Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Skkn sử dụng kĩ thuật hidro hóa để xử lí một số dạng bài tập hữu cơ phức tạp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.65 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài .
Do yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học (PPDH) và chương trình hóa
học phổ thơng. Đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK) trong giáo dục phổ
thông được đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Định hướng đổi mới PPDH
đã được cụ thể hóa trong chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu: “ Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Hóa học là bộ mơn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thơng. Mơn
hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực. Giáo viên bộ mơn hóa học cần hình thành ở các em một kỹ năng và
thói quen học tập khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục và phát triển năng
lực nhận thức, năng lực tư duy. Qua đó giáo dục cho học sinh những đức tính
cần thiết như : tính cẩn thận, kiên trì trung thực, chính xác, u chân lí khoa học,
có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Trong dạy học hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học,
bài tập hóa học cịn là phương tiện cơ bản để rèn luyện các thao tác tư duy một
số kỹ năng về hóa học. Thơng qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích
cực, trí thơng minh, sáng tạo, nâng cao hứng thú trong học tập.
Hiện nay việc sử dụng thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong các kì thi
THPT quốc gia địi hỏi người giáo viên dạy hóa học cần có những phương pháp
giải phù hợp với từng dạng toán để làm sao phát triển được tối đa tư duy của học
sinh thông qua những bài tập rèn luyện khả năng suy luận giúp cho các em đạt
được kết quả tốt nhất trong các kì thi.
Cụm từ hidro hóa đã có trong các bài hóa học hữu cơ 11 và học sinh cũng
được học để chuyển hợp chất chưa no thành hợp chất no. Tuy nhiên nó chỉ dừng
lại ở phần lý thuyết. Việc sử dụng kĩ thuật hidro hóa vào giải bài tập hữu cơ


phức tạp là một bước phát triển tư duy, sáng tạo mới đối với học sinh trong kì
thi THPT QG, đặc biệt là các câu bài tập hữu cơ ở mức điểm 9 hoặc 10. Hiện
nay việc sử dụng kĩ thuật hidro hóa vào giải bài tập hóa học hữu cơ để phát triển
tư duy, sáng tạo cho học sinh đang còn rất hạn chế, các tài liệu, đề tài nghiên
cứu về vấn đề nay đang cịn rất ít.
Với các lí do trên cùng với thực tế dạy học hóa học ở trường THPT tôi
chọn đề tài: “ Sử dụng kĩ thuật hidro hóa để xử lí một số dạng bài tập hữu cơ
phức tạp” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn một số dạng toán hữu cơ phức tạp
hay gặp, từ đó đề xuất phương pháp giải phù hợp với tư duy để HS làm bài tập
một cách có hiệu quả.

skkn

1


Sử dụng kĩ thuật hidro hóa trong q trình dạy học một số dạng toán hữu
cơ phức tạp theo hướng phát triển tư duy cho HS.
Đánh giá tính khả thi thông qua khả năng nhận thức của HS và hiệu quả
của phương pháp sử dụng kĩ thuật hidro hóa thơng qua các bài tập hóa học.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1.Đối tượng
Một số dạng bài tập hóa hữu cơ phức tạp trong chương trình hóa học hữu
cơ lớp 11 và 12.
1.3.2. Khách thể
Học sinh lớp 12 - THPT.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và đổi mới một số dạng bài tập hữu cơ phức tạp và đề xuất

phương pháp giải nhằm phát triển khả năng tư duy đạt hiệu quả cao.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết
Đọc, nghiên cứu các dạng bài tập hóa học hữu cơ phức tạp.
Đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết về phương pháp sử dụng kĩ
thuật hidro hóa để giải bài tập hữu cơ.
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu, quan sát quá trình học tập, giải BTHH của học sinh.
Khảo sát các đề thi thi đại học, cao đẳng, THPT QG, đề minh họa của Bộ
giáo dục, đề thi khảo sát chất lượng của Sở GD&ĐT Thanh Hoá và các tỉnh
khác trong các năm học.
Chọn 02 lớp 12 trong đó có 01 lớp học ban cơ bản A, 01 lớp học ban cơ
bản để triển khai đề tài. Ban đầu tôi chưa áp dụng đề tài đối với cả 02 lớp, sau
một thời gian tôi áp dụng đề tài cho cả 02 lớp. Qua đó tơi so sánh, đối chiếu kết
quả trước và sau khi thực hiện đề tài để rút ra kết luận.

