Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường mầm non năm học 2019 2020 và 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.33 KB, 18 trang )

1
I . MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết “Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên trong
hệ thống giáo dục (GD) quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển tịan diện con
người Việt Nam, thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 tháng
đến 6 tuổi; mục tiêu của GDMN nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
em vào lớp 1”( Điều 23 Luật GD năm 2019), thông qua đó để thực hiện mục tiêu
GD chung đó là “mục tiêu của GD&ĐT nhằm phát triển toàn diện con người Việt
Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm
chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi các nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập
quốc tế” (Điều 2 mục tiêu GD, Luật GD năm 2019).
Để thực hiện thành công mục tiêu đó địi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm lớn của
Đảng, Nhà nước, các bộ, ban ngành liên quan, nhất là ngành GD, Đội ngũ nhà giáo
là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới giáo
dục. Trong mọi thời kỳ, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên luôn được xác
định là nhiệm vụ trọng tâm. Việt Nam đang tiến hành cơng cuộc “Đổi mới căn bản,
tồn diện GD&ĐT” theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI, điều quan trọng là cần phát triển đội ngũ nhà giáo
có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trong đó có bậc học mầm non,
giáo viên mầm non (GVMN) có vai trị đặc biệt quan trọng, vì là bậc học đặt nền
móng cho sự phát triển tồn diện con người và đặt nền móng cho các bậc học trên,
nên giáo viên mầm non là lực lượng nòng cốt cùng với trẻ mầm non (MN), giúp trẻ
MN biến các mục tiêu của GDMN nói riêng và từng bước góp phần với các bậc
học trên biến các mục tiêu GD chung trở thành hiện thực. Chính vì vậy GV mầm
non là người có nhiệm vụ làm cầu nối, làm thang đỡ, người khơi gợi, giúp đỡ,
người tổ chức các hoạt động giúp trẻ MN tích cực hoạt động, trải nghiệm để lĩnh


hội tri thức mọi mặt, thơng qua đó mà phát triển tồn diện.
Những năm gần đây chất lượng đội ngũ GV MN đã được huyện Như Xuân
quan tâm nhiều hơn đó là việc tạo điều kiện cho đi học nâng cao trình độ chun
mơn, tin học, ngoại ngữ, tập huấn chuyên đề, hội thi, tham quan học tập kinh
nghiệm, dự giờ, mở các khối lớp mũi nhọn tại huyện…Tuy nhiên thực tế chất
lượng đội ngũ GVMN đang tồn tại nhiều vấn đề như tinh thần trách nhiệm, kỹ
năng sống, sắp xếp bố trí thời gian đáp ứng đặc thù lao động quá dài / ngày, kiến
thức, kỹ năng, năng lực khập khiễng do ngành học phát triển sau, do chế độ…dẫn
đến chất lượng đội ngũ cịn nhiều bất cập… ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ (CSNDGD) trẻ, từ đó đã ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng GD các cấp học trên đó là: Chất lượng GD chưa cao, không đồng
đều, thiếu bền vững, thứ hạng chất lượng GD của huyện Như Xuân có năm cao, có
năm thấp, có trường thường xuyên cao, có trường liên tục đạt thấp, một số trường
thì có năm chất lượng thấp, có năm chất lượng cao…vẫn biết chất lượng GD phụ

skkn


2
thuộc vào rất nhiều yếu tố, tuy nhiên yếu tố con người, đội ngũ GV có vai trị hết
sức quan trọng trong việc làm nên chất lượng GD.
Là người quản lý giáo dục tại trường MN tôi xét thấy những hạn chế trong
chất lượng GD huyện nhà có một phần khơng nhỏ bắt nguồn từ chất lượng đội ngũ
GVMN vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng “ Một số biện pháp quản lý,
chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở trường mầm non” với hy vọng nâng cao
hơn nữa chất lượng GD góp một phần nhỏ bé của bản thân và nhà trường vào việc
thực hiện mục tiêu GD&ĐT của Nhà nước nói chung và huyện Như Xn nói
riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại

trường mầm non Bãi Trành, từng bước đáp ứng mục tiêu về GD của Đảng và Nhà
nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở trường
mầm non Bãi Trành.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc nghiên cứu tài liệu liên quan
- Điều tra thực tiễn qua đánh giá giờ dạy, thi GV giỏi, đánh giá chuẩn nghề
nghiệp...
- Trao đổi, phỏng vấn
- Đàm thoại
- Kiểm tra
- Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh kết quả…
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
Đội ngũ GV là một tập thể lao động trong lĩnh vực GD, một tập thể được tổ
chức chặt chẽ nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ thơng nhất đó là: GD
trẻ thành những con người pahts triển toàn diện; một tập thể có sự thống nhất cao
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, có kỷ luật tự giác, có sự lãnh đạo thống nhất từ trên
xuống dưới, có sự quản lý chặt chẽ về mặt lao động và sinh hoạt tập thể. Trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đội ngũ GV có sự đóng góp to lớn, bởi
chính họ là những người đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tài lực phục vụ cho sự
phát triển của đat nước, người Pháp đã tổng kết “ Khơng bao giờ nói được đầy đủ
sự phụ thuộc tương lai của một đất nước vào chất lượng của GV. Vì vậy trước tiên
phải đối xử với họ đúng như vị trí cần thiết của họ. Một đất nước để GV thối hóa
là sự tự sát”.
Sự nghiệp CHH-H ĐH đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất
lượng cao cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc, cả về
trình độ chun mơn nghiệp vụ, Kỹ năng nghề nghiệp đặc biệt là các kỹ năng mềm
như giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm…Trong việc này đội ngũ GV giữ vị trí

đặc biệt quan trọng, sứ mệnh của đội ngũ GV rất cao cả và nhiệm vụ của đội ngũ
GV cũng hết sức nặng nề , bác Hồ đã từng nói “ Nghề dạy học là một nghề cao

skkn


3
q nhất trong những nghề cao q”, chính vì vậy xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
GV là một trong những nhân tố quyết định sự nghiệp trồng người “ vì lợi ích trăm
năm: như Bác Hồ đã nói.
Mục tiêu xây dựng một đội ngũ vững mạnh cần đạt tới những tiêu chuẩn cơ
bản sau đây:
- Một là: Một đội GV đoàn kết, thân ái giúp đỡ lẫn nhau trong cơng tác và
sinh hoạt, xây dựng khơng khí ấm cúng, dư luận lành mạnh: Trong đó các thành
viên phải thực sự gắn bó, thân thiện, tơn trọng lẫn nhau theo xu hướng phát triển đi
lên, cùng quan tâm cộng đồng trách nhiệm để giải quyết những khó khăn trong
cơng tác, trong đời sống, làm sao để trong tập thể đó mọi người thấy tự tin, phấn
khởi, không muốn rời xa tập thể. Tinh thần đoàn kết của đội ngũ GV phải được
xây dựng trên cơ sở đấu tranh vì lợi ích chung, vì sự tiến bộ và lối sống văn minh,
có khơng khí và dư luận lành mạnh.
Hai là: Nắm vững và thực hiện tốt quan điểm, đường lối GD của Đảng, hết
lịng và học sinh thân u. Đó là một đội ngũ GV phải ln có ý thức học tập nắm
bắt kịp thời, đầy đủ, sâu sắc quan điểm, đường lối GD, chinh sách của Đảng, Nhà
nước về GD và có tinh thần tìm tịi học hỏi tích cực để hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao, hết lịng u thương học sinh sẽ có được những biện pháp GD phù hợp,
đúng đắn, đây là tiêu chuẩn vô cùng quan trọng của người GV, biểu hiện cụ thể
của tinh thần giác ngộ cách mạng, tính Đảng và tính sư phạm …
Ba là: Một đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, co ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế của ngành,
địa phương và đơn vị. Mỗi GV phải xây dựng cho mình nếp sống và làm việc theo

