Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu họcthành sơn, huyện bá thước, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.65 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn,
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

Người thực hiện: Ngơ Ngọc Mạnh
Chức vụ: P. Hiệu Trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH Thành Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Quản Lý

THANH HĨA NĂM 2021

skkn


MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1.
2.2.2


2.2.3.

2.2.4.
2. 2.5
.
2.2.6.
2.3
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
2.3.6.

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
Lý do viết SKKN
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa.
Thực trạng vấn đề nhận thức của cán bộ giáo viên đối với công
tác giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm.
Thực trạng nội dung giáo dục KNS thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa

Thực trạng hình thức, cách thức tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường
TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
Thực trạng kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá
Thước, Thanh Hóa
Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hóa
Thực trạng về kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn,
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
Giải pháp 1 
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
Giải pháp 5 
Giải pháp 6

skkn

TRANG
1
1
2
2
2
2

2
2
3
4

5

6

8
9
9
9
10
11
12
12
13


2.4
2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
3
3.1
3.2

Hiệu quả của SKKN
Trước khi áp dụng đề tài

Sau khi áp dụng đề tài
Một số hình ảnh hoạt động trải nghiệm.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

skkn

13
13
14
15
16
16
17
19


1

1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ở bất kì thời đại nào, giáo dục đào tạo cũng có vai trị rất quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia. Nghị quyết TW2 khóa VIII
Đảng ta đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục: “Muốn tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” .
Với mục đích đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kịp thời sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất

nước, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 29/QĐ- BGD&ĐT
ngày 20/7/2010 và Kế hoạch số 453/KH-BGD&ĐT ngày 30/7/2010 về tập huấn
và triển khai giáo dục kỹ năng sống thông qua một số môn học và hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường phổ thơng, nhằm nâng cao các kĩ năng hoạt
động nhóm, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đồng thời
nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội đang có nguy cơ xâm nhập vào học đường thông
qua các HĐTN. Trong q trình tiến hành đổi mới chương trình phổ thơng,
BGD&ĐT đặc biệt quan tâm việc đến phương pháp và mục tiêu giáo dục được
UNESCO đề xuất theo hướng tiếp cận kĩ năng sống: Học để biết, học để làm,
học để khẳng định mình và học để cùng chung sống. Đó chính là những kỹ năng
sống cần thiết của mỗi cá nhân trong giai đoạn hiện nay.
Có thể nói, kỹ năng sống sẽ giúp con người có nhận thức và hành động
đúng đắn phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội. Người có kỹ năng sống
phù hợp sẽ vững vàng hơn trước những khó khăn thử thách; có thái độ ứng xử
và giải quyết vấn đề một cách thấu đáo và tích cực. Đặc biệt, đối với lứa tuổi
học sinh TH - lứa tuổi hồn nhiên, tò mò thích khám phá nhưng cịn thiếu hiểu
biết về xã hội, còn thiếu kỹ năng sống nên trước những thử thách và những tình
huống khó khăn trong cuộc sống dễ nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng
tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc, khơng tự mình làm chủ được chính bản thân. Vì vậy,
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH là thật sự cần thiết, giúp các em rèn
luyện bản thân để có những hành vi đúng đắn phù hợp có trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội.
Trong những năm qua, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường TH trên địa bàn huyện Bá Thước nói chung và việc tổ chức giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở trường TH Thành Sơn nói riêng đã được các lực lượng
giáo dục quan tâm thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên, bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, việc tổ chức
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN chưa được triển khai rộng

skkn



2

rãi, đồng bộ ở các lớp học trong nhà trường cũng như chưa được tiến hành đều
đặn, thường xuyên theo kế hoạch. Thực tế tại nhiều lớp, học sinh đã gặp phải
một số khó khăn bất cập trong q trình tổ chức. Bởi vậy, chất lượng và hiệu
quả của hoạt động này chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một trong những nguyên
nhân cơ bản dẫn đến thực trạng này là do chưa có biện pháp quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua các HĐTN một cách phù hợp, trên cơ sở
những nghiên cứu có hệ thống.
Với cương vị là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường và các
hoạt động GDNGLL, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường TH
Thành Sơn huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa” với mong muốn góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý GD KNS cho HS thông qua HĐTN đồng thời chất lượng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng được nâng cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu
    
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua HĐTN ở trường TH Thành Sơni, sáng kiến đề xuất một
số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN ở
trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
1.3. Đối tượng nghiên cứu
       Giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN ở
trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát

- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp chuyên gia
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận
KNS và vấn đề GDKNS cho con người đã xuất hiện từ rất xa xưa để đối
nhân xử thế, xử lý các tình huống trong cuộc sống hàng ngày, phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử.
GDKNS cho HS là một vấn đề đang được nhiều nước trên thế giới quan
tâm. Ở một số quốc gia, GDKNS được lồng ghép vào các mơn học, chủ đề, nội
dung có liên quan đến những vấn đề cấp thiết diễn ra trong cuộc sống.
Ở Việt Nam thuật ngữ KNS được biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF

skkn


3

(1996) "Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sứckhỏe và phịng chống HIV/AIDS
cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường". Quan niệm về KNS được giới
thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị... nhằm vào các chủ đề
giáo dục sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn. Tham gia chương trình này
đầu tiên gồm có ngành Giáo dục và Hội chữ thậpđỏ.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDKNS cho thanh thiếu
niên trong giai đoạn hiện nay nên đã có rất nhiều bài viết, nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề GDKNS của các tác giả: Đặng Thị Thanh
Huyền, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Hường, Lê Cơng Phượng; Nguyễn Thanh
Bình; Đồn Thị Hương; Huỳnh Văn Sơn; Nguyễn Dục Quang; Nguyễn Quang
Uẩn. Đặc biệt, các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị
Thúy Hằng đã nghiên cứu, thực hiện và xuất bản cuốn sách “Giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh tiểu học” đã chỉ ra quan hệ liên thuộc giữa GDKNS, trong đó
GDKNS ln là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể
hiện kỹ năng. Đây là những tiền đề đưa nội dung GDKNS và KNS cho HS tiểu
học vào các nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước.
Đề tài“Một số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa” có kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu trên. Vấn đề mà
đề tài quan tâm là giải pháp quản lý của nhà trường để chỉ đạo và thực hiện hoạt
động GDKNS cho HS một cách hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện, góp phần vào sự đổi mới của giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1. Thực trạng vấn đề nhận thức của cán bộ giáo viên đối với công tác giáo
dục KNS thơng qua hoạt động trải nghiệm.
    
Về phía cán bộ quản lý: Thầy giáo Nguyễn Văn Long – Hiệu trưởng nhà
trường đã nhận định: “Học sinh trường TH Thành Sơn hiện nay còn thiếu khá
nhiều các kỹ năng cơ bản như Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng đàm phán, kỹ năng
hợp tác, kỹ năng lamg việc nhóm; đặc biệt kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng
ứng phó với các tình huống khó khăn trong cuộc sống. Nhưng để làm tốt công
tác giáo dục KNS cho học sinh nhất là thông qua các HĐTN rất cần sự phối hợp
chặt chẽ của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. Có như vậy cơng
tác GDKNS cho HS mới đem lại hiệu quả.”

skkn


4


    
Về phía giáo viên: Tỉ lệ nhận thức rõ sự cần thiết của việc đưa vào nội
dung giáo dục KNS thơng qua HĐTN và các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp, các tiết dạy và ngoại khóa là 12 giáo viên cho rằng cần thiết và rất cần thiết.
Tuy nhiên, có một số giáo viên vẫn cịn lưỡng lự hoặc chưa cho rằng việc đưa
nội dung giáo dục KNS vào HĐTN và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
các tiết dạy và ngoại khóa là chưa cần thiết (20 %). Điều này chứng tỏ cịn
khơng ít giáo viên nhận thức chưa đúng về vấn đề này, đó chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục KNS cho học sinh ở trường TH
Thành Sơn vẫn còn hạn chế.
2.2.2 Thực trạng nội dung giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm ở
trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
    
Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý GD,
trường TH Thành Sơn xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục KNS cho HS
thông qua HĐTN ở nhà trường dựa vào mục tiêu chung của ngànhGD. Cụ thể
mục tiêu được xác định: thông qua HĐTN, trang bị cho HS những kiến thức, kỹ
năng, các giá trị và thái độ phù hợp. Từ đó hình thành cho HS những hành vi,
thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong
các mối quan hệ, các tình huống thực tiến  và hoạt động hàng ngày. Ngoài ra,
tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển hài hịa về đạo đức và trí tuệ, thể chất và tinh thần. Về nội dung, nhà
trường chú trọng giáo dục các kỹ năng cơ bản cho học sinh như: năng lực thích
nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự học suốt đời; định
hướng để HS: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định.
Và qua hoạt động trải nghiệm, nội dung GDKNS cần chú trọng các kỹ năng tiêu
biểu: kỹ năng giao triếp, kỹ năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
ứng phó với các tình huống trong cuộc sống.
    

Tuy nhiên, thực trạng áp dụng tại nhà trường đã thể hiện được tình hình
triển khai các hoạt động giáo dục KNS thơng qua trải nghiệm hiện nay vẫn còn
chưa đạt được mục tiêu, nội dung giáo dục nói trên. Một số GV có năng lực thiết
kế tổ chức các hoạt động tập thể đã xác định đúng mục tiêu giáo dục của nhà
trường đồng thời thực hiện khá đều nội dung chương trình GDKNS theo kế
hoạch đề ra. Nhưng bên cạnh đó, cịn khơng ít GVCN xác định đúng mục tiêu
nhưng chưa thực hiện đúng và đầy đủ nội dung GDKNS thông qua HĐTNcủa
nhà trường. Lý giải nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là do thiếu các
hướng dẫn cụ thể cũng như các định hướng mang tính bắt buộc của ngành Giáo
dục. Các văn bản chủ yếu đều có lưu ý “khuyến khích các HĐTN” song chưa có
u cầu cụ thể đối với từng bộ môn, từng kỹ năng sống cần phải giáo dục, đào

skkn


5

tạo cho học sinh. Đặc biệt trong công tác quản lý của nhà trường từ khâu xây
dựng kế hoạch, nội dung chương trình GDKNS thơng qua HĐTNđến khâu kiểm
tra đánh giá chưa cụ thể và thường xuyên, chưa có tiêu chí rõ ràng cũng như
chưa đề ra quy định về đánh giá thi đua đối với nhiệm vụ giáo dục này.
    