skkn

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
Các phân tử hữu cơ thường phức tạp hơn nhiều so với vô cơ. Tuy nhiên,
hầu hết các phân tử hữu cơ thường được cấu tạo từ một số ít các nguyên tố cơ
bản (C, H, O, N, ...), hay chứa các nhóm chức điển hình (-COOH, -OH, -CHO, NH2, ...) và phần gốc hidrocacbon.
Về phần gốc hidrocacbon thì chúng có thể khác nhau ở chỗ chứa liên kết
pi và không chứa liên kết pi, do đó việc làm no các gốc này bằng các nguyên tử
hidro là chìa khóa để giải các bài tập hữu cơ phức tạp trở nên đơn giản hơn.

2.1.2. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực
2.1.2.1. Cơ sở của vấn đề đổi mới PPDH
- Thực trạng giáo dục Việt Nam.
- Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH
- Bám sát mục tiêu giáo dục trung học phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với cơ sở vật chất và các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học.
- Kết hợp việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên
tiến với việc khai thác những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học.
2.1.2.3. Phương hướng đổi mới PPDH hóa học
- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học.
- Quan điểm kiến tạo trong dạy học.
- Quan điểm dạy học tương tác.
2.1.2.4. PPDH tích cực
2.1.2.4.1. Đặc trưng của PPDH tích cực
- Dạy học tăng cường tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện và phát huy năng lực tự học của HS.
- Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của GV với đánh giá của HS và tự đánh giá của HS.
- Tăng cường khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế.
2.1.2.4.2. Một số PPDH tích cực
- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Dạy học hợp tác.
- Vấn đáp.

skkn


3


- Đàm thoại.
2.1.3. Tổng quan về bài tập hóa học
2.1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo các nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ : “Bài tập hóa học là một
dạng bài làm gồm những bài tốn, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và
câu hỏi, mà trong khi hoàn thành, học sinh nắm được một tri thức hay kỹ năng
nhất định”.
2.1.3.2. Phân loại bài tập hóa học
- Dựa vào nội dung có thể phân bài tập hóa học thành 4 loại : bài tập định
tính; bài tập định lượng; bài tập thực nghiệm; bài tập tổng hợp.
- Dựa vào hình thức thể hiện có thể phân bài tập hóa học thành 2 loại : bài
tập trắc nghiệm khách quan; bài tập tự luận.
- Phân theo mục tiêu sử dụng thì có 2 loại là bài tập dùng trong quá trình
giáo viên trực tiếp giảng dạy và các bài tập cho HS tự luyện tập.
- Phân loại theo mức độ bài tập thì có bốn loại : bài tập mức độ biết ; bài
tập mức độ hiểu ; bài tập mức độ vận dụng thấp ; bài tập mức độ vận dụng cao.
2.1.3.3. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
- Loại bỏ những bài tập có nội dung kiến thức nghèo nàn, mang tính đánh
đố HS.
- Loại bỏ những bài tập lắt léo, giả định, xa rời hoặc sai với thực tiễn.
- Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm hoặc bài tập có gắn liền
với thực tế.
- Tăng cường sử dụng các bài tập theo hình thức TNKQ.
- Xây dựng hệ thống bài tập mới về hóa học với môi trường.
- Xây dựng các bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề.

- Sử dụng bài tập trong phát triển tự học của HS.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Qua thực tế trực tiếp giảng dạy ở trường THPT 4 Thọ Xuân cho thấy rằng
HS thường gặp lúng túng và không giải được các bài tập hữu cơ phức tạp.
Nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ nhiều phía :
* Về phía HS : Nhiều HS chưa tự giác tích cực, chưa phát huy được khả
năng tư duy sáng tạo.
* Về phía GV : GV không thể cung cấp hết kiến thức, phương pháp giải
bài tập cho HS được trong thời gian ngắn trên lớp.
* Về phía phụ huynh : Sự quan tâm của một số phụ huynh đến việc học
tập của con em mình cịn hạn chế.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nội dung phần hóa học hữu cơ trong chương trình THPT

skkn

4


Phần hóa học hữu cơ được sắp xếp trong chương trình hóa học lớp 11 và
lớp 12.
- Phần hóa học hữu cơ lớp 11 được sắp xếp thành 6 chương :
+ Chương 4 : Đại cương về hóa học hữu cơ.
+ Chương 5 : Hiđrocacbon no.
+ Chương 6 : Hiđrocacbon không no.
+ Chương 7 : Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon.
+ Chương 8 : Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol.
+ Chương 9 : Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic.
- Phần hóa học hữu cơ lớp 12 được sắp xếp thành 4 chương :
+ Chương 1 : Este - Lipit.

