến thức kỹ thuật về thiết kế, quy trình sản xuất, xây dựng, lắp
đặt, huấn luyện đủ mức cho phép Việt Nam vận hành nhà máy và hỗ trợ ngành
lâm nghiệp thông qua giúp đỡ về lâm học, huấn luyện cách sử dụng và bảo dỡng
các phơng tiện vận tải, thiết kế hệ thống thu hoạch và vận chuyển bao gồm cả
việc xây dựng đờng sá.
Phía Việt Nam đóng góp lao động cần thiết, vật liệu xây dựng nội địa, các
cơ sở vận tải, cảng, dịch vụ, tạo điều kiện đi lại cho đội ngũ ngời nớc ngoài và
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-1-
Công ty giấy Bãi Bằng
Phong Châu - Phù Ninh - Phú Thọ
Tel: 0210 829755 Fax: 0210 829177
Email:


Báo cáo thực tập tổng hợp
vận hành các hoạt động lâm nghiệp cần thiết để đảm bảo có đủ nguyên liệu sơ sợi
cho nhà máy.
Thời gian tiến hành hoạt động xây dựng dự kiến kéo dài trong 5 năm (từ
1974 đến 1979) tuy nhiên phải đến năm 1982 nhà máy mới đợc khánh thành và
đi vào hoạt động. Khi mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trớc tiên
phải nói đến trình độ quản lý, điều hành và tay nghề của cán bộ, công nhân viên
mới đi vào làm chủ một nhà máy lớn với thiết bị hiện đại là cha ngang tầm. Khó
khăn nổi cộm nhất trong thời kỳ này là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trong
quản lý kinh tế đã gây ra những trở ngại không nhỏ đến việc chuyển giao và tiếp
thu kiến thức của Bắc Âu vào việc điều hành nhà máy.
Tất cả những khó khăn trên đã ảnh hởng đến nhịp độ phát triển của nhà
máy. Mặc dù vậy, nhờ những cố gắng lớn cùng với tinh thần lạc quan, ý chí quyết
tâm của toàn thể CBCNV, sự ủng hộ của các cấp, các ngành từ Trung ơng đến địa
phơng, sự giúp đỡ của nhân dân Thụy Điển, Công ty đã đứng vững trong cơ chế
thị trờng, từng bớc phát triển và hoàn thiện. Đến nay, Bãi Bằng đã trở thành tổ
hợp công nghiệp giấy lớn nhất Việt Nam, luôn đi đầu ngành cả về số lợng lẫn
chất lợng, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển Văn hoá- Giáo dục-
Kinh tế đất nớc.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty là giấy in và giấy viết có chất lợng
cao, với định lợng từ 50- 120 g/m
2
, bao gồm các loại giấy cuộn, giấy ram từ khổ
Ao- A4, giấy photocopy, giấy tập, vở học sinh, giấy in, giấy telex... độ trắng của
giấy (ISO) từ 90
o
đến 95
o
ISO. Sản phẩm của Công ty đợc ngời tiêu dùng trong
và ngoài nớc a chuộng. Đợc phân phối khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tập

trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố nh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh và xuất khẩu sang các nớc nh: Singapore, Malaysia, Thái
Lan, Mianma, Lào, Sirilanka, HồngKông...
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-2-
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Qúa trình phát triển
Trong suốt quá trình hoạt động từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải
qua 2 cơ chế kinh tế, cũng là bớc đột biến lớn trong quá trình trởng thành của
mình. Quá trình phát triển của công ty có thể đợc chia thành 2 giai đoạn :
* Giai đoạn 1: từ 1982 đến 1990.
Đây là giai đoạn sản xuất kinh doanh ban đầu sau khi khánh thành với đặc
điểm là tiến dần đến sử dụng 100% nguyên liệu trong nớc cho sản xuất giấy,
không còn sử dụng bột nhập ngoại với sự giúp đỡ của chuyên gia nớc ngoài cả về
tài chính, kỹ thuật và quản lý. Tuy nhiên, bất lợi lớn nhất là trong cơ chế kinh tế
tập trung, quan liêu bao cấp, sản xuất của công nhân gặp nhiều khó khăn, chủ yếu
là do nguyên nhiên liệu và các vật t đầu vào luôn trong tình trạng thiếu thốn,
không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất. Trong thời gian này nhịp độ sản xuất phát
triển không đồng đều, sản lợng giấy hàng năm chỉ đạt mức trên dới 50% công
suất thiết kế với chất lợng không cao. Lợi nhuận đạt đợc quá thấp, nên đời sống
của ngời lao động cha đợc cải thiện rõ rệt.
* Giai đoạn 2 : từ năm 1990 đến nay:
Trong giai đoạn này, Thuỵ Điển chấm dứt viện trợ toàn bộ cho công trình,
công ty gặp khó khăn về tài chính, kỹ thuật nhng bù lại công ty đợc vận hành
trong cơ chế thị trờng đã bắt đầu phát huy tác dụng mạnh mẽ. Những năm đầu
của thập niên 90 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế từ cuối những năm
1980 làm cho nhu cầu về giấy giảm sút. Mặt khác, giấy ngoại do không đợc quản
lý tốt đã tràn ngập thị trờng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
gặp nhiều khó khăn. Năm 1993 chỉ sản xuất đợc 32.000 tấn giấy và không có lãi.
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B