Hiến pháp và Pháp luật, theo Kỷ luật, kỷ cương của nghành, nhà trường, khu dân
cư…đồng thời phải vận đồng những người xung quanh, trước hết là đối tượng giáo
dục và gia đình mình thực hiện đầy đủ, nghiêm túc những quy định chung đó.
Bốn là: Một đội ngũ GV ln có ý chí phấn đấu vươn lên về mọi mặt, đảm
bảo trình độ, tay nghề, kỹ năng đồng đều và ngày càng cao của đội ngũ, ln ni
ý chí trở thành những tấm gương sáng cho đồng nghiệp, nhân dân và học sinh noi
theo.
Trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV phải cùng lúc coi trọng nhiều
mặt:Chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, văn hóa, nghiệp vụ chun mơn, kỹ năng
nghề nghiệp, các kỹ năng mềm…ngoài ra phải quan tâm đến sự đồng đều giữa các
GV, tuy nhiên vẫn phải xây dựng những GV cốt cán trong từng mặt. Muốn có đội
ngũ mạnh phải có từng GV mạnh. Người GV phải đạt được 4 tiêu chuẩn cơ bản:
Có lịng yêu nghề mến trẻ, tân tụy với công việc; nắm vững kiến thức khoa học
từng bộ môn- từng nhiệm vụ; hiểu biết vững chắc về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi;
có kỹ năng lao động lão luyện trong thực hiện nhiệm vụ được phân cơng. Trong đó
lịng u nghề mến trẻ, tân tụy với công việc là cơ sở hạt nhân trong 4 tiêu chuẩn
trên, của nhân cách người GV. Nhân cách người GV càng hoàn thiện bao nhiêu thì
tác động đến nhân cách người học càng hiệu quả bấy nhiêu. Một đội ngũ bao gồm
những GV có nhân cách tốt sẽ là một đội ngũ vững mạnh vì đó chính nguồn lực
quan trong nhất để phát triển nhà trường.
*Xây dựng một đội ngũ GV vững mạnh là xây dựng một tập thể có bầu
khơng khí tâm lý tốt đẹp, đó là yêu cầu cần thiết của một tập thể muốn giành được

skkn


4
những kết quả tốt đẹp trong công tác giáo dục nói chung và chăm sóc ni dưỡng
giáo dục (CSNDGD) trẻ nói riêng và cũng là mong muốn, nguyện vọng thiết tha
của bất kì người lãnh đạo nào, người Hiệu trưởng nào trong công tác lãnh đạo,

quản lý nhà trường.
2.Thực trạng công bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở trường
mầm non Bãi Trành trước khi áp dụng các biện pháp.
         2.1.Khái quát về trường MN Bãi Trành:
Trường MN Bãi Trành thuộc xã Bãi Trành, là xã vùng cao khó khăn, bao
gồm có 4 dân tộc cùng chung sống; Thái, Thổ, Mường, Kinh, dân số trên 5.000
người; dân trí khơng đồng đều, đa văn hóa, trên địa bàn xã đóng có đường Hồ
Chí Minh và đường Nghi Sơn chạy qua. Đa số nhân dân trong xã làm nghề nông,
lâm nghiệp và làm ăn tự do khơng ổn định, có nhiều biến động về con người do
giáp ranh với huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An, vùng phụ cận của Đường Nghi Sơn.
Trường có 3 điểm, 1 điểm chính và 2 điểm trường lẻ, điểm xã nhất cách điểm
trường chính 5 km.
Tổng số cán bộ giáo viên trong 2 năm học 2019-2020 và 2020-2021 là 32
đồng chí, trong đó cán bộ quản lý 03, giáo viên 27, nhân viên 02.
2.2. Những thuận lợi
         - Công tác Bồi dưỡng đội ngũ của trường nói riêng và các hoạt động khác của
trường nói chung ln được sự quan tâm của Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện,
của Đảng ủy và UBND xã Bãi Trành.
- Cơ sở vật chất-Trang thiết bị (CSVC-TTB) của trường đã đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1 nên được trang bị tương đối đầy đủ.
-Đội ngũ giáo viên của trường 100 % đã được biên chế, đời sống tương đối
ổn định, đa số trẻ, khỏe, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong cơng việc,
ln gương mẫu chấp hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, Nội quy, Quy chế của Ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức...
- 24/27 GV có trình độ chuẩn và trên chuẩn đạt 88,9 %
-7/27 GV có thâm niên cơng tác trong nghề trên 30 năm đạt 25,9 %.
- Trường có hệ thống mạng enternet được phủ rộng khắp từ trung tâm tới
các điểm lẻ, rất thuận lợi cho công tác thông tin, ƯDCNTT.
- Một số giáo viên sử dụng CNTT rất thành thạo.
2.3. Những thách thức và khó khăn, tồn tại

* Thách thức: Trường đang được huyện, xã giao chỉ tiêu kiểm định chất
lượng đạt cấp độ 3, công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 2 trong năm học
2021-2022. Đòi hỏi chất lượng đội ngũ phải rất cao.
* Khó khăn, tồn tại: Trình độ chun mơn của giáo viên khơng đồng đều.
-Trong trường vẫn cịn 3 GV chưa chuẩn trình độ, tuổi cao có tâm lý làm
việc ln là giữ an toàn để đến ngày đủ tuổi được nghỉ hưu.
- Một số GV thiếu hụt kiến thức ngay từ khi ra trường.
- Một số giáo viên thiếu kinh nghiệm công tác như kỹ năng lập kế hoạch
giáp dục, kỹ năng quản lý lớp học, tuyên truyền, kỹ năng phối hợp, làm việc nhóm
cịn hạn chế…
- Một số GV việc tham gia chun mơn thường khơng liên tục, ít tham gia đi
tham quan, học tập kinh nghiệm, dự giờ đồng nghiệp.

skkn


5
-Trường có nhiều điểm lẻ, các điểm trường cách xa nhau, GV khu nào dạy
ở khu đó; việc quản lý chỉ đạo đội ngũ, việc nắm bắt những khó khăn trong chuyên
môn, việc trao đổi, hỗ trợ mỗi khi GV gặp khó khăn, vướng mắc vơ cùng bất cập
và nhiều lúc khó kịp thời.
- Kinh phí được cấp trên cấp về hạn hẹp , việc mua sắm trang thiết bị cải
thiện điều kiện làm việc chưa đáp ứng tốt nhu cầu đặt ra.
-Thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) chưa có nhiều, cả
trường mới chỉ có 1 bộ máy chiếu, giáo viên này dùng thì GV khác phải nghỉ.
-Do đặc thù của bậc học MN là vừa chăm sóc, vừa ni dưỡng, vừa giáo
dục, địi hỏi người GV phải am hiểu kiến thức đa ngành nghề, kiến thức của nhà
giáo dục, của Bác sĩ, của nghệ sĩ, của người mẹ…
- Thời gian làm việc của GV liên tục bị quá tải so với quy định, thường là
10-11 giờ/ ngày.