+ Chương 2 : Cacbohiđrat.
+ Chương 3 : Amin - Aminoaxit - Peptit và protein.
+ Chương 4 : Polime và vật liệu polime.
2.3.2. Các điểm cần lưu ý khi sử dụng kĩ thuật hidro hóa
Muốn sử dụng linh hoạt phương pháp sử dụng kĩ thuật hidro hóa để giải
bài tập hữu cơ cần lưu ý các điểm sau :
- Chưa biết rõ dãy đồng đẳng của các chất ban đầu là no hay khơng no, vì
vậy ta có thể thêm vào lượng hidro để làm no chúng. Dựa vào ý tưởng này, ta có
thể quy đổi hỗn hợp phức tạp về các chất đơn giản hơn. Chẳng hạn như :
C4H4
C4H10 - 3H2 ; C6H6
C6H14 - 4H2
C3H5OH
C3H7OH - H2 ; C2H-COOH
C2H5-COOH - 2H2
HCOOC3H3
HCOOC3H7 - 2H2 ; C2H3NH2
C2H5NH2 - H2
- Với andehit, dạng hidro hóa hồn tồn của nó là ancol no
C2H-CHO
C3H7OH - 3H2 ; (CHO)2
C2H4(OH)2 - 2H2.
- Trong quá trình giải bài tập ta nên kết hợp hidro hóa với đồng đẳng hóa
và thủy phân hóa để chuyển về chất hữu cơ đầu dãy, CH 2, H2 (với số mol âm) và
H2O (với số mol âm)
- H2, nhóm CH2 và H2O khơng phải là một chất. Do đó, nó khơng được
tính vào số mol hỗn hợp hoặc các dữ kiện khác liên quan tới số mol các chất.
- Để chuyển (ghép) H2 vào các chất đầu dãy thì chúng ta phải tính được số
mol của H2 và số mol của các chất cần ghép H2 vào. Chẳng hạn như chúng ta tạo
lại hỗn hợp X gồm một axit, một ancol và một ankin. Biết X gồm : CH 4 0,3 mol;

CH3OH 0,4 mol; HCOOH 0,2 mol; CH2 0,7 mol; H2 -0,5 mol. Ta làm như sau :
Ta có : 0,7 = 0,3 + 0,4 hoặc 0,7 = 0,3 + 0,2.2  có hai trường hợp ghép CH2
C2H6 0,3
+ Trường hợp 1: X
C2H5OH 0,4
HCOOH 0,2
H2 -0,5
 0,5 = 0,3m  không tồn tại m, nên không ghép được H2.
C2H6 0,3
+ Trường hợp 2: X
CH3OH 0,4
C2H5COOH 0,2
H2 -0,5

skkn

5


 0,5 = 0,3m + 0,2n  m = n = 1. Vậy X gồm : C 2H4 0,3 mol; CH3OH 0,4 mol
và C2H3COOH 0,2 mol.
2.3.3. Sử dụng kĩ thuật hidro hóa để xử lí một số dạng tốn hữu cơ phức tạp
Dạng 1. Sử dụng kĩ thuật hidro hóa để giải bài tập có thơng tin hidro hóa
hồn tồn hỗn hợp
* Cơ sở lý thuyết và phương pháp
- Đây là dạng bài tập mà ta biết rõ số mol H2 cần thêm vào để làm no hỗn hợp,
trong quá trình giải ta sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy đổi
hỗn hợp, sau đó lập đủ các phương trình theo số ẩn rồi giải các ẩn, sau đó tính
tốn theo u cầu của bài tốn.
* Một số ví dụ minh họa

Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm axit đơn chức A và axit hai chức B đều khơng no,
mạch hở, khơng phân nhánh (trong đó oxi chiếm 46% về khối lượng). Đốt cháy
hoàn toàn m gam X rồi dẫn toàn bộ lượng sản phẩm cháy vào bình đựng dung
dịch nước vơi trong dư thấy khối lượng bình tăng 28,928 gam. Mặt khác, đem m
gam hỗn hợp X cho tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được 16,848 gam
muối. Để hidro hóa hồn tồn m gam X cần dùng 3,4048 lít H2 (đktc). Phần trăm
khối lượng của A trong X gần nhất với :
A. 64%.
B. 66%.
C. 68%.
D. 70%.
HD : Sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy X thành (HCOOH a
mol, (COOH)2 b mol, CH2 c mol, H2 -0,152 mol)
- Từ phần trăm khối lượng của oxi, ta có :
32a + 64b = 0,46(46a + 90b + 14c - 0,152.2)

(1)

CO2 (a + 2b + c)
- Phản ứng cháy : X
H2O (a + b + c - 0,152)
44(a + 2b + c) + 18(a + b + c - 0,152) = 28,928
(2)
HCOONa (a)
- Phản ứng với NaOH : X
(COONa)2 (b)
CH2
(c)
H2
(-0,152)

mmuối = 68a + 134b + 14c - 0,152.2 = 16,848
(3)
- Từ (1), (2) và (3) ta giải hệ ta được : a = 0,12; b = 0,032; c = 0,336.
- Tiến hành ghép hỗn hợp đầu
HCOOH: 0,12
A: C2H3COOH: 0,12
X (COOH)2: 0,032
X
CH2: 0,336 = 0,12.2 + 0,032.3
B: C3H4(COOH)2: 0,032
H2: -0,152 = -(0,12 + 0,032)
%mA =

. Chọn đáp án C.

skkn

6


Ví dụ 2. X, Y là hai hợp chất hữu cơ kế tiếp nhau thuộc dãy đồng đẳng của axit
acrylic; Z là axit hai chức, mạch hở. Đốt cháy 13,44 gam hỗn hợp E chứa X, Y,
Z cần dùng 0,29 mol O2, thu được 4,68 gam H2O. Mặt khác, hidro hóa hồn tồn
13,44 gam E cần dùng 0,05 mol H2 (xúc tác Ni, t0), thu được hỗn hợp F. Lấy
toàn bộ F cho tác dụng với 400ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau
phản ứng, thu được hỗn hợp rắn T. Phần trăm khối lượng của muối có khối
lượng phân tử nhỏ nhất trong hỗn hợp T là
A. 18,86%.
B. 17,57%.
C. 16,42%.

D. 15,84%.
HD : Sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy 13,44 gam E thành
(C2H5COOH a mol, (COOH)2 b mol, CH2 c mol, H2 -0,05 mol).
- Ta có : 74a + 90b + 14c - 0,05.2 = 13,44
(1)
- Đốt cháy E :
C2H5COOH + 3,5O2  3CO2 + 3H2O
a
3,5a
3a
(COOH)2 + 1/2O2  2CO2 + H2O
b
0,5b
b
CH2 + 3/2O2  CO2 + H2O
c
1,5c
c
H2 + 1/2O2  H2O
-0,05 -0,025
-0,05
- Ta có : 3,5a + 0,5b + 1,5c - 0,025 = 0,29
(2)
18(3a + b + c - 0,05) = 4,68
(3)
- Giải hệ (1), (2) và (3) ta được : a = 0,05 ; b = 0,1 ; c = 0,06
C2H5COOH: 0,05

C3H7COOH: 0,04


- Vậy F gồm : (COOH)2: 0,1
F C4H9COOH: 0,01
CH2: 0,06
(COOH)2: 0,1
Muối cần tính là C3H7COONa: 0,04
- BTKL : mT = mF + mNaOH = (13,44 + 0,05.2) + 40.0,4 - 18(0,05 + 0,1.2)
= 25,04 gam.
%

. Chọn đáp án B.