-3-
Báo cáo thực tập tổng hợp
Những năm cuối thập niên 90, tình hình thị trờng giấy có nhiều biến động
theo hớng có lợi cho sản xuất kinh doanh. Với việc Chính phủ tăng thuế nhập
khẩu giấy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh. Năm 1995 sản lợng giấy đạt 50.062 tấn đạt 92,03 % công suất thiết
kế. Năm 1996 trong khi các doanh nghiệp khác đều báo lỗ riêng Công ty giấy
Bãi Bằng vẫn đạt mức lãi 42,8 tỷ đồng, cũng trong năm này sản lợng giấy đạt
57.027 tấn vợt công suất thiết kế (công suất thiết kế là 55.000 tấn giấy/năm).
Đến năm 2001 sản lợng giấy sản xuất đạt 73.233 tấn, doanh thu 793.175 triệu
đồng, lợi nhuận đạt 60.168 triệu đồng.
Biểu 1-1: Tình hình lao động và thu nhập bình quân của ngời lao động ở
Công ty giấy Bãi Bằng (1996 - 2001)
Năm
Tổng lao động
(ngời)
Lơng bình quân ng-
ời/tháng (1.000đ)
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2.858
2.912
3.156
3.252
3.259
3.738

1.145
1.161
1.364
1.407
1.794
1.800
(Nguồn: công ty giấy Bãi Bằng)
Sơ đồ 1-2: Biểu đồ tổng số lao động trong công ty Giấy Bãi Bằng
(1996 - 2001)
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-4-
Báo cáo thực tập tổng hợp
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Năm
Tổng lao động
(người)
B. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Giấy
Bãi Bằng
I. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty :
1. Tình hình sản xuất của công ty
Biểu 2-1: Sản lợng giấy sản xuất của Công ty giấy Bãi Bằng (1992 - 2001)

Năm
Sản lợng kế hoạch
(tấn)
Sản lợng thực tế
(tấn)
% hoàn thành kế
hoạch (TT/KH)
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
36.000
38.000
35.000
38.000
60.000
58.000
55.000
64.440
65.000
66.000
36.145
32.020
34.481

50.062
57.027
53.631
60.029
63.101
65.324
73.233
100,40
84,92
98,52
131,74
95,05
92,27
109,14
97,92
101,19
111,00
(Nguồn: công ty giấy Bãi Bằng)
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-5-
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua biểu đồ 2-1 ta nhận thấy, tuy sản lợng giấy có sự biến động lên xuống
giữa các năm, song xu hớng đi lên vẫn là chính. Trong những năm cuối của thế
kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21, sản lợng giấy tăng khá đồng đều và
không có biến động lớn. Tuy nhiên, trong những năm đầu của thập niên 90, sản
lợng giấy sản xuất ra biến động rất thất thờng. Năm 1995 sản lợng giấy đạt
50.062 tấn, tăng 15.581 tấn tơng ứng với 45,19% so với năm trớc đó (Xem : Sơ
đồ 2-2). Điều này cho thấy rằng, trong những năm gần đây công ty đã có cố
gắng rất nhiều trong việc ổn định sản xuất, đảm bảo cho sản xuất phát triển nhịp
nhàng, cân đối, tránh tạo ra những biến động lớn không có lợi.