-Một bộ phận nhỏ GV chưa tích cực trong tự học, tự bồi dưỡng, chậm trong
đổi mới phương pháp GD và ứng dựng CNTT.
Tất cả các vấn đề trên đã gây hạn chế, bất cập không nhỏ đến công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ của nhà trường mầm non Bãi Trành. Từ thực trạng nêu trên
đã cho kết quả như sau:
2.4.Kết quả của thực trạng đội ngũ
- Về chất lượng đội ngũ giáo viên năm học 2019-2020
Tiêu chí
Số lượng
Tỷ lệ %
GV
Hồ sơ giáo án
Loại tốt
17/27
63
Loại khá
5/27
18,5
Loại trung bình
5/27
18,5
Giáo viên giỏi cấp trường
Loại giỏi
18/27
66,7
Loại khá
4/27
14,8
Loại trung bình
5/27

18,5
Giáo viên giỏi cấp huyện
0
0
Giáo viên giỏi cấp tỉnh
0
0
Đánh giá chuẩn nghề nghiệp
Loại tốt
12/27
44,4
Loại khá
10/27
37
Loại Đạt
5/27
18,5
Từ chất lượng đội ngũ này đã cho kết quả chăm sóc ni dưỡng, giáo dục
trẻ như sau ( tính trong năm học 2019-2020)
Duy trì tỷ lệ trẻ chun cần trung bình 92,3 %
Tỷ lệ trẻ bán trú 302/386 = 78,2 %
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 24/386 = 6,2%;
Tỷ lệ trẻ thấp còi 26/386 = 6,7 %
Phân loại mức độ chất lượng
Số lượng Tỷ lệ %
Trẻ Đạt chuẩn kiến thức

373/386

skkn


96,6


6
Trẻ chưa Đạt chuẩn kiến thức
13/386
3,4
Trẻ Đạt chuẩn kỹ năng
369/386
95,6
Trẻ chưa Đạt chuẩn kỹ năng
17/386
4,4
Trẻ đạt danh hiệu Bé ngoan
377/386
97,7
Nhìn từ góc độ người quản lý tơi nhận thấy một trường đã đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1, đang phấn đấu để được công nhận đạt chuẩn chất lượng GD cấp độ
3, trường chuẩn quốc gia mức độ 2 thì tỷ lệ giáo viên dạy giỏi còn khiêm tốn, vẫn
còn trẻ chưa đạt chuẩn kiến thức.Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và chưa đạt chuẩn kỹ
năng còn cao, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xã hội đang trong xu thế hội
nhập quốc tế mạnh mẽ thì đây là một rào cản không nhỏ đến việc xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội hiện đại, chất lượng này chưa thể
đáp ứng tốt được mục tiêu GD mà Đảng Nhà nước đề ra. Từ thực trạng trên, đầu
năm học 2020-2021 ngay sau khi ổn định tổ chức trường lớp, tôi đã quyết định áp
dụng một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở trường
mầm non như sau:
3. Những biện pháp quản lý,chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở trường mầm non Bãi Trành.

* Biện pháp1: Tìm hiểu đội ngũ giáo viên
Quản lý con người là một việc khó, quản lý người làm GV càng khó hơn bởi
có rất nhiều điều kiện chi phối trong quá trình GV sống và làm việc. Để giúp cho
đội ngũ có điều kiện hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho giáo
viên trong nhà trường được phát huy hết năng lực, tính chủ động, sáng tạo của bản
thân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao, tơi ln chú trọng việc tìm
hiểu từng giáo viên về mọi mặt như: Quá trình đào tạo, trình độ chun mơn, khả
năng cơng tác, hồn cảnh gia đình, sở trường, sở đoản, nguyện vọng...thông qua
một số kênh thông tin như: Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáo viên, qua trao đổi trực
tiếp, gián tiếp, qua lắng nghe và phân tích dư luận, qua đánh giá chất lượng, kết
quả, hiệu quả công việc đã giao các năm học trươcs. Tìm hiểu rõ nguyên nhân vì
sao trong nhà trường có một số giáo viên ln gặp khó khăn trong chuyên môn,
chất lượng giảng dạy chưa cao.
Qua thực tế trong nhà trường tơi thấy có những ngun nhân chủ yếu sau
dẫn đến chất lượng giảng dạy của một số giáo viên chưa cao: Do trình độ đào tạo
khập khiễng và thiếu bài bản ngay từ khi vào trường (GV trình độ học ban đầu 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng ở các lớp học đóng tại huyện, rất ít GV được học chính quy
ra trường, sau đó mới học hệ hồn chỉnh) dẫn đến thiếu hụt kiến thức trong quá
trình đào tạo; do hồn cảnh gia đình, khó khăn về thời gian( nhà xa trường, con
nhỏ, đặc thù công tác bán trú, GV phải trực trưa) đãn đến khơng có thời gian chăm
lo cho gia đình, khơng có thời gian để tự học, nghiên cứu thêm các tài liệu; do thói
quen, tính cách của mỗi giáo viên, do nhận thức, tác phong của một vài đồng chí
chậm; có giáo viên lại cẩu thả, giải quyết công việc không cẩn thận, tỉ mỉ; có GV
do tuổi cao gần nghỉ hưu nên trí tuệ đầu óc chậm lại ngại đổi mới, tiếp thu cái mới
chậm, dẫn đến thiếu tự tin; số GV trẻ thiếu thiếu hụt kinh nghiệm trong q trình
cơng tác như kỹ năng quản lý lớp học, kinh nghiệm tuyên truyền, phối hợp với phụ
huynh, các tổ chức trong trường; do mơi trường làm việc ở nhiều điểm lẻ, khơng
có cơ hội gặp gỡ trao đổi lẫn nhau thường xuyên trong công tác, do thiết bị

skkn



7
ƯDCNTT ít, khơng đủ cho tất cả GV có thể thường xuyên sử dụng, do trường
mầm non 100 % là nữ, đa số rất trẻ, trong năm học thường có một số GV nghỉ
sinh, nuôi con nhỏ ốm đau… dẫn đến thiếu người làm việc, GV khơng có cơ hội để
được dự giờ đồng nghiệp nhiều để học hỏi, rút kinh nghiệm… Rất nhiều nguyên
nhân làm rào cản đến chất lượng đội ngũ GV trong trường MN, đặc biệt GV MN
phải làm việc trong bậc học nhiều đặc thù, yêu cầu kiến thức rộng, đa ngành nghề “
Vừa là người mẹ, nhà giáo dục, bác sĩ, họa sĩ, nghệ sĩ…”
* Biện pháp thứ hai: Phân cơng, bố trí giáo viên phù hợp với năng lực, sở
trường, điều kiện sức khỏe, độ tuổi.
Phân cơng, bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu
trưởng, nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa sở trường, tiềm năng nội lực của
giáo viên, ngược lại phân cơng bố trí GV không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng
công việc cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nói chung và chất lượng hoạt
động mọi mặt của nhà trường.Vì vậy tơi đã bàn bạc với các đồng chí trong Ban
giám hiệu, tham khảo ý kiến GV để lựa chọn, bổ nhiệm các tổ trưởng, tổ phó tổ
chun mơn, là người có phẩm chất, có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao,
có năng lực chun mơn vững vàng và có uy tín tốt trong nội bộ cũng như trong
cuộc sống. Bên cạng đó cứ tháng 8 hàng năm học tơi đã xây dựng phiếu thăm dị
(1) nguyện vọng của GV về việc năm học mới GV mong muốn được đứng ở lớp
nào, khối nào, khu chính hay khu lẻ, đứng ở lớp bán trú hay lớp không bán trú,
đứng lớp cùng với GV nào trong trường. Sau đó tổ chức họp trong ban giám hiệu
mở rộng với ban chấp hành Cơng đồn và tổ trường, tổ phó tổ chuyên môn để trao
đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm học trước. Hiệu trưởng
dựa trên cơ sở ý kiến góp ý của tổ chun mơn và hiệu phó để ra quyết định.
Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, tôi đã chú trọng việc phân cơng để
các GV có thể giúp đỡ, hỗ trợ kèm cặp lẫn nhau, bổ sung điểm yếu cho nhau. Các
GV cùng lớp có thể học tập và rút kinh nghiệm được của nhau trong q trình cơng

tác, ví dụ: Phân cơng GV có năng lực tốt đứng lớp với GV có những hạn chế;
phân cơng GV có năng lực tốt về xây dựng kế hoạch, ƯDCNTT đứng lớp cùng GV
cao tuổi chậm ƯDCNTT nhưng lại giỏi về công tác quản lý lớp học, kỹ năng tuyên
truyền vận động, kỹ băng phối hợp…Phân công GV giỏi trong đổi mới phương
pháp GD, hình thức tổ chức các hoạt động với GV trẻ mới ra trường; Phân cơng
GV có năng khiếu tốt với GV khơng có năng khiếu âm nhạc, hội họa, thơ ca, kể
truyện… Phân công GV cao tuổi, chưa chuẩn trình độ vào nhóm trẻ làm nhiệm vụ
chính là chăm sóc trẻ, giảm áp lực về ƯDCN thơng tin cho GV, Phân cơng GV có
con lớn, chun mơn cứng đứng lớp với GV có con nhỏ, chun mơn có phần hạn
chế, phân công GV ở gần điểm trường nào thì dạy ở điểm trường đó, trong trường
hợp khơng phân đủ GV gần các điểm trường thì phân GV ở gần kèm 1 GV ở xa
điểm trường nhằm hỗ trợ nhau lúc khơng may gặp sự cố đột xuất thì vẫn không
ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn ở trường… Nhờ sự phân cơng nhiệm vụ hợp
lý đã góp phần tạo ra tâm lý thoải mái, tự tin, giúp GV yên tâm hơn trong công tác
và chất lượng đội ngũ nhờ đó mà có thêm cơ hội được nâng lên.
* Biện pháp thứ 3: Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức lối
sống cho đội ngũ giáo viên.