Theo đó, các HĐTN đã có nhưng chưa lồng ghép được nhiều nội dung
giáo dục KNS cho học sinh, chưa phát huy được hiệu quả đối với các hoạt động
được triển khai thường niên. Đồng thời, các hoạt động đó được coi là hoạt động
tập thể, chưa có những đánh giá, những quy chuẩn cụ thể để đánh giá xếp loại
học sinh. Chính vì vậy, chưa thực sự khuyến khích được tất cả học sinh tham
gia.
2.2.3. Thực trạng hình thức, cách thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước,

tỉnh Thanh Hóa
    
Về giáo dục KNS thơng qua các HĐTN, theo kết quả khảo sát được trình
bày tại bảng 2.1 và 2.2, hình thức được tổ chức chủ yếu tại trường TH Thành
Sơn gồm trò chơi, hội thi – cuộc thi và sinh hoạt dưới cờ theo chủ điểm…
Bảng 2. 1 . Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về các hình thức tổ
chức giáo dục KNS cho học sinh
Đánh giá của CBQL và GV
Các hình thức hoạt
Thỉnh
Khơng bao
TT
Thường xun
động
thoảng
giờ
SL
%
SL
%
SL
%
1 Trị chơi
15
83
3
17
0
2 Hội thi
10

55
8
45
0
3 Sinh hoạt theo chủ điểm
18
100
0
0
0
4 Sinh hoạt tập thể
13
72
5
28
0
5 Tham quan, du lịch
8
44
10
56
0
6 Văn hoá, văn nghệ
10
55
8
45
0
7 Thể dục, thể thao
8

44
10
56
0
Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh về các hình thức tổ chức giáo dục KNS
Đánh giá của học sinh
Các hình thức hoạt
Thỉnh
Khơng bao
TT
Thường xun
động
thoảng
giờ
SL
%
SL
%
SL
%
1 Trị chơi
140
70
50
25
10
5
2 Hội thi
130
65

50
25
20
10

skkn


6

3
4
5
6
7

Sinh hoạt theo chủ điểm
Sinh hoạt tập thể
Tham quan, du lịch
Văn hoá, văn nghệ
Thể dục, thể thao

155
150
165
140
125

77,5
75

82,5
70
62,5

40
40
25
60
70

20
20
12,5
30
35

5
10
10
0
5

2,5
5
5
0
2,5

Như vậy, cả CBQL, GV và học sinh đều cơ bản thống nhất các hình thức
tổ chức: sinh hoạt theo chủ điểm và sinh hoạt tập thể được tổ chức thường xuyên

hơn cả. Các hình thức khác chủ yếu ở mức độ thỉnh thoảng.
2.2.4 .Thực trạng kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, Thanh Hóa
    
Trong những năm học vừa qua, cơng tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà
trường có sự biến chuyển nhất định. Riêng năm 2018-2019, 2019-2020 CB, GV
nhà trường đã tham gia một số lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ thực hiện hoạt
động GDKNS như phòng chống tai nạn thương tích, Kỷ luật tích cực,..do
Chương trình phát triển vùng Bá Thước tổ chức.
Bảng 2.3 Các lớp tập huấn của CB, GV trường TH Thành Sơn đã tham gia
nhằm nâng cao trình độ thực hiện hoạt động GDKNS
ST
Nội dung tập
Thời gian
Địa điểm
Thành phấn
T
huấn
Phịng chống tai
nạn thương tích
Xã Thành
1
15/4/2019
Tồn thể CBGV
(Nội dung phịng
Sơn
chống đuối nước)
Truyền thơng thay
đổi hành vi thơng
Trường TH CB, GV nhà

2
15/09/2019
qua hình thức
Thành Sơn trường
nghệ thuật
Hà Văn Nhay
Phương pháp Kỷ
Xã Thành
Nguyễn Văn
3
20/10/2019
luật tích cực
Sơn
Hải
Hà Thị Đàm
4
Truyền thơng về
28/03/2020 Trường TH CB, GV nhà
giảm nhẹ rủi ro
Thành Sơn trường
thiên tai và ứng

skkn


7

phó với biến đổi
khí hậu


5

- Tham gia lớp bồi
dưỡng chun
đề kỹ năng nghiệp
vụ cơng tác Đội
cho giáo viên làm
TPT Đội .