Sơ đồ 2-2: Biểu đồ sản lợng giấy thực tế sản xuất qua các năm của Công ty
giấy Bãi Bằng (1992 - 2001)
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Năm
Sản lượng thực tế (Tấn)
Tuy không thể phủ định cố gắng của công ty trong việc đảm bảo sản xuất
phát triển, nhng nếu đem so sánh sản lợng thực tế với kế hoạch ta thấy có sự
không đồng nhất giữa hai chỉ tiêu này. Tỷ lệ giữa thực hiện và kế hoạch lên
xuống thất thờng. Điều này cho thấy việc lập kế hoạch cha sát với thực tiễn mà
công ty có thể đạt đợc. Trong đó, phải kể đến các yếu tố nh : nguồn cung cấp
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-6-

Báo cáo thực tập tổng hợp
nguyên nhiên vật liệu, những thay đổi về kỹ thuật, về chất lợng sản phẩm và thị
trờng.
Trong những năm tới, nhất là khi Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự
do AFTA, Giấy Bãi Bằng sẽ phải cạnh tranh rất ngay gắt với giấy của các nớc
trong khu vực cho nên công tác lập kế hoạch sản xuất cần phải cải tiến, việc
xây dựng kế hoạch phải đợc xây dựng dựa trên cơ sở khảo sát, điều tra, dự báo
nhu cầu của thị trờng và hiện trạng máy móc thiết bị. Bởi vì, sản lợng sản xuất và
sản lợng tiêu thụ là 2 yếu tố quyết định sự thành bại của công ty.
2. Tình hình kinh doanh của công ty
Trong những năm đầu đi vào hoạt động, sản xuất kinh doanh của
công ty phải tuân theo những chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Khi chuyển sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc công ty đã gặp không ít những
khó khăn, đặc biệt khi nền kinh tế mở cửa, giấy ngoại tràn vào theo con đờng
gian lận thơng mại, có những thời điểm đã làm cho ngành giấy lao đao. Tuy
nhiên, bằng những cố gắng từ nhiều phía, trong đó phải kể đến những cố gắng
của đội ngũ CBCNV, công ty đã dần dành lại chỗ đứng của mình trên thị trờng .
Biểu 2-3: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giấy Bãi Bằng
(1992 - 2001)
Năm
Sản lợng sản
xuất (tấn)
Sản lợng
tiêu thụ
(tấn)
Doanh thu
(1.000đ)
Lợi nhuận
(1.000đ)
Tốc độ tăng

doanh thu
(%)
1992
1993
1994
1995
1996
36.145
32.020
34.481
50.062
57.027
31.191
28.278
39.903
48.030
53.050
234.638.971
207.588.491
303.261.545
512.977.936
544.819.076
11.349.546
0
1.479.891
3.999.678
42.827.727
-11,53
46,09
69,15

6,21
8,87
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-7-
Báo cáo thực tập tổng hợp
1997
1998
1999
2000
2001
53.631
60.029
63.101
65.324
73.233
56.228
61.546
62.048
65.947
71.082
593.162.984
672.275.025
618.297.056
694.341.732
793.175.000
50.012.537
60.664.150
52.944.188
50.427.385
60.168.000

13,34
-8,03
12,30
14,23
-------
(Nguồn: công ty giấy Bãi Bằng)
Sơ đồ 2-4: Biểu đồ doanh thu của công ty Giấy Bãi Bằng (1992 - 2001)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Năm
Doanh thu (Triệu đồng)
Qua số liệu tiêu thụ cho thấy công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc tiêu