skkn


8
Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho GV rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đối với mỗi giáo viên là một công
việc hết sức cần thiết, phải được đặt lên hàng đầu. Hiểu và nhận thức đầy đủ về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ta trong sự
nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay xẽ giúp mỗi GV nhận thức được đúng đắn vai
trị, vị trí, trách nhiệm của mình đối với cơng việc được giao và nhiệm vụ của nhà
trường, nhận thức đúng điều đó, họ sẽ sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục
vụ cho sự nghiệp giáo dục. Chính vì vây Ban giám hiệu nhà trường tranh thủ sự

giúp đỡ, chỉ đạo của Đảng bộ xã, chi bộ tổ chức cho GV tham gia các bài giảng bài
trực tuyến về tư tưởng Hồ Chí Minh, về độc lập dân tộc, về xu thế tồn cầu hố, về
chủ trương. Tổ chức các diễn đàn( lồng ghép vào ngày các hội nghị chi bộ định kỳ
hàng tháng, hội nghị sơ kết học kỳ, đánh giá tháng, tổng kết, 8/3. 20/10/ 26/3, các
hội thi…) để tuyên truyền, cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trong ứng xử
giữa cấp trên cấp dưới, giữa GV với GV, giữa GV với phụ huynh và với trẻ trong
nhà trường. Bên cạnh đó trường cịn tổ chức học tập, quán triệt đầy dủ, kịp thời các
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, Chỉ thị của Bộ Giáo
dục- Đào tạo, Luật giáo dục sửa đổi năm 2019, Điều lệ trường MN theo Thông tư
số 52/TT/2020/BGD&ĐT ngày 31/12/2020; Thông tư 25 +26/2018 TTBGD&ĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề
nghiệp Hiệu trưởng và GV mầm non; kế hoạch năm học của Phòng GD&ĐT Như
Xuân, của nhà trường, yêu cầu 100% cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia…
- Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo
đức của GV được nhà trường đặc biệt quan tâm, coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh
nào, người GV phải xứng đáng là tấm gương sáng cho trẻ noi theo. Phải liên tục tu
dưỡng, rèn luyện để có thói quen làm việc kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách
nhiệm. Thơng qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho GV đã giúp GV có nhìn nhận,
thấu hiểu đúng về trách nhiệm của nhà giáo, từ đó có thêm niềm tự hào, gắn bó với
nghề, với trường lớp, góp phần tạo động lực phát triển cho đội ngũ GV và nhà
trường.
Bên cạch đó nhà trường xây dựng hịm thư góp ý để kịp thời điều chỉnh các
hành vi thiếu chuẩn mực của giáo viên, chăm lo bồi dưỡng lòng nhân ái cho đội
ngũ giáo viên. Xác định tình yêu thương các cháu là điểm xuất phát của mọi sự tận
tuy, cố gắng, mọi sự hy sinh và sáng tạo sư phạm, làm cho GV có trách nhiệm cao
với cơng việc. Tình yêu thương các cháu thể hiện trong các hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp.
Nhà trường kết hợp với tổ Cơng đồn tổ chức Hội nghị cán bộ công nhân viên
chức thông qua kế hoạch, mục tiêu phấn đấu, các giải pháp thực hiện, các Nội quy,
Quy chế hoạt động, Quy chế dân chủ ở trong trường trong năm học cho cán bộ,
GV, nhân viên thảo luận, đóng góp ý kiến bổ sung và hồn thiện văn bản trở thành

Nội quy, Quy chế chính thức được áp dụng trong mọi cơng việc của trường, từ đó
thiết lập trật tự, kỷ cương trường học, đưa các hoạt động của đơn vị vào nề nếp,
quy cũ, tác phong tư cách GV đảm bảo quy định của viên chức trong trường học,
giữ vững thế ổn định ngay từ đầu năm học, làm cho GV có định hướng đúng đắn
trong cả nhận thức và hành động, không bị tụt hậu về mặt chính trị và hiểu biết xã
hội. Nhờ vậy các hoạt động của đơn vị luôn đúng, trúng và nhịp nhàng, hiệu quả.

skkn


9
* Biện pháp thứ 4: Thường xuyên phát động phong trào thi đua tự học, tự
bồi dưỡng.
Để làm được việc này, đầu năm học, nhà trường tổ chức cho GV đăng ký
nội dung tự học tự bồi dưỡng, phương châm “ Thiếu gì - yếu gì thì học nấy”.
Tuyên truyền cho GV nhận thức sâu sắc việc muốn nâng cao tay nghề thì việc tự
học tự bồi dưỡng là yếu tố quyết định. Ngay từ đầu năm học, nhà trường tổ chức
phong trào thi đua “ Tự học-tự bồi dưỡng”, khuyến khích giáo viên lập kế hoạch tự
học, tự bồi dưỡng trong năm học. Kế hoạch gồm các nội dung như: Mục tiêu học
tập cần đạt được ( ví dụ tin học, trình độ chun mơn, chính trị, tiếng dân tộc…);
kiến thức, kĩ năng cần nắm vững; các hoạt động học tập sẽ thực hiện; Thời gian
hồn thành; có kế hoạch đề nghị nhà trường hỗ trợ (tài liệu, thời gian, kinh phí...).
Sau khi GV nộp đủ bản đăng ký sẽ được nhà trường thống kê thành bản tổng hợp
đăng ký tồn trường, treo tại văn phịng để cả trường được biết, mục đích là để cán
bộ phụ trách khối, tổ chun mơn, đồng nghiệp biết để tìm cách giúp đỡ từng GV.
Tuyên truyền cho GV nhận thức sâu sắc rằng: Mặc dù đã đạt trình độ trên chuẩn tỷ
lệ cao nhưng thực tế GV còn thiếu hụt nhiều kiến thức, non yếu nhiều kỹ năng
trong công việc, việc muốn nâng cao tay nghề thì việc tự học tự bồi dưỡng là yếu
tố quyết định. Trong các buổi họp với giáo viên hoặc gặp mặt trực tiếp với giáo
viên bản thân tôi trực tiếp làm đồng thời chỉ đạo các đồn thể trị chuyện, giải