14/10/2020

Huyện đồn
Bá Thước

Bùi Thị Thanh
Nhàn - GVTPT
Đội

-Về phía giáo viên: Giáo viên đã nắm vững được các nội dung lồng ghép
cho học sinh trong các tiết dạy. Công tác giáo dục kỹ năng sống được chú trọng
và triển khai có hiệu quả qua từng năm học. Một số đồng chí giáo viên đã chủ
động tham gia các khóa học kỹ năng sống… để tích lũy kiến thức, kinh nghiệm
cho chính mình.
    
- Về sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức
khác trong công tác giáo dục kỹ năng sống:
Bằng hình thức tun truyền, thơng qua các buổi họp mặt Cha mẹ học
sinh, nhà trường, các đồng chí GVCN đã phối hợp hiệu quả với Ban đại diện cha
mẹ học sinh và cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.

-Về phía học sinh: Học sinh đã có sự thay đổi tích cực về mặt nhận thức,
kỹ năng và thái độ. Từng bước hiểu rõ và thực hiện tương đối tốt các kỹ năng đã
được học như: Không phá cây xanh trong sân trường và nơi cơng cộng; sử dụng
điện năng an tồn, tun truyền sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, học sinh không
hút thuốc lá… Đặc biệt các em đã chủ động hơn trong bày tỏ quan điểm, tự tin
thể hiện khả năng của bản thân…
Tuy nhiên, giáo dục KNS cho học sinh trong trường TH Thành Sơn
thơng qua HĐTN cịn những mặt hạn chế sau:
- Về phía giáo viên: Đa phần giáo viên khơng có chun mơn nên nhiều
nội dung giáo dục kỹ năng sống không thực hiện được do thiếu chuyên môn,
phương pháp.
- Về phía cha mẹ học sinh: một bộ phận cha mẹ học sinh chưa chú trọng
đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho con em mình.
- Về phía học sinh: một số học sinh cịn chưa tích cực tham gia các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống của giáo viên và nhà trường.

skkn


8

Kết quả GD KNS cho học sinh theo đánh giá chung chưa cao. KNS của
nhiều học sinh chưa tốt, nhất là các hiểu biết về thực tế. Sau đây là đánh giá của
CBQL, GV và học sinh năm học 2018-2019.
Bảng 2 .4 . Đánh giá về kết quả giáo dục KNS cho học sinh
Kết quả giáo dục KNS cho học sinh
Đối tượng
Tốt
Khá
Trung bình

Yếu, kém
đánh giá
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
CBQL và
3
16
5
28
7
40
3
16
GV
Học sinh
20
10
30
15
110
55
40
20
    

Theo đánh giá của đa số CBQL, GV và học sinh thì kết quả giáo dục KNS
cho học sinh chủ yếu ở mức khá. Tuy nhiên, xu hướng CBQL và GV đánh giá
cao hơn so với đánh giá của học sinh. Cụ thể, ở mức tốt và mức khá, CBQL và
GV có tỉ lệ cao hơn học sinh. Cịn ở mức trung bình và yếu thì học sinh cao hơn
CBQL và GV rất nhiều (56% so với 75%).
    
Theo quan sát và phỏng vấn trực tiếp, cá nhân tôi đánh giá, kết quả giáo
dục KNS cho học sinh của nhà trường chủ yếu ở mức khá và trung bình.
2. 2.5 . Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
Từ năm học 2009 - 2010, Bộ GD-ĐT đã đưa vấn đề GDKNS vào trong
chỉ thị việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Các KNS được dạy lồng ghép vào các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt Đội và chương trình một số mơn học ở
mức độ phù hợp với từng cấp học trong nhà trường phổ thơng. Tuy nhiên, những
nội dung GDKNS cịn hết sức mới mẻ, chưa có chương trình hướng dẫn cụ thể
nên trong thực tế việc thực hiện nội dung này còn còn rất nhiều hạn chế. Ngay
cả đội ngũ quản lý cũng gặp nhiều khó khăn trở ngại trong việc chỉ đạo thực
hiện. Ban giám hiệu đều chỉ đạo việc thực hiện dựa trên kinh nghiệm làm quản
lý, kinh nghiệm tổ chức các hoạt động trong nhà trường. Việc đánh giá, rút kinh
nghiệm các hoạt động giáo dục cũng còn nặng về hình thức, chưa đi sâu vào nội
dung, do đó cũng chưa thực sự đánh giá được đúng thực chất hiệu quả của công
tác GDKNS trong nhà trường.
Bản thân CBQL còn khá lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch thực
hiện vì họ nghĩ rằng GDKNS là một mơn học mới mẻ và phức tạp, cần phải có
nội dung hướng dẫn và thiết kế chương trình như các mơn học khác. Ngay cả
việc phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội cũng chưa đồng bộ.Đội ngũ GV
tiểu học cũng còn nhiều bỡ ngỡ trong việc lồng ghép GDKNS vào các môn học.