thụ sản phẩm. Trong những năm gần đây sản lợng tiêu thụ luôn ở mức cao so
với mức sản xuất ra. Đặc biệt trong năm 2001, khi mà sản lợng sản xuất vợt mức
kế hoạch hơn 7.000 tấn, nhng do tổ chức tốt công tác tiêu thụ nên sản lợng
giấy tồn kho chỉ hơn 2.000 tấn.
Một chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty là doanh thu.
Trong những năm gần đây, doanh thu luôn có xu hớng tăng lên, năm sau cao hơn
năm trớc. Đành rằng, doanh thu tăng một phần cũng là do giá tăng (có những
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-8-
Báo cáo thực tập tổng hợp
năm giá tăng đóng góp tới 53% mức doanh thu). Tuy nhiên trong những năm gần
đây giá giấy khá ổn định, doanh thu tăng chủ yếu là do số lợng tiêu thụ tăng.
Năm 2001 doanh thu đạt: 793.175 triệu đồng tăng 98.833 triệu đồng (tăng
14,23%) so với năm 2000. Lợi nhuận năm 2001 đạt 60.168 triệu đồng tăng
19,21% so với năm 2000.
Trong qúa trình hoạt động công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân sách quốc gia, số tiền nộp ngân sách tăng đều các năm, năm sau nhiều hơn
năm trớc (Xem bảng 2-4).
Bảng 2-5 : Tình hình nộp ngân sách Nhà Nớc của công ty giấy Bãi Bằng
(1992 - 2001)
(Nguồn : công ty giấy Bãi Bằng)
II. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
1. Năng lực về tổ chức và quản lý :
Khi chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trờng cạnh
tranh của nền kinh tế thị trờng và sự mở cửa của nền kinh tế, Công ty Giấy Bãi
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
Năm
Doanh thu
(1.000đ)
Nộp ngân

sách (1.000đ)
So sánh với
doanh thu (%)
Tốc độ tăng
(%)
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
234.638.971
207.588.491
303.261.545
512.977.936
544.819.076
593.162.984
672.275.025
618.297.056
694.341.732
793.175.000
83.294.982
61.985.050
50.087.407
46.725.273
46.997.122

53.654.756
59.624.040
62.467.523
69.484.635
80.238.000
35,5
29,9
16,5
9,1
8,6
9,0
8,9
10,1
10,0
10,1
-25,6
-19,2
-6,7
0,6
14,2
11,1
4,8
11,2
15,5
-----
-9-
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bằng đã đạt đợc những kết quả đáng kể, và tạo đà cho sự phát triển lớn mạnh của
công ty. Năng lực về tổ chức và quản lý của công ty đợc thể hiện ở các mặt sau :
a. Ban lãnh đạo và cơ cấu tổ chức các bộ phận chức năng

Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý
khác nhau, đợc chuyên môn hoá và có quyền hạn trách nhiệm nhất định, đợc bố
trí thành những cấp, những khâu khác nhau, nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của Công ty. Tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty giấy Bãi Bằng đợc xây dựng theo kiểu trực tuyến chức
năng, thực hiện quản lý theo chế độ một Tổng giám đốc (Xem sơ đồ 2.6).
* Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Tổng giám đốc: là ngời đại diện hợp pháp cao nhất của Công ty, chỉ đạo
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trớc
Tổng công ty Giấy Việt Nam, trớc Nhà Nớc và tập thể ngời lao động.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất: giúp Tổng giám đốc chỉ đạo
và chịu trách nhiệm về tình hình sản xuất của Công ty.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách bảo dỡng: giúp Tổng giám đốc chỉ đạo
và chịu trách nhiệm về toàn bộ trang thiết bị mà Công ty hiện có. Ngoài ra còn đề
ra nội quy an toàn lao động trên cơ sở các văn bản hớng dẫn của Nhà nớc.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh tế: giúp Tổng giám đốc chỉ đạo và
chịu trách nhiệm về cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch
của Nhà nớc giao, mua sắm thiết bị vật t, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất
của Công ty.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách đầu t nội bộ: giúp Tổng giám đốc chỉ
đạo và phụ trách đầu t nâng cấp và đầu t mở rộng cho Công ty.
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-10-
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách đời sống văn hoá: giúp Tổng giám đốc
chỉ đạo và phụ trách nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho
cán bộ công nhân trong toàn Công ty.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách Nhà máy gỗ Cầu Đuống: giúp Tổng
giám đốc chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác đầu t, mở rộng sản xuất kinh
doanh của Nhà máy gỗ Cầu Đuống để sản xuất ra nhiều mặt hàng cho xã hội.