thích cho GV thấy được tầm quan trọng trong việc đi học nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như công tác tự học- tự bồi dưỡng mang lại như: Bổ sung kiến
thức mà bản thân còn đang bị thiếu hụt; cập nhật kịp thời các phương pháp giảng
dạy mới, tiên tiến; học tập được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy trong cuộc
sống ở chính các cơ giáo, các bạn đồng nghiệp ở trong trường, ở bạn bè trường
khác. Nhà trường thường xuyên theo dõi, đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng
của giáo viên. Khen thưởng kịp thời với những tấm gương giáo viên có ý thức tự
học, tự bồi dưỡng. Chính nhờ có những giải pháp trên mà nhà trường có phong
trào thi đua “ tự học- tự bồi dưỡng” sôi nổi, tạo ra được nhiều chuyển biến trong
chất lượng đội ngũ GV cả về trình độ, nhận thức tư tưởng chính trị, kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, nhất là các kỹ năng mềm.
* Biện pháp thứ 5: Bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp, học
tập kinh nghiệm.
Tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV thông qua việc dự
giờ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trên lớp, kế hoạch này được thông báo
công khai tại kế hoạch hoạt động hàng tháng của trường gửi đến từng GV vào ngày
đầu tháng. Ngồi ra tơi cịn thường xuyên tổ chức việc đi dự giờ thăm lớp đột xuất.
Qua dự giờ các tiết dạy của giáo viên đã xác định mục đích, nội dung dự giờ, thời
gian dự giờ, nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, đánh giá lần trước để cùng phân tích ưu
điểm, nhựợc điểm cần khắc phục trong thời gian tới, đồng thời đề xuất những ý
kiến mới, sáng tạo trong quá trình tổ chức các hoạt động để giáo viên có thêm kinh
nghiệm thiết kế bài dạy tốt hơn. Thơng qua việc phân tích tiết dạy, bồi dưỡng cách
thức làm việc cho giáo viên mới ra trường ít kinh nghiệm, những đồng chí cao tuổi
lúng túng trong sử dụng phương pháp dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung
tâm, để tránh tình trạng giáo viên non nớt trong việc đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức, cách dẫn dắt bài học, cách tích hợp, việc cung cấp kiến thức, xử lý

skkn



10
các tình huống sư phạm, việc khai thác sử dụng điều kiện, phương tiện phục vụ bài
dạy…
Đối với những giáo viên năng lực chun mơn cịn yếu, giáo viên mới ra
trường, mỗi tuần tôi dự giờ một tiết/GV, đưa ra những nhận xét, góp ý, khuyến
khích giáo viên phát huy những mặt mạnh, kịp thời điều chỉnh những hạn chế, bên
cạnh đó, truyền đạt lại những kinh nghiệm, những kỹ năng lên lớp để giáo viên
tham khảo và sẽ dự giờ lại vào tuần sau để xem giáo viên có sự tiến bộ hay khơng,
từ đó động viên giúp đỡ, ghi nhận sự tiến bộ, thay đổi tích cực của GV, giúp GV
phấn khởi, giảm tự ti, tích cực hơn, tự tin hơn trong giảng dạy.
Khi đi dự giờ giáo viên, tôi cho phép GV khác trong trường cùng dự, đặc
biệt là giáo viên trẻ, GV chưa năng lực thấp được dự cùng Ban giám hiệu, cùng tổ
chuyên môn những tiết dạy của GV có năng lực tốt, nhiều kinh nghiệm. Tạo điều
kiện để các GV được dự tham gia nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy. Ngoài ra nhà
trường còn xây dựng Quy chế hàng tháng bắt buộc GV phải tham gia dự giờ đồng
nghiệp ít nhất 2 tiết, GV tự sắp xếp lịch và đăng ký tên hoạt động sẽ dự
(Hoạt chung hay hoạt động góc, hoạt động trong lớp hay hoạt động ngoài trời…),
loại bài , loại tiết, khu nào, độ tuổi nào, thời gian. Trước khi muốn đi dự giờ thì báo
cáo Ban giám hiệu trước 2 ngày để bố trí chun mơn, khơng những thế nhà
trường còn tổ chức cho GV đi dự giờ lẫn nhau trong cùng lớp, cùng khối, cùng
khu, đảo khu chính dự khu lẻ và ngược lại, Qua đó GV nắm bắt được những khó
khăn, thuận lợi của từng khu đã chi phối vào quá trình dạy học của GV trên lớp,
một mặt để chia sẻ, thấu hiểu kỹ càng hơn về lý do tồn tại của từng GV trong
chuyên môn để từ đó có cách giúp đỡ nhau phù hợp, hiệu quả; một mặt được trực
tiếp trao đổi góp ý, học hỏi cái tích cực, rút kinh nghiệm tồn tại cho bản thân, bằng
cách này GV thấy thoải mái hơn, tự tin hơn và việc bổ sung kiến thức, phương
pháp, kỹ năng mềm nhanh hơn, kịp thời hơn.
Bên cạnh việc thường xuyên dự giờ, thăm lớp giáo viên, để bồi dưỡng giáo
viên về chuyên môn tôi quan tâm tổ chức các tiết chuyên đề, thi giáo viên giỏi .
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề; phân công trách nhiệm cho các

đồng chí tổ trưởng chun mơn của trường trực tiếp cùng Ban giám hiệu chỉ đạo
chuyên đề. Phân công giáo viên trực tiếp dạy chuyên đề: Tập trung vào giáo viên
trẻ mới ra trường, giáo viên mới chuyển lớp từ độ tuổi này sang độ tuổi khác, GV
có những khó khăn vướng mắc, tồn tại trong từng hoạt động (mơn học, tiết dạy)
mà trước đó qua theo dõi, đánh giá Ban giám hiệu đã nắm bắt được, tạo điều kiện
giúp họ vững vàng hơn trong chuyên môn. Tổ chức các chuyên đề thiết thực, giúp
giáo viên tháo gỡ được khó khăn vướng mắc trong q trình giảng dạy. Tập trung
tổ chức nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm gắn với đổi mới hình thức tổ chức, tận dụng mọi cơ hội cho trẻ tham
gia hoạt động, trải nghiệm; chuyên đề về lập kế hoạch giáo dục đúng với Thông tư
28 và Thông tư 51/TT-BGD&ĐT ngày 31/12/2020 về việc sửa đổi bổ sung một số
nội dung chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư 17/2009 ngày
25/7/2009 và đã được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 28/2016/Tt-BGD&ĐT ngày
30/12/2016 của Bộ GD&ĐT nhưng phải phù hợp với văn hóa địa phương và huy
động sự tham gia của cộng đồng, chuyên đề về tổ chức đánh giá trẻ cuối ngày, cuối
chủ đề. Chuyên đề về cách xác định mục đích yêu cầu bài dạy, chuyên đề về cách

skkn


11
tích hợp theo chủ đề vào từng loại bài, loại tiết… Khi chỉ đạo xây dựng tiết
chuyên đề, tôi thường tiến hành theo các bước sau: Yêu cầu các tổ khối đề xuất các
tiết khó, vấn đề khó. Sau đó ban giám hiệu sẽ duyệt kế hoạch chuyên đề của các
khối, xây dựng kế hoạch chuyên đề của nhà trường. Triển khai dạy chuyên đề theo
phân phối chương trình của các tháng ở tất cả các khối; phân công trách nhiệm của
các thành viên khi tổ chức chuyên đề (Ban giám hiệu; khối trưởng các khối 5-6
tuổi; 4-5 tuổi; 3-4 tuổi; nhà trẻ 25-36 tháng; giáo viên thực hiện). Giáo viên soạn
bài dạy, đưa ra trao đổi trong khối, Ban giám hiệu duyệt giáo án, sau đó tiến hành
dạy chuyên đề cho giáo viên trong nhà trường dự. Sau khi dự tổ chức thảo luận,