skkn



9

Đối với HS tiểu học, khái niệm về KNS là một điều gì đó rất chung
chung, khơng rõ ràng. Tất cả các hành vi, các hoạt động hàng ngày của các em
đa phần đều dựa vào thói quen và cảm tính.
Để định hướng giáo dục cho các em các KNS cần thiết cho HS tiểu học,
đòi hỏi bản thân GV phải có một số kiến thức cơ bản về tâm lý lứa tuổi. Chính
vì vậy, việc GV giảng dạy KNS cho HS chỉ mới thể hiện ở hình thức, bề nổi của
vấn đề, chưa giải quyết được cốt lõi, đích đến cuối cùng của việc GDKNS cho
HS trong nhà trường.
2.2.6. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDKNS ở
trường TH Thành Sơn cịn hạn chế, khơng được tiến hành thường xuyên, liên
tục, thiếu tiêu chí kiểm tra đánh giá rõ ràng. Ý kiến của nhiều giáo viên và cả
cán bộ quản lý cho thấy: hầu hết các hoạt động kiểm tra đánh giá KNS của học
sinh vẫn áp dụng theo hình thức cũ: kiểm tra kiến thức trên giấy. Các HĐTN
được tổ chức nhưng khơng có tiêu chí đánh giá rõ ràng về mức độ đạt được của
học sinh khi rèn KNS. Đây cũng là một khó khăn khiến cho việc quản lý kiểm
tra đánh giá kết quả GDKNS thông qua HĐTN thiếu hiệu quả.
Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy cán bộ quản lý nhà trường đều mạnh dạn
cho rằng: Chưa có tiêu chí cụ thể đối với quản lý việc kiểm tra đánh giá kết qủa
GDKNS cho học sinh thông qua HĐTN nên nhà trường còn lúng túng và chưa
thực sự áp dụng đồng nhất.
2.3. Giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường TH Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa.
2.3.1. Giải pháp 1 :Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành về GDKNS. Thơng qua
đó làm rõ vị trí, vai trị, ý nghĩa của việc GDKNS, hoạt động trải nghiệm cho
học sinh; từng bước làm chuyển biến trong nhận thức, hành động của mọi người
về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh TH. Đặc biệt là tính hiệu quả của
các HĐTN đối với quá trình trau dồi các kỹ năng của bản thân học sinh.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, thảo luận về các vấn đề GDKNS
và quản lý GDKNS cho CB, GV-NV trong nhà trường. Cung cấp các thông tin
về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng… của địa

skkn


10

phương, thủ đô, đất nước; trao đổi kinh nghiệm về phương thức giáo dục, quản
lý GDKNS. Từ đó góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn GDKNS thông qua
HĐTN cho đội ngũ CBQL, GV nhất là GVCN, tổng phụ trách…
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong
trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều
kiện địa phương, gắn với việc hoạt động giáo dục của nhà trường. Thực hiện tốt
bộ Quy tắc ứng xử của cán bộ công chứ theo quy định hiện hành. Luôn rèn
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh tại nhà trường. Phấn đấu mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
sáng cho học sinh noi theo.
2.3.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng giáo viên năng lực thiết kế nội dung, chương
trình và kỹ năng tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường thông
qua hoạt động trải nghiệm
Xây dựng tài liệu quản lý hoạt động GDKNS cho ban giám hiệu nhà

trường, trong đó nêu rõ yêu cầu thực hiện, hướng dẫn quản lý hoạt động GD
KNS trong nhà trường.
*Ban giám hiệu
Bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán cụ thể là Tổng phụ trách đội; Khuyến
khích động viên và đầu tư có thể nghiên cứu, lựa chọn các khóa đào tạo chun
mơn và tạo điều kiện tối đa về thời gian, kinh phí để các thành viên ban chỉ đạo
được tham gia khóa đào tạo GDKNS dài hạn hoặc ngắn hạn các cơ sở GD có uy
tín tổ chức. Đảm bảo GV được nâng cao trình độ, được cấp chứng chỉ, để làm
nền tảng cho công tác GDKNS sau này tại nhà trường. Họ chính là những hạt
nhân có trách nhiệm tiếp tục bồi dưỡng đại trà cho đội ngũ GV, đặc biệt là
GVCN, GV dạy KNS.
Duy trì tốt tiết sinh hoạt dưới cờ thứ hai hàng tuần có các lớp tổ chức sinh
hoạt theo chủ đề đã được BGH xây dựng kế hoạch thống nhất từ đầu năm. Tiếp
tục cử hai GV có năng lực và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tập thể để hỗ
trợ và duyệt chương trình sinh hoạt dưới cờ cho các lớp hàng tuần. Có nhận xét
góp ý về nội dung và cách thức thể hiện.
u cầu tồn thể GVCN, GV có tiết 2 đến trường từ đầu giờ, sau khi chào
cờ dự đầy đủ tiết sinh dưới cờ theo chủ điểm của học sinh. Cuối giờ rút kinh
nghiệm nhanh tại phòng hội đồng những ưu, nhược điểm về nội dung cũng như
hình thức thể hiện của HS. Đây chính là cơ hội để các GV rút kinh nghiệm và
nâng cao năng lực thiết kế chương trình và kỹ năng tổ chức các h hoạt động tập
thể.
*Giáo viên