Phòng Tổ chức hành chính: giúp Tổng giám đốc quản lý nhân sự cho toàn
Công ty, tham mu cho Tổng giám đốc về đề bạt, miễn nhiệm cán bộ trong
phạm vi Công ty quản lý.
- Phòng Thị trờng: Tham mu cho Tổng giám đốc và phối hợp với các bộ
phận phòng ban, các đơn vị có liên quan trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Với bộ máy tổ chức quản lý nh trên thì tổ chức bộ máy sản xuất của Công
ty bao gồm các xí nghiệp thành viên sau :
- Nhà máy điện
- Nhà máy giấy
- Nhà máy hoá chất
- Xí nghiệp vận tải
- Xí nghiệp cơ khí bảo dỡng
- Nhà máy gỗ Cầu Đuống và các Chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành
phố Hồ Chí Minh
ở mỗi nhà máy, xí nghiệp thuộc công ty đều có bộ phận văn phòng gồm :
- Bộ phận thống kê : theo dõi tiêu hao vật t cho sản xuất và sản lợng sản
phẩm sản xuất trong tháng của dơn vị mình.
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-11-
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bộ phận lao động tiền lơng : theo dõi diễn biến lao động, chấm công đi
làm, tính lơng thởng cho đơn vị.
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-12-
Báo cáo thực tập tổng hợp
b. Tài chính
Hiện nay, tổng nguồn vốn của Công ty là hơn 1000 tỷ đồng, trong đó vốn
lu động là gần 700 tỷ đồng, vốn cố định là trên 300 tỷ đồng. Dự kiến đến năm
2004, sau khi hoàn thành đầu t nâng cấp toàn dây chuyền sản xuất của Công ty

giai đoạn I, đa công suất thiết kế ban đầu là 48.000 tấn bột giấy lên 61.000 tấn
bột giấy trắng, 55.000 tấn giấy trắng lên 100.000 tấn giấy trắng mỗi năm, thì tổng
vốn của công ty sẽ là 1.500 tỷ đồng. Công ty đã và đang đầu đầu t nâng cấp giai
đoạn I để nâng sản lợng giấy in, giấy viết lên cao mà còn hoàn thành dây chuyền
sản xuất giấy mỏng (Tissue), làm khăn giấy, giấy vệ sinh tại Nhà máy gỗ Cầu
Đuống - đơn vị thành viên của Công ty. Tổng vốn đầu t cho dây chuyền là trên
100 tỷ đồng với công suất thiết kế là 10.000 tấn giấy Tissue/năm.
Bảng 2-6 : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 9 tháng năm 2002
STT Chỉ tiêu ĐVT 9 tháng /2001 9 tháng /2002
1 Sản lợng sản phẩm giấy sản xuất Tấn 60.762 58.642
2 Sản lợng sản phẩm giấy tiêu thụ Tấn 55.263 52.639
3 Sản lợng giấy tồn kho Tấn 7.331 9.746
4 Tổng doanh thu Triệu đồng 616.021 579.751
5 Tổng Z sản xuất toàn bộ 552.897 529.446
6 Tổng lợi nhuận trớc thuế 55.507 44.450
7 Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản) Triệu đồng 870.284
1.106
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-13-
Báo cáo thực tập tổng hợp
8 Nguồn vốn chủ sở hữu Triệu đồng 491.549 515.048
9 TSCĐ/Tổng tài sản % 24,80 27,02
10 TSLĐ/Tổng tài sản % 75,20 72,98
11 Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn % 57,03 46,57
12 Vòng quay vốn lu động Vòng 2,83 2,86
(Nguồn : công ty Giấy Bãi Bằng)
Thông qua các chỉ tiêu đã trình bày ở trên cho thấy
- Doanh thu bán hàng 9 tháng năm 2002 là 597,75 tỷ đồng, đạt 69,01% kế
hoạch năm 2002 và thấp hơn so với cùng kỳ năm trớc là 3%
- Tổng lợi nhuận trớc thuế thực hiện 9 tháng năm 2002 lầ 44,45 tỷ đồng,