thống nhất về nội dung, phương pháp. Hội giảng, thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp
huyện góp phần tích cực trong cơng tác bồi dưỡng giáo viên. Vì vậy tơi ln đặc
biệt coi trọng. Hàng năm, nhà trường tổ chức các đợt thao giảng, thi giáo viên giỏi
cấp trường vào dịp 20/11 …Ban giám hiệu lựa chọn hoạt động, chọn bài tập trung
vào các bài dạy có liên quan đến những nội dung kiến thức khó, những loại bài,
loại tiết mà đa số giáo viên còn gặp khó khăn trong lúc tổ chức hoạt động dạy, cách
chọn từ khó, từ mới để giảng, cách tích hợp chủ để, cách lựa chọn mục đích yêu
cầu, đặc biệt là đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức… Kết quả thu được ở các
đợt thao giảng, thi giáo viên giỏi là giáo viên có nhiều trưởng thành trong chun
mơn qua việc đầu tư cho tiết dạy để tham gia thi.
Tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi về kinh nghiệm trong nhà trường
giữa giáo viên có nhiều kinh nghiệm với giáo viên mới ra trường; giữa các giáo
viên có năng khiếu tốt với các GV năng khiếu hạn chế, ví dụ những đồng chí giỏi
nhạc, hát hay thì tập phá nhạc, tập hát các bài hát trong chương trình giáo dục mầm
non cho nhau; những đồng GV có năng khiếu kể chuyện, đọc thơ hay thì tập cho
các đồng chí khơng có năng khiếu kể chuyện, đọc thơ, những đồng chí có kỹ năng
tốt trong dạy múa tập các động tác múa cơ bản giúp những đồng chí kém kỹ năng
múa, những đồng chí giỏi về cơng nghệ thơng tin thì tập cho các đồng chí chưa
giỏi việc sử dụng máy tính, soạn giảng giáo án điện tử...đây là biện pháp hữu hiệu
nhất để động viên giáo viên tích cực tự học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, thường xuyên
trao đổi với đồng nghiệp.
Đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch tham quan học tập một số
trường tiên tiến trong huyện như trường MN thị trấn Yên Cát, trường MN Xuân
Bình, một số trường ở Nghệ An như trường MN Nghĩa lâm, Nghĩa Hồng…đó là
những trường có chất lượng tốt nhờ có đội ngũ chất lượng cao, qua việc học tập
trực tiếp GV có nhiều phân tích cùng một diều kiện tương tự, tại sao có việc trường
bạn làm tốt, trường mình chưa tốt và ngược lại, từ đó GV điều chỉnh phù hợp trong
lập kế hoạch GD, trong tuyên truyền vận động, phối hợp với phụ huynh, trong xây
dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm, trong cách rèn kỹ năng cho trẻ, trong
cách trang trí phịng nhóm lớp và huy động cộng đồng tham gia vào cơng tác GD ở

trường…Nhờ vậy đã góp phần làm cho chất lượng chuyên môn được nâng lên
đáng kể.
Biện pháp thứ sáu: Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm, năng lực chuyên
môn cho giáo viên
Đây là yêu cầu rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Tôi đã
chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho GV như: Kỹ năng lập kế hoạch giáo dục

skkn


12
theo Thông tư 28/2016/ TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT và Thông
tư 51/2020 ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT sao cho phù hợp với độ tuổi, tình
hình chung của trẻ trong nhóm ( lớp), trang thiết bị đồ dùng đồ chơi của lớp, văn
hóa địa phương; kỹ năng dạy học trên lớp; kỹ năng quản lý trẻ trong thời gian trẻ
ở trường; kỹ năng giao tiếp với trẻ, với đồng nghiệp và phụ huynh; kỹ năng làm
hồ sơ sổ sách; kỹ năng soạn bài, xác định mục đích yêu cầu; kỹ năng sử dụng đồ
dùng đồ chơi trong khi dạy, kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học, kỹ năng
xử lý tình huống trong giờ dạy, kỹ năng tạo hứng thú và duy trì hứng thú của trẻ
trong giờ dạy, kỹ năng đánh giá trẻ, kỹ năng soạn thảo giáo án điện tử, trình chiếu,
sử dụng Cơng nghệ thơng tin….
Bên cạnh đó tơi rất chú trọng việc xây dựng tổ chuyên môn, giao nhiệm vụ
cho tổ chuyên môn là xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và
xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương
trình khung các chủ đề /năm học và các quy định của Bộ GD&ĐT; tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên hàng tháng, học kỳ, năm học theo kế hoạch của nhà
trường; đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên…
Tổ chuyên môn sinh hoạt đều đặn 2 lần/ tháng. Nội dung và hình thức sinh
hoạt góp phần đảm bảo kỷ cương nề nếp và nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể:

Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đã thực hiện, tập trung đánh giá những ưu
điểm, tồn tại của từng thành viên trong tổ trong tuần qua và bàn bạc đề ra biện
pháp khắc phục những tồn tại trong thời gian tới xoay quanh các nội dung: Xây
dựng kế hoạch GD, thực hiện chương trình GD, tiến độ, những sáng kiến mới,
gương người tốt, việc tốt, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân đạt được,
nguyên nhân tồn tại, cách giải quyết tồn tại, việc dự giờ, thăm lớp, tổ chức chuyên
đề, các hoạt động trọng tâm. Tổ chức hội thảo các chuyên đề như: chuyên đề đổi
mới phương pháp dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, chuyên đề tăng
cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số, huy động sức mạnh cộng đồng trong GD,
chuyên đề bồi dưỡng trẻ chưa đạt sau các kỳ đánh giá, chuyên đề về ƯDCNTT,
làm đồ dùng dạy học… Tổ trưởng cử giáo viên có năng lực chun mơn vững
vàng dạy thử nghiệm, tổ góp ý cùng tìm ra cách thực hiện hiệu quả nhất.
Về phía nhà trường, Ban giám hiệu phân cơng một phó hiệu trưởng phụ
trách khối nhà trẻ và một phó Hiệu trưởng phụ trách khối mẫu giáo. Các Phó hiệu
trưởng và tổ chun mơn quản lý, cùng sinh hoạt chuyên môn với tổ để kịp thời
nắm bắt thực trạng đội ngũ, điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi khó khăn của từng GV
từ đó có sự giúp đỡ, động viên, ghi nhận sự cố gắng và điều chỉnh, uốn nắn những
sai lệch trong giảng dạy, trong quản lý sổ sách cho GV, làm cho GV thấy được
quan tâm, được thấu hiểu, từ đó tích cực hơn trong tu dưỡng, học hỏi nâng cao tay
nghề …Đây là biện pháp mang tính chiến lược của nhà trường.
Biện pháp thứ bảy: Bố trí sắp xếp cho GV tham gia học tập nâng cao kiến
thức mọi mặt.
Trong từng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch đào tào, bồi dưỡng, chọn
cử GV chưa đạt chuẩn đi học chuẩn trình độ, GV có tiềm năng động viên học trên
chuẩn, GV chưa có trình độ tin học thì học tin học, ai thiếu gì thì cử đi học cái đó,
trong 2 năm nhà trường đã cử 3 đồng chí học nâng chuẩn, 11 đồng chí học tin học,

skkn



13
23 đ/c học tiếng dân tộc, 23 bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, 1 đồng
chí học trung cấp lý luận chính trị…
Biện pháp thứ tám: Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ
giáo viên trong nhà trường.
Trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ việc kiểm tra, đánh giá có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Q trình thực hiện tơi thường xun kiểm tra, hỗ trợ
giúp GV tháo gỡ khó khăn vướng mắc cũng như phát hiện, chấn chỉnh kịp thời
những CBGVNV sai sót, hạn chế trong thực hiện Quy chế chuyên môn, Nội quy
hoạt động của đơn vị, áp dụng nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề, dự giờ thăm lớp…kiên quyết xử lý
nghiêm minh những biểu hiện đảo lộn, cắt xén chương trình, tự ý bỏ tiết, đi dạy
khơng đủ hồ sơ giáo án, đồ dùng dạy học, không chấp hành đúng thời gian giờ
giấc, làm việc riêng trong giờ làm việc, thái độ làm việc đối phó...bên cạnh đó nhà
trường đã lắp hệ thống camera tất cả các lớp, nhóm, các khu vực trong trường, tăng
cường giám sát mọi lúc mọi nơi, mọi việc, qua đó góp phần tạo ra được tính tự
giác, nghiêm túc và chủ động, linh hoạt trong công việc của CBGVNV. Từ việc
kiểm tra, đánh giá sẽ giúp Hiệu trưởng phân loại được đối tượng cần bồi dưỡng là
ai và nội dung cần bồi dưỡng là gì ? Xem xét xem họ cịn yếu cái gì ? Nguyên nhân
chủ quan, khác quan dẫn đến cái yếu đó là gì? yếu cái gì thì sẽ bồi dưỡng cái đó
nhằm đảm bảo tính thiết thực và mang lại hiệu quả. Qua thực tế trong q trình
cơng tác tơi nhận thấy có những nội dung được bồi dưỡng nhưng khi thực hiện nếu
khơng quan tâm kiểm tra, đánh giá thì chất lượng sau khi bồi dưỡng không cao
lắm. Do vậy Hiệu trưởng cần phải quan tâm chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá đội
ngũ giáo viên. Khi kiểm tra, đánh giá đội ngũ tôi luôn chú ý đến những yếu tố sau
như: Đánh giá chất lượng, hiệu quả trên công việc cụ thể của giáo viên như vậy sẽ
tạo động lực để mỗi cán bộ giáo viên có ý thức vươn lên. Khi đánh giá luôn đảm
bảo yếu tố công bằng, khách quan và hướng đến sự phân loại đội ngũ để làm căn
cứ cho việc sử dụng, bồi dưỡng GV cho năm học tiếp theo. Đánh giá bên cạnh việc
khẳng định thành tích của mỗi GV tơi đã chú trọng việc phát hiện những yếu kém