Ví dụ 3. X, Y là hai axit cacboxylic đều đơn chức, hơn kém nhau một nguyên tử
cacbon; Z là ancol no, hai chức; T là este mạch hở được tạo bởi X, Y, Z. Đốt
cháy 45,72 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T cần dùng 2,41 mol O 2, thu được
27,36 gam nước. Hiđro hóa hồn tồn 45,72 gam E cần dùng 0,65 mol H 2 (xúc
tác Ni, to) thu được hỗn hợp F. Đun nóng tồn bộ F cần dùng 400 ml dung dịch
NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được hỗn hợp M chứa 41,9 gam
muối. Phần trăm khối lượng của T có trong hỗn hợp E là
A. 51,44%
B. 52,23%
C. 42,87%
D. 51,97%
HD : Sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy 45,72 gam E thành
1

Trong mục 2.3.3 dạng 1 : Ví dụ 1, ví dụ 2 được tham khảo từ TLTK số 1 ; Ví dụ 3 được
tham khảo từ TLTK số 2.

skkn


7


(HCOOH a mol, (HCOO)2C2H4 b mol, C2H4(OH)2 c mol, CH2 d mol, H2 -0,65
mol).
- Ta có : 46a + 118b + 62c + 14d - 0,65.2 = 45,72
(1)
- Đốt cháy E :
HCOOH + 1/2O2  CO2 + H2O
a
0,5a
a
(HCOO)2C2H4 + 7/2O2  4CO2 + 3H2O
b
3,5b
3b
C2H4(OH)2 + 5/2O2  2CO2 + 3H2O
c
2,5c
3c
CH2 + 3/2O2  CO2 + H2O
d
1,5d
d
H2 + 1/2O2  H2O
-0,65 -0,325
-0,65
- Ta có : 0,5a + 3,5b + 2,5c + 1,5d - 0,325 = 2,41
(2)
18(a + 3b + 3c + d - 0,65) = 27,36

(3)
- Tác dụng với NaOH, ta có : a + 2b = 0,4
(4)
- Giải hệ (1), (2), (3) và (4) ta được : a = 0,16 ; b = 0,12 ; c = 0,12 ; d = 1,29
- Muối thu được là HCOONa 0,4 mol và CH2 e mol
68.0,4 + 14e = 41,9
e = 1,05 mol. Vậy CH2 tách ra từ ancol là 0,24 mol
HCOOH: 0,16
HCOOH: 0,16
- Vậy E gồm : (HCOO)2C2H4: 0,12
E gồm : (HCOO)2C3H6: 0,12
C2H4(OH)2: 0,12
C3H6(OH)2: 0,12
CH2: 1,29
CH2: 1,05
H2: -0,65
H2: -0,65
- Giả sử hai axit cần tìm là HCOOH.nCH2 x mol và HCOOH.(n + 1)CH2 y mol
Ta có : x + y = 0,16 + 0,12.2 = 0,4 ; nx + (n + 1)y = 1,05
0,4n + y = 1,06
n = 2 và y = 0,25 là thỏa mãn, khi đó x = 0,15 mol.
C2H5COOC3H6OOCC3H7: 0,12
- Vậy E gồm : C3H6(OH)2: 0,12
C2H5COOH: 0,03
C3H7COOH: 0,13
H2: -0,65
- Nhận thấy: 0,65 = 0,12.1 + 0,12.2 + 0,03.1 + 0,13.2
C2H3COOC3H6OOCC3H3: 0,12
Vậy E gồm : C3H6(OH)2: 0,12
C2H3COOH: 0,03

C3H3COOH: 0,13
%mT =

. Chọn đáp án A.

* Một số bài tập tự luyện
Bài 1. Hỗn hợp X chứa một ankin A và hai anđehit mạch hở B, C (30 < MB <
MC) khơng phân nhánh. Tiến hành phản ứng hiđro hồn tồn 6,88 gam hỗn hợp

skkn

8


X cần 0,24 mol H2 thu được hỗn hợp Y. Đốt cháy hồn tồn Y cần dùng 12,544
lít O2 (đktc), hấp thụ tồn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng Ca(OH) 2 dư thì thấy
khối lượng dung dịch giảm 11,72 gam. Nếu dẫn lượng Y trên qua bình đựng Na
dư thì thốt ra 0,12 mol khí. Phần trăm khối lượng của C có trong X có thể là
A. 15%
B. 20%
C. 25%
D. 30%
Bài 2. Hỗn hợp X gồm 2 este không no, đơn chức, mạch hở (gốc axit hơn kém
nhau một nguyên tử cacbon) và một este hai chức, mạch hở. Hiđro hố hồn
tồn 31,72 gam hỗn hợp X cần dùng 0,26 mol H 2 (Ni, to). Đốt cháy hoàn toàn
31,72 gam hỗn hợp X cần dùng 1,43 mol O2. Để xà phịng hố hồn tồn 31,72
gam hỗn hợp X cần dùng 0,42 mol NaOH, thu được hỗn hợp muối và hỗn hợp T
gồm 2 ancol đồng đẳng kế tiếp. Cho T vào bình đựng Na dư thấy khối lượng
bình tăng thêm 14,14 gam. Phần trăm khối lượng của este đơn chức có phân tử
khối lớn hơn gần nhất với