đạt 72,51% so với kế hoạch năm 2002 và thấp hơn so với cùng kỳ năm trớc là
19,92 %. Nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng đến lợi nhuận so với cùng kỳ năm
trớc là sản lợng giấy sản xuất và sản lợng giấy tiêu thụ đều thấp hơn so với cùng
kỳ năm trớc; Bên cạnh đó là việc điều chỉnh giá bán chủng loại giấy độ trắng cao
cũng làm ảnh hởng đến lợi nhuận.
- Về cấu trúc nguồn vốn : tỷ trọng nguồn vốn CSH giảm 10,73% so với
cùng kỳ năm 2001. Với nguồn vốn CSH nh hiện có, công ty đã sử dụng 51,01%
để trang bị TSCĐ và đầu t cho chơng trình dài hạn. Tại thời điểm 30/9/2003, tổng
giá trị tài sản là 1.105,882 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ năm 2001 là 244,127 tỷ
đồng.
Qua đây cho thấy khả năng tài chính của công ty đủ điều kiện để duy trì
sản xuất bình thờng và đầu t nâng cấp cho các công trình dài hạn.
c. Quy mô lao động
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã trởng thành và lớn mạnh,
đợc đào tạo cơ bản và toàn diện. Hàng năm, công ty mở nhiều lớp học, cha kể
việc thờng xuyên cử lợng khá lớn cán bộ công nhân viên đi học ở các trờng.
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-14-
Báo cáo thực tập tổng hợp
Riêng năm 2001, Công ty đã phối kết hợp với các trờng Đại học Bách Khoa, đại
học Ngoại Ngữ , Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,... mở 9 lớp học ngắn
hạn và dài hạn. Tổng chi phí cho đào tạo năm 2001 của công ty là 684 triệu
đồng.
Sự lớn mạnh về số lợng và chất lợng cán bộ công nhân viên công ty đợc
thể hiện qua các số liệu sau:
Biểu 2- 5: Tình hình lao động trong công ty giấy Bãi Bằng (ĐVT: Ngời)
Năm 2002
* Tổng số CBCNV :
Trong đó :
- Cán bộ quản lý

- Công nhân trực tiếp sản xuất
* Về trình độ CBCNV :
- Đại học và trên đại học
+ Công nghệ giấy
+ Hoá
+ Cơ khí
+ Điện
+ Kinh tế
+ Ngành nghề khác
- Trung cấp, cao đẳng
+ Công nghệ giấy
+ Hoá
+ Cơ khí
+ Điện
+ Kinh tế
+ Ngành nghề khác
- Số ngời biết ngoại ngữ
- Bậc thợ bình quân
- Thợ bậc 5 trở lên
3.653
550
3.103
296
62
14
48
36
80
55
564

89
127
77
37
86
138
600
4,5
1.655
100%
15,1%
84,9%
8,1%
15,4%
16,4%
45.3%
(Nguồn: công ty giấy Bãi Bằng)
2. Thu nhập của ngời lao động
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-15-
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu 2-6: Tình hình thu nhập bình quân của CBCNV (1996 - 2000)
(ĐVT: 1.000đồng/ngời/tháng)
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Thu nhập bình quân
1.145 1.032 1.361 1.450 1.794 2.000 1.800
(Nguồn: công ty giấy Bãi Bằng)
Biểu 2-7: Biểu đồ thu nhập bình quân của CBCNV (1996 - 2002)
0
500

1.000
1.500
2.000
2.500
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Năm
Thu nhập bình quân
(1.000đ/người/tháng)
Qua bảng 2-7 cho thấy trong những năm trở lại đây thu nhập bình quân
của CBCNV trong công ty ngày càng tăng. Mức thu nhập bình quân trong giai
đoạn 1996 - 2002 là 1.511.700
đ
/ngời /tháng. Đây là một mức thu nhập tơng đối
cao so với thu nhập bình quân trong cả nớc khoảng 300.000
đ
/ngời/tháng. Điều
này cho thấy đời sống CBCNV trong công ty rất ổn định, mặc dù trong năm 2002
thu nhập của CBCNV có giảm sút, nguyên nhân chủ yếu là do công ty phải bù lỗ
cho xí nghiệp thành viên của công ty là nhà máy gỗ Cầu Đuống (khoảng 14 tỷ
đồng).
2. Năng lực về công nghệ sản xuất sản phẩm :
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-16-
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Giấy Bãi Bằng đợc tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất phức
tạp kiểu liên tục, sản phẩm giấy sản xuất ra cuối cùng là sự hỗ trợ kết hợp sản
xuất khép kín từ điện - hơi - nớc - xút - clo - hypô - cơ khí - vận tải - xút thu hồi -
bột - giấy.
* Quy trình sản xuất :
Quá trình sản xuất liên tục trên có chia ra các công đoạn phân xởng, các