skkn


11

Tiếp cận các nguồn tài liệu hướng dẫn GDKNS của Bộ GD&ĐT và các

nguồn chính thống khác GV thực hiện nghiêm túc chương trình biên soạn,
thường xuyên phản hồi để nhà trường điều chỉnh sao cho phù hợp.
Tích cực tham gia chương trình tập huấn do nhà trường tổ chức và các chương
trình tập huấn bên ngồi về GD KNS để nâng cao khả năng sử dụng phương
pháp GDKNS; có ý thức thay đổi phương pháp GD theo hướng tích cực hóa
người học để đảm bảo hiệu quả hoạt động GDKNS; thường xuyên học hỏi từ
đồng nghiệp các kinh nghiệm GDKNS cho HS, đặc biệt các kinh nghiệm về
phương pháp GD; sử dụng các phương pháp GD tích cực vào thực tế GDKNS
một cách thường xuyên.
Ngoài ra, bản thân giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu
bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học,
ln tạo cho các em tính chủ động, tích cực hứng thú trong học tập. Trong  giờ
học, giáo viên cần tạo cơ hội cho các em được thể hiện, được giao tiếp trình bày
trước tập thể, nhất là học sinh cịn rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó và tích
lũy KNS cho các em.
2.3.3. Giải pháp 3: Bố trí đội ngũ giáo viên có năng lực phụ trách cơng tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Trên cơ sở kết quả theo dõi, quản lí hằng năm để lựa chọn những giáo
viên có năng lực trong hoạt động này và kiên quyết không cử những giáo viên
khơng có năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm…
Xây dựng đội ngũ GV, TPT Đội, các tổ chức đoàn thể có năng lực, phẩm
chất, kỹ năng tổ chức các hoạt động tập thể, các hoạt động giáo dục rèn luyện
KNS cho học sinh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, đảm bảo thực hiện tốt vai
trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, định hướng và thu hút học sinh tham gia,
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Đây là yếu tố quan trọng, đảm
bảo hiệu quả, thành công của công tác giáo dục KNS trong nhà trường.
BGH các trường cần nắm chắc năng lực sở trường và khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của mỗi cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý để chọn đúng người
có năng lực, có kinh nghiệm, nhiệt tình, trách nhiệm tham gia vào ban chỉ đạo.

Phải có quy chế làm việc của Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục KNS theo cơ cấu
tổ chức mới.
Chỉ đạo GVCN thường xuyên bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán sự lớp
có khả năng điều khiển các hoạt động giáo dục KNS. Hướng dẫn học sinh cùng
thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tự

skkn


12

đánh giá kết quả hoạt động khi kết thúc mỗi chủ điểm. Khen thưởng kịp thời để
khích lệ học sinh.
Đối với nội dung giáo dục KNS trong nhà trường thông qua hoạt động trải
nghiệm chung với HS toàn trường. Ngay từ đầu năm học, Ban chỉ đạo sẽ triển
khai kế hoạch thực hiện, phân công giáo viên phụ trách, lên chương trình, kế
hoạch, tập luyện cho học sinh. Ngồi ra, phân cơng giáo viên có năng lực, có
chun mơn kiểm duyệt nội dung, tổng duyệt chương trình trước khi thực hiện.
Phân công giáo viên phụ trách, hỗ trợ cơ sở vật chất, âm thanh, loa đài… Sau
khi tiến hành có họp rút kinh nghiệm để các chương trình sau đảm bảo chất
lượng hơn.
2.3.4. Giải pháp 4 : Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất để giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Nhà trường cần chủ động đề xuất với chính quyền địa phương và các cơ
quan quản lý cấp trên có những đầu tư thoả đáng cho cơ sở vật chất của nhà
trường. Phối hợp với cha mẹ học sinh, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức doanh
nghiệp, các cá nhân, các tổ chức xã hội cùng đầu tư cơ sở vật chất cho nhà
trường.
Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho GV đầu tư phương tiện khi tổ chức các
hoạt động GDKNS. Nội dung này cần quy định cụ thể và rõ ràng trong quy chế

chi tiêu nội bộ trường. Vận động xây dựng quỹ phụ huynh học sinh trợ giúp nhà
trường trong các hoạt động GDKNS.
Giáo viên: Cần sáng tạo trong việc sử dụng phương tiện GDKNS, tận
dụng tối đa những vật dụng sẵn có và chú ý đến tính GD, an tồn, phù hợp, hiệu
quả (ví dụ: có thể sử dụng giấy báo cũ, lá cây, ống hút, chai nhựa…); chủ động
thiết kế các phương tiện cho giáo án; đề xuất với nhà trường và Ban đại diện
CMHS hỗ trợ kinh phí và phương tiện khi cần thiết. Nhà trường có kế hoạch
mua sắm cụ thể hằng năm.
Huy động xây dựng quỹ phụ huynh học sinh để hỗ trợ các hoạt động giáo
dục của trường. Ban đại diện phụ huynh học sinh dựa trên nhu cầu hoạt động
của nhà trường để lên danh sách các khoản tiền hỗ trợ. Việc thu chi phải công
khai với nhà trường và phụ huynh học sinh. Đây là một biện pháp giải quyết
hiệu quả bài tốn kinh phí hỗ trợ phương tiện và tổ chức các hình thức GDKNS
cũng như hoạt động giáo dục khác trong trường.
Về nhân lực cũng cần có sự vào cuộc của CMHS với những hoạt động trải
nghiệm nhằm GDKNS, đặc biệt là các hoạt động được tiến hành ngoài nhà
trường.