A. 27%
B. 28%
C. 29%
D. 30%
Bài 3. X, Y là hai hiđrocacbon đồng đẳng liên tiếp; Z là anđehit; T là axit
cacboxylic; X, Y, Z, T đều mạch hở và Z, T đơn chức. Hiđro hóa hết a gam hỗn
hợp E gồm X, Y, Z, T cần dùng đúng 0,95 mol H 2 thu được 24,58 gam hỗn hợp
F. Đốt cháy hết F cần dùng 1,78 mol O2. Mặt khác, cho F tác dụng hết với Na
(dư) sau phản ứng thu được 3,92 lít khí H 2 (đktc) và 23,1 gam muối. Biết số mol
T bằng 1/6 số mol hỗn hợp E và MX < MY. Cho a gam hỗn hợp E tác dụng hết
với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 156,84
B. 176,24
C. 174,54
D. 108
Bài 4. Hỗn hợp X chứa ba este mạch hở; trong đó có hai este đơn chức và một
este hai chức, khơng no. Đốt cháy hồn tồn 29,04 gam X cần dùng 1,59 mol
O2, thu được 20,52 gam nước. Mặt khác hiđro hóa hồn tồn 29,04 gam X với
lượng H2 vừa đủ (xúc tác Ni, to) thu được hỗn hợp Y. Đun nóng tồn bộ Y với
dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Z chứa hai ancol và hỗn hợp T chứa
hai muối của hai axit kế tiếp trong dãy đồng đẳng. Dẫn toàn bộ Z qua bình đựng
Na dư, thấy khối lượng bình tăng 13,41 gam. Nung nóng hồn tồn T với vơi tơi
xút thu được hỗn hợp khí có khối lượng là 6,96 gam. Phần trăm khối lượng của
D trong hỗn hợp X là
A. 57,0%
B. 53,3%
C. 48,9%
D. 49,6%
Dạng 2. Sử dụng kĩ thuật hidro hóa để giải bài tập thiếu thơng tin hidro hóa
hồn tồn hỗn hợp nhưng đủ phương trình để giải ra ẩn H2

* Cơ sở lý thuyết và phương pháp
- Đây là dạng bài tập mà ta thiếu thơng tin hidro hóa hồn tồn hỗn hợp. Do đó,
khi giải dạng này ta phải sử dụng kĩ thuật hidro hóa kết hợp với đồng đẳng hóa,
sau đó ta lập đủ các phương trình có liên quan đến các ẩn để tìm ra các ẩn.
- Với số mol H2 (số mol âm) và số mol CH2 tìm ra được ta thực hiện ghép chúng
để tìm được các chất thích hợp rồi sau đó tính toán theo yêu cầu bài toán.
2

Trong mục 2.3.3 dạng 1 : Các bài tập tự luyện bài 1, bài 2 được tham khảo từ TLTK số 1;
Các bài tập tự luyện bài 3 và bài 4 được tham khảo từ TLTK số 2.

skkn

9


* Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Hỗn hợp X chứa một este đơn chức và một este hai chức đều mạch hở,
trong phân tử mỗi este chỉ chứa một loại nhóm chức. Đun nóng 24,7 gam X cần
dùng 0,275 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp Y chứa các ancol đều
no, đơn chức có tổng khối lượng 11,95 gam và hỗn hợp Z chứa hai muối, trong
đó có a gam muối A và b gam muối B (MA < MB). Mặt khác đốt cháy hoàn toàn
0,08 mol X cần dùng 0,54 mol O2, thu được 6,48 gam nước. Tỉ lệ a : b gần nhất
với giá trị nào sau đây?
A. 1,2
B. 0,6
C. 1,0
D. 0,5
HD : Sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy 0,08 mol hỗn hợp X
thành (HCOOCH3 a mol; (COOCH3)2 b mol; CH2 c mol; H2 d mol).