nhà máy sản xuất theo quy trình công nghệ để tiện lợi cho công tác quản lý sản
xuất và vận hành thiết bị. Sản phẩm giấy có nhiều loại khác nhau, do vậy công ty
phải có kế hoạch sản xuất sản phẩm giấy có kích cỡ, định lợng phù hợp nhằm
tránh ứ đọng vốn trong lu thông của doanh nghiệp.
Nguyên liệu thô (tre, nứa, gỗ) đợc đa vào chặt thành mảnh qua hệ thống
máy chặt nguyên liệu và thủ công. Sau khi qua các công đoạn chặt, rửa; các mảnh
này đợc đa qua hệ thống sàng để loại ra những mảnh không hợp cách, những
mảnh hợp cách đợc vận chuyển về kho chứa mảnh qua hệ thống băng tải và từ
đây đa vào nồi nấu theo tỷ lệ phối trộn 50% sợi dài ( mảnh tre nứa ) và 50% sợi
ngắn (mảnh gỗ các loại ).
Từ sân mảnh, mảnh đợc đa vào các nồi nấu qua hệ thống ống thổi mảnh
(theo nguyên lý khí động học ). Quá trình đa mảnh vào nồi nấu đợc vận hành
bằng hệ thống thiết bị nghi khí điều khiển và khi nấu bột hoá chất sử dụng là xút
và Na
2
SO
4
Sau khi nấu bột đến công đoạn rửa, dịch đen loãng thu hồi đợc trong quá
trình rửa bột đợc đa vào chng bốc thành dịch đen đặc cung cấp cho nồi hơi thu
hồi. Bột sau khi rửa đợc đa sang công đoạn sàng chọn để loại bỏ mấu mắt và tạp
chất. Sau khi rửa song bột đợc cô đặc tới nồng độ 12% và đa sang công đoạn tẩy
trắng, theo yêu cầu phải tiến hành tẩy trắng bằng các hoá chất nh xút, Clo,
NaClO, H2O2; các hoá chất này đợc cung cấp từ nhà máy hoá chất và một số
mua ngoài.
Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-17-
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau quá trình tẩy trắng, bột giấy đợc đa sang phân xởng xeo để sản xuất
giấy. Trớc tiên, bột giấy đợc bơm tới công đoạn chuẩn bị bột và phụ gia. Tại đây
bột giấy đợc nghiền nhờ hệ thống máy nghiền, để đa độ nghiền của bột từ 15

0
SR
lên 35-40
0
SR. Do yêu cầu về sản lợng và chất lợng sản phẩm, công ty đã phải
nhập bột ngoại với tỷ lệ dùng từ 15-20%, bột ngoại nhập cũng đợc xử lý tại công
đoạn này. Bột sau khi nghiền đợc phối trộn với một số hoá chất phụ gia nh keo
ADK; CaCO3, bentonite, tinh bột, cataretin,...., nhằm cải thiện một số tính chất
của tờ giấy sau này.
Để tờ giấy đạt đợc các tiêu chuẩn mong muốn về bền đẹp, trớc khi hình
thành tờ giấy, dung dịch bột đợc xử lý qua một hệ thống phụ trợ để loại bỏ tạp
chất, tạo cho bột không bị vón cục và có nồng độ, áp lực ổn định. Sau khi qua hệ
thống phụ trợ, dung dịch bột giấy đợc đa lên máy xeo và tờ giấy ớt đợc hình
thành, tờ giấy ớt tiếp tục qua bộ phận sấy khô, kết thúc công đoạn sấy khô tờ giấy
đạt độ khô từ 93-95% và đợc cuộn lại thành từng cuộn giấy to. Các cuộn giấy này
tiếp tục đợc chuyển đến máy cắt cuộn để cuộn lại và cắt thành các cuộn giấy nhỏ
có đờng kính từ 90-100cm; còn chiều rộng cuộn giấy tuỳ theo yêu cầu khách
hàng. Nhờ có băng tải và thang máy các cuộn giấy này đợc chuyển tới bộ phận
hoàn thành để gia công chế biến, bao gói thành các sản phẩm. Tất cả các sản
phẩm này đợc nhân viên KCS kiểm tra nghiêm ngặt, sau đó bao gói và nhập kho
thành phẩm để bán cho khách hàng.

Nguyễn Trung Dũng Marketing 41B
-18-

×