để hỗ trợ, tư vấn giúp từng GV khắc phục nhằm phát triển chuyên môn, nhân cách.
Đánh giá dựa trên các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non hiện
hành do Bộ GD&ĐT ban hành. Đánh giá sự cống hiến xây dựng nhà trường và
thực hiện đổi mới hoạt động chuyên mơn. Dựa trên chất lượng đạt được trên trẻ tại
nhóm lớp GV dạy, dựa trên sự tín nhiệm của phụ huynh. Thành phần tham gia
đánh giá giáo viên trong nhà trường chính là Ban giám hiệu, tổ trưởng chun
mơn, trưởng Ban Thanh tra nhân dân, Chủ tịch Cơng đồn. Ngồi ra tôi luôn tham
khảo đánh giá của đồng nghiệp, của phụ huynh thơng qua hịm thư góp ý trong nhà
trường, qua sự tín nhiệm của phụ với giáo viên, đánh giá GV qua việc đánh giá
hàng tháng, qua các hội thi, các phong trào thi đua và viết sáng kiến kinh nghiệm,
làm đồ dùng dạy học, các đợt sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề…Nhờ biện pháp
này đã tạo được nhiều chuyển biến tốt trong chất lượng đội ngũ.
Biện pháp thứ chín: Chăm lo các điều kiện để tạo động lực nâng cao chất
lượng đội ngũ.
Chúng ta ai cũng biết để có đội ngũ tốt khơng phải chỉ cần có GV là đủ.
Ngồi yếu tố GV là lực lượng nịng cốt cịn có các điều kiện đi kèm rất quan trọng,

skkn


14
khơng có thì khơng thể làm tốt được, xác định được như vậy nên tơi đã rất tích cực
tham mưu, huy động tài trợ để mua sắm bổ sung cho mỗi lớp học 1 cái ti vi 50 in,
kết nối mạng enternet tất cả các điểm trường, kéo 2 nguồn điện trong trường, một
nguồn điện Nghệ An, một nguồn điện Thanh Hóa, mất điện bên này thì ngay lập
tức có điện bên kia, GV có điều kiện tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy,
tham mưu xây dựng đủ phòng học, sắp xếp số trẻ / nhóm lớp khơng q đông, đầu
tư thêm nhiều thiết bị đồ dùng dạy học đạt tiêu chí tối thiểu tất cả nhóm lớp; chăm
lo đảm bảo mọi quyền lợi ích chính đáng cho GV cả vật chất lãn tinh thần như:
Cấp đồng phục hàng năm, đi tham quan, học tập kinh nghiệm, nghỉ dưỡng, tổ chức

tốt các phong trào thi đua văn hóa, văn nghệ thể dục, thể thao, ngày hội lễ, chế độ
nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, thai sản, thăm hỏi chia sẻ lúc vui buồn, lúc khó
khăn. Ngồi ra tơi đã chỉ đạo chăm lo cải tạo môi trường cảnh quan đảm bảo xanhsạch- đẹp, nơi làm việc thân thiện, giúp GV thoải mái sẽ làm việc đạt hiệu quả cao
trong quá trình làm việc tại trường, yêu trường lớp, gắn bó hơn với nơi cơng tác.
Bên cạnh đó tơi đã thực hiện rất nghiêm túc Quy chế dân chủ: Tạo cơ hội
cho giáo viên, nhân viên tham gia xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác nhà
trường, phát huy quyền làm chủ, sự năng động sáng tạo của mỗi thành viên trong
đơn vị. Tăng cường xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết trong nhà trường, tạo
sự đồng thuận, nhất trí cao, ln chú ý lắng nghe dư luận của quần chúng, của tập
thể sư phạm để phán đốn, phát hiện tình hình nhà trường, kịp thời xử lý, điều
chỉnh các hiện tượng có tác hại đến sự đồn kết, gắn bó của tập thể, tránh được tình
trạng đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đơng người…tạo mơi trường làm việc cởi mở
để GV cống hiến hết khả năg cho công việc.
Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng: Khẳng định thành tích và biểu
dương khen thưởng kịp thời, ln quan tâm đề cao và tơn trọng lịng yêu nghề, tận
tụy, sự hy sinh, cố gắng, nỗ lực của từng GV và của từng tổ chức trong nhà trường
dù thành tích là nhỏ, dù chỉ là một lời khen ngợi động viên khích lệ. Đồng thời,
ln tận dụng mọi nguồn kinh phí có được để động viên khen thưởng cho GV
được những thành tích trong phong trào thi đua và các hoạt động nhà trường, tạo ra
được động lực mạnh mẽ cho GV tiếp tục phấn đấu giành lấy những thành tích cao
hơn; ví dụ GV có trẻ đạt giỏi cấp huyện thưởng giải nhất 500.000 đ/ giải. Giải nhì
400.000 đ. Giải ba 200.000 đ/ giải. Đạt GV giỏi huyện thưởng 500.000 đ. GV giỏi
tỉnh thưởng 2.000.000 đ; Sáng kiến kinh nghiệm giải A thưởng 300.000 đ. Giải B
thưởng 200.000 đ. Giải C thưởng 100.000 đ. … Lao động tiên tiến thưởng 500.000
đ, đồ dùng dạy học đạt cấp huyện thưởng 200.000 - 300.000 đ tùy vào thứ hạng
giải đạt được. GV xung phong thao giảng được đánh giá đạt giờ dạy tốt thưởng 5
điểm cộng vào đánh giá tháng; các đồng chí hồn thành nhiệm vụ đến kỳ xét tăng
lương, các đồng chí có nhiều thành tích xuất sắc thì tăng lương trước thời hạn, đưa
vào quy hoạch nguồn cán bộ.
Khơng những thế trong q trình quản lý tôi luôn đặc biệt quan tâm vấn đề

phát huy khối đại đoàn kết trong nhà trường, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao, ln
chú ý lắng nghe dư luận của quần chúng, của tập thể sư phạm để phán đốn, phát
hiện tình hình nhà trường, kịp thời xử lý, điều chỉnh các hiện tượng có tác hại đến
sự đồn kết, gắn bó của tập thể, tránh được tình trạng đơn thư vượt cấp, khiếu kiện
đông người…

skkn


15
Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên: Hàng năm nhà trường bồi dưỡng đề
nghi kết nạp thêm từ 1-2 đảng viên, số đảng viên của trường khá cao 22/32 đồng
chí, tỷ lệ 68,8 %, đó là những người có kiến thức, năng lực, có ý thức tự giác và
tính tổ chức kỷ luật cao, là những người gương mẫu trong mọi mặt, có ý chí phấn
đấu vươn lên, được tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất và năng lực, đó là nguồn
nhân sự tiêu biểu được xem xét bầu chọn vào các chức danh quan trọng của tổ
chức Công đoàn, Chi đoàn, Ban Thanh tra nhân dân hoặc thư ký Hội đồng, trưởng
ban văn nghệ- thể thao, tổ trưởng chuyên môn, trưởng khu, trưởng khối, chi hội
khuyến học… những đảng viên này sẽ chịu trách nhiệm trước chi bộ và lãnh đạo
nhà trường về chất lượng, hiệu quả công việc mình phụ trách.
4. Kết quả
Qua quá trình nghiên cứu và thực tế quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng đội
ngũ GVở trường trong thời gian qua, những biện pháp nêu trên đã đem lại kết quả
rất đáng khích lệ, cụ thể:
* Đối với giáo viên
Nhiều đồng chí tay nghề chưa cao trước kia nay đã phấn khởi, tự tin lên rất
nhiều vì khơng bị thua kém đồng nghiệp, được đồng nghiệp cổ vũ, tin tưởng nên
say mê, yêu nghề, yêu trẻ hơn, chất lượng cuộc sống cũng như chất lượng giảng
dạy được nâng lên rõ rệt, thể hiện qua bảng tích kê sau:
Năm học