skkn


13

2.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường và đổi mới kiểm tra đánh giá việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trường thông qua hoạt động trải nghiệm
Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần chú ý đến đặc
điểm hình thành KNS, các quy tắc về giáo dục KNS cho học sinh trong nhà
trường phổ thông: Tương tác, trải nghiệm, thay đổi hành vi, …
Nhà trường cần xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh, hệ thống các công cụ và hình thức kiểm tra, đánh giá

phù hợp với từng loại hình hoạt động. Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, kỹ năng
kiểm tra, đánh giá KNS cho đội ngũ CBQL và GV một cách có kế hoạch, có lộ
trình cụ thể.
Ban giám hiệu kết hợp cùng các đoàn thể tăng cường kiểm tra công tác
chủ nhiệm lớp thông qua dự giờ thăm lớp, báo cáo kết quả hoạt động, kiểm tra
giáo án, sổ sách, báo cáo định kỳ với ban giám hiệu.
Ban giám hiệu cùng với thành viên Ban chỉ đạo xây dựng thang đo đánh
giá thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế. Phân cơng bố trí các thành viên
cùng chủ động kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS thơng qua chính những hoạt
động trải nghiệm của học sinh. Từ đó rút kinh nghiệm trong việc lựa chọn các
loại hình hoạt động trải nghiệm phù hợp với GV và HS.
Đánh giá kết quả GDKNS của học sinh cần lưu ý nội dung sau:
- Xác định mục đích kiểm tra, đánh giá;
- Xác định mục tiêu (tiêu chí) kiểm tra, đánh giá;
- Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá;
- Tổ chức thực hiện;
- Đối chiếu thông tin thu được với mục tiêu (tiêu chí);
- Hình thành những qui định cuối cùng (cho điểm, xếp hạng ....).
2.3.6. Giải pháp 6 : Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngồi nhà
trường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua hoạt động trải nghiệm
Thiết lập kênh thông tin qua lại giữa nhà trường với gia đình và xã hội
nhằm tun truyền có hiệu quả vai trò giáo dục KNS đối với học sinh. Chủ động
bàn bạc, thống nhất biện pháp giáo dục kỹ năng sống với cha mẹ học sinh, để
gia đình cùng tác động, tạo thói quen giao tiếp ứng xử nhanh nhẹn, lễ phép,
mạnh dạn và tự tin trong con em. Mời cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động
giáo dục, tổ chức hội thảo, tọa đàm... Từ đó phụ huynh sẽ thấy được vai trị,
trách nhiệm của mình trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho con em, để phối
hợp với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
Phối hợp chặt chẽ và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường (Hội đồng đội, tổ tư vấn tâm lý học đường, ban


skkn


14

đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương…) để giáo dục học sinh trong
quá trình GDKNS. Cần chú ý việc giáo dục giữ gìn bản sắc văn hố, thuần
phong mỹ tục của địa phương, bảo vệ môi trường...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
2.4.1. Trước khi áp dụng đề tài
Có hình thành kỹ
Kỹ năng tốt
Thiếu kỹ năng
Tổng số
năng cơ bản
HS
SL
%
SL
%
SL
%
200
15
7,5
50
25
135
67,5


Tổng sơ HS

Tổng sơ HS

Thực hành thảo luận nhóm
Chưa lắng nghe, hay tách
Biết cách lắng nghe, hợp tác
nhóm
SL
%
SL
%
65
32,5
135
67,5
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử phù hợp, họp Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi
tác tích cực
chơi
SL
%
SL
%
65
32,5
135
67,5


2.4.2. Sau khi áp dụng đề tài
Tổng số
HS
200

Tổng sơ HS
200

Tổng sơ HS

Kỹ năng tốt
SL
40

%
20

Có hình thành kỹ
năng cơ bản
SL
%
145
72,5

Kỹ năng chưa tốt
SL
15

%
7,5


Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác Chưa lắng nghe, hay tách nhóm
SL
%
SL
%
185
92,5
15
7,5
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử phù hợp, họp Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi
tác tích cực
chơi
SL
%
SL
%

skkn


15

200

185

92,5


15

7,5

2.4.3. Một số hình ảnh hoạt động trải nghiệm.

Hội thi “Vận dụng kỹ năng sống, giá trị sống”

Hội thi “Tìm hiểu kiến thức về phòng ngừa
giảm nhẹ thiên tai”

Giao lưu câu lạc bộ

Hội thi “ Thay đổi hành vi cá nhân”

Hội thi “ An tồn giao thơng”