2019-2020
Số
Tỷ
lượng
lệ %

Năm học
2020-2021
Số
Tỷ
lượng
lệ %

Tỷ lệ %
tăng( +)
giảm
(-)

Loại tốt
Loại khá
Loại trung bình
Giáo viên giỏi cấp trường

17/27
5/27
5/27

63
18,5
18,5


21/27
6/27
0/27

77,8
22,2
0

+14,8
+ 3,7
-18,5

Loại giỏi
Loại khá
Loại trung bình
Giáo viên giỏi cấp huyện
Giáo viên giỏi cấp tỉnh
Đánh giá chuẩn N nghiệp

18/27
4/27
5/27
0
0

66,7
14,8
18,5
0

0

22/27
3/27
2/27
5/27
1/27

81,5
11,1
7,4
18,5
3,7

+14,8
-3,7
-11,1
+ 18,5
+ 3,7

Loại tốt
Loại khá
Loại Đạt

12/27
10/27
5/27

44,4
37

18,5

19/27
6/27
2/27

70,3
22,2
7,4

+ 25,9
-14,8
- 11,1

Tiêu chí
Hồ sơ giáo án

Từ chất lượng đội ngũ trên đã cho kết quả giáo dục trẻ năm học 2020-2021
như sau:

skkn


16
Năm học
2019-2020

Tỷ lệ %
tăng
Phân loại

(+)
mức độ chất lượng
Hoặc
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
giảm
lượng
%
lượng
%
( -)
Trẻ Đạt chuẩn kiến thức
373/386
96,6
371/371 100
+3,4
Trẻ chưa Đạt chuẩn kiến thức
13/386
3,4
0
0
-3,4
Trẻ Đạt chuẩn kỹ năng
369/386
95,6
368/371 99,2
+3,6
Trẻ chưa Đạt chuẩn kỹ năng

17/386
4,4
3/371
0,8
- 3,6
Trẻ đạt danh hiệu Bé ngoan
377/386
97,7
371/371 100
+2,3
C. KẾT LUẬN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả đạt được cho thấy chất lượng đội ngũ GV của nhà trường đã tăng
lên đáng kể, điều đó khẳng định việc bản thân tôi đã vận dụng linh hoạt sáng tạo
một lúc nhiều biện pháp trong quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ GV là
hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của nhà trường, có thể
vận dụng được rộng rãi cho các nhà trường MN trong huyện, trong tỉnh có điều
kiện tương tự. Một số biện pháp có thể áp dựng được đối với các bậc học phổ
thơng, vì các biện pháp tơi đã thực hiện tốn ít kinh phí, đa dạng, phong phú và linh
hoạt, mềm dẻo nhờ vậy đã mang lại hiệu quả cao và bền vững, đáp ứng được mục
tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNHHĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế".
Xã hội đang trên đà phát triển mạnh, địi hỏi cơng tác giáo dục phải phát
triển ngang tầm. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ GV cũng chính là làm tốt
cơng tác GD&ĐT, góp phần cùng với các cấp học trên tạo ra cho đất nước nguồn
nhân lực đủ về lượng, mạnh về chất lượng, có đủ sức để làm chủ xã hội trong công
cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước Việt Nam và hội nhập quốc tế.
2. Bài học kinh nghiệm
- Hiệu trưởng phải đặt công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ lên

hàng đầu, thực hiện liên tục, xuyên suốt trong mọi hoạt động của đơn vị.
- Phải được quán triệt đầy đủ, thường xuyên và sâu sắc về mục đích, ý nghĩa
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV đến cán bộ giáo viên, nhân viên của
trường, từng bước làm thay đổi nhận thức của chính cán bộ giáo viên, từ đó làm
thay đổi hành động một cách mạnh mẽ để nâng cao chất lượng GV.
-Hiệu trưởng nhà trường phải là người có phẩm chất, năng lực tốt trong quản
lý, chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phải nắm vững các những yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GV mới có thể đề ra được những biện pháp
phù hợp, khoa học. Vận dung linh hoạt, mềm dẻo các biện pháp sao cho phát huy
được nội lực và hạn chế được những tồn tại của từng GV trong nhà trường.
-Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong trường như Chi bộ; Cơng đồn, Chi
đồn thanh niên; tổ nữ cơng; chi hội Khuyến học để bồi dưỡng, quản lý chỉ đạo

skkn

Năm học
2020-2021


17
nâng cao chất lượng đội ngũ và tranh thủ được nhiều sự ủng hộ từ chính GV, các
cơ quan quản lý cấp trên liên quan…
- Tăng cường chăm lo quyền lợi ích cả về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ
giáo viên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, tích cực cải thiện điều kiện làm
việc giúp GV có thể hồn thành tốt nhiệm vụ.
- Phân công GV hợp lý,tạo điều kiện để mỗi GV có thể cống hiến hết những
sở trường và khắc phục nhanh những tồn tại cá nhân.
- Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng…
3. Kiến nghị

Để trường học thực hiện việc quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ
GV đạt hiệu quả cao tơi có một số kiến nghị như sau:
Mạnh dạn thay thế một số đồng chí hiệu trưởng có kết quả đánh giá chuẩn
nghề nghiệp đạt u cầu vì như vậy sẽ khơng thể có kiến thức, phương pháp tốt để
làm tốt công tác nâng cao chất lượng đội ngũ, ảnh hưởng đến nhiều thế hệ học sinh
và đến nguồn nhân lực trong tương lai
Đề nghị Nhà nước đầu tư kinh phí nhiều hơn nữa để kiên cố hóa trường lớp,
mua sắm đầy đủ trang thiết bị đặc biệt là thiết bị để ứng dụng công nghệ thơng tin,
cải thiện điều kiện làm việc, góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn cho GV.
Không nâng tuổi nghỉ hưu đối với GVMN vì trên 55 tuổi GV hầu hết khơng
cịn đủ độ nhanh nhạy trong tiếp cận phương pháp mới, trong ứng dụng công nghệ
thông tin, không cịn đủ độ hồn nhiên, nhí nhảnh, dẻo dai, làm cho GV thiếu tự tin
trong công việc.
Hàng năm Huyện nên tổ chức các hội thảo về công tác quản lý, chỉ đạo bồi
dưỡng nâng cao chất lượng GV cho cán bộ quản lý học hỏi, rút kinh nghiệm.
Tổ chức cho cán bộ quản lý tham quan, học tập kinh nghiệm ở một số
trường có đội ngũ GV có chất lượng cao, thường đạt nhiều giải cao trong thi GV
giỏi các cấp…
Mặc dù rất cố gắng song do năng lực bản thân có hạn nên đề tài khơng tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót; kính mong Hội đồng khoa học góp ý để bản thân tơi
có thêm kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình quản lý, chỉ đạo nâng cao chất
lượng đội ngũ GV ở trường./.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Bãi Trành, ngày tháng năm 2021
Cam kết: SKKN do tôi thực hiện,
không sao chép của người khác
Người thực hiện

Hứa Thị Ái


skkn


18

skkn



×