Truyền thơng về “ Bạo lưc học đường”

skkn


16

Qua việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp nêu trên, tơi nhận thấy các em
học sinh có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức trong việc rèn luyện các
kỹ năng, điều đó thể hiện rõ qua việc sinh hoạt hàng ngày trên lớp, trong các
hoạt động tập thể ngoài giờ lên lớp; khả năng giao tiếp , tương tác với bạn bè
thầy cơ tích cực, biết hợp tác, lắng nghe khi làm việc nhóm, biết ứng xử và giải

quyết các vấn đề khó khăn mà các em đối diện hàng ngày. Các em tự tin, chủ
động cho các hoạt động của bản thân mà ko cịn phụ thc vào người lớn.
Từ việc KNS được nâng cao giúp các em có kết quả học tập tốt hơn, tỷ lệ
học sinh hồn thành tốt chương trình cao hơn so với những năm học trước, kết
quả giao lưu CLB học sinh cấp cụm nhà trường đã có học sinh đạt giải nhì, một
thành tích mà từ trước đến nay chưa từng có.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
    
- Giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐ TN trong nhà trường cần được
hiểu là những hoạt động được tổ chức bằng các việc làm cụ thể để HS tham gia,
được thực hiện trong thực tế, có sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Qua
trải nghiệm thực tiễn, HS có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất
định. Bản thân HS nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự xảy ra
trong cuộc sống, độc lập giải quyết chúng một cách hiệu quả.
- Việc tổ chức các hoạt động cho học sinh TH, đặc biệt các hoạt động
mang tính trải nghiệm là điều rất cần thiết, qua đó học sinh nắm được các nội
dung mang tính tổng quát, đồng thời các em được tiếp xúc, bắt gặp nhiều tình
huống có thể xảy ra trong cuộc sống. Đặc biệt, qua các buổi sinh hoạt tập trung
thường mang lại cho các em nhiều hứng thú, nhiều tình huống phải hoạt động
theo nhóm nên qua đó, các kỹ năng tổng hợp, tinh thần tương thân, tương ái có
tính lan tỏa rất mạnh trong tồn thể nhóm học sinh.
-Kết quả khảo sát hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐTN ở trường THThành Sơn cho thấy những
vấn đề cơ bản sau:
Đa số CBQL, GV, NV đều có nhận thức đúng về vị trí, vai trị, tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục KNS đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên cốt cán, vững chuyên môn
cũng là một thế mạnh để triển khai GDKNS và góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý GDKNS thơng qua HĐTN tại nhà trường.

- Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường TH Thành Sơn
còn gặp nhiều khó khăn:

skkn


17

Các cấp Bộ ngành đã có văn bản chỉ đạo thực hiện GDKNS thông qua
HĐTN tuy nhiên chưa xây dựng nội dung chương trình cụ thể.
 Cơng tác đào tạo bồi dưỡng cịn mang tính chắp vá, chưa thường xun
nên năng lực quản lý, chuyên môn của đội ngũ CBQL, giáo viên vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục TH hiện nay.
Vẫn còn một bộ phận GV chưa có nhận thức đúng đắn về vai trị của
GDKNS và quản lý KNS thông qua HĐTN.
Năng lực triển khai giáo dục KNS của một số giáo viên còn hạn chế.
Thiếu hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả của HS.
HĐTN của học sinh tốn kém, nhưng kinh phí nhà trường có hạn, khơng
thể đáp ứng được.
Các điều kiện cơ sở vật chất trong nhà trường phục vụ cho hoạt động giáo
dục KNS chưa đảm bảo.
Tổ chức HĐTN ngoài nhà trường vấp phải vấn đề số lượng học sinh
đông… nên khó khăn cho vấn đề quản lý và đảm bảo an toàn.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục (Bộ, Sở, Phịng)
    
Trước hết cần ban hành những văn bản quản lí kịp thời, quy định cụ thể
nội dung, chương trình, tiêu chuẩn giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất…để tiến
hành giáo dục KNS cho học sinh.
    

Các cấp quản lí giáo dục phải có sự chỉ đạo kịp thời, sát sao các nhà
trường trong việc tiến hành các HĐTN để giáo dục nhân cách nói chung, giáo
dục KNS nói riêng cho học sinh.
   
Phải tạo ra một cơ chế quản lí rõ ràng trong việc triển khai các HĐTN và
giáo dục KNS cho học sinh ở các nhà trường.
3.2.2. Đối với nhà trường
    
Ban giám hiệu nhà trường trước hết phải thực hiện triệt để các quy định
của các cấp quản lí giáo dục về tổ chức các HĐTN và giáo dục KNS cho học
sinh.
    
Ban giám hiệu cần chú trọng và quan tâm thực sự đến việc tổ chức các
HĐTN và giáo dục KNS cho học sinh.
    
Trong quá trình quản lí, Ban giám hiệu phải có chương trình, kế hoạch,
nội dung cụ thể, chi tiết, có sự kiểm tra, đánh giá chặt chẽ.
    
Đội ngũ giáo viên, nhất là các giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, tổng
phụ trách Đội phải nhiệt tình, tâm huyết với việc tổ chức các HĐTN và giáo dục
KNS cho học sinh.

skkn



×