- Ta có : a + b = 0,08
(1)
- Đốt cháy 0,08 mol X :
HCOOCH3 + 2O2  2CO2 + 2H2O
a
2a
2a
(COOCH3)2 + 7/2O2  4CO2 + 3H2O
b
3,5b
3b
CH2 + 3/2O2  CO2 + H2O
c
1,5c
c
H2 + 1/2O2  H2O
d
0,5d
d
2a + 3,5b + 1,5c + 0,5d = 0,54
(2)
18(2a + 3b + c + d) = 6,48
(3)
- Giả sử 24,7 gam X gấp k lần lượng 0,08 mol X
+ Đun nóng 24,7 gam X cần dùng 0,275 mol NaOH
k(a + 2b) = 0,275
(4)
k(60a + 118b + 14c + 2d) = 24,7
(5)
- Giải hệ (1), (2), (3), (4) và (5) ta được a = 0,05; b = 0,03; c = 0,25; d = -0,08 và

k = 2,5.
- Lượng ancol thu được khi thủy phân 0,08 mol X là
Vậy ancol gồm CH3OH 0,11 mol và CH2 x mol
+ Ta có : 0,11.32 + 14x = 4,78
x = 0,09 mol
Vậy CH2 tách ra từ gốc axit là 0,25 - 0,09 = 0,16 mol.
- Ta tiến hành ghép CH2 và H2 vào gốc axit :
+ Ta thấy : 0,16 = 0,05.2 + 0,03.2 và 0,08 = 0,05 + 0,03
+ Vậy A là C2H3COONa 0,05 mol; B là C2H2(COONa)2 0,03 mol
tỉ lệ a : b = 94.0,05 : 160.0,03 = 0,979. Chọn đáp án C.
Ví dụ 2. X, Y là hai axit cacboxylic đều đơn chức, mạch hở (trong phân tử X, Y
chứa không quá 2 liên kết  và 50 < MX < MY); Z là este được tạo bởi X, Y và
etylen glicol. Đốt cháy 13,12 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z cần dùng 0,5 mol O 2.
Mặt khác 0,36 mol E làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 0,1 mol Br 2. Nếu đun
nóng 13,12 gam E với 200 ml dung dịch KOH 1M (vừa đủ), cô cạn dung dịch

skkn

10


sau phản ứng thu được hỗn hợp F gồm a gam muối A và b gam muối B (M A <
MB). Tỉ lệ của a : b gần nhất với giá trị nào sau đây ?
A. 2,9
B. 2,7
C. 2,5
D. 2,3
HD : Sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy 13,12 gam hỗn hợp E
thành (CH3COOH a mol; (CH3COO)2C2H4 b mol; CH2 c mol; H2 d mol)
- Ta có : 60a + 146b + 14c + 2d = 13,12

(1)
- Đốt cháy E:
CH3COOH + 2O2  2CO2 + 2H2O
a
2a
(CH3COO)2C2H4 + 13/2O2  6CO2 + 5H2O
b
6,5b
CH2 + 3/2O2  CO2 + H2O
c
1,5c
H2 + 1/2O2  H2O
d
0,5d
2a + 6,5b + 1,5c + 0,5d = 0,5
(2)
- Tác dụng với dung dịch KOH ta có : a + 2b = 0,2
(3)
- Giả sử 0,36 mol E gấp k lần 13,12 gam E, ta có :
k(a + b) = 0,36
(4)
- Mặt khác số mol Br2 mà lượng E này có thể tác dụng chính là số mol H2 tách ra
: kd = -0,1
(5)
- Giải hệ (1), (2), (3), (4) và (5) ta được a = 0,16; b = 0,02; c = 0,05; d = -0,05 và
k = 2.
Vậy muối thu được gồm CH3COOK 0,2 mol; CH2 0,05 mol và H2 -0,05 mol.
- Bây giờ ta tìm chính xác 2 muối A và B như sau :
+ Ta thấy 0,05 = 0,05.1 và 0,05 = 0,05.1. Vậy 2 muối là CH 3COOK 0,15 mol
(A) và C2H3COOK 0,05 mol (B). Tỉ lệ a : b = 98.0,15 : 110.0,05 = 2,673.

Chọn đáp án B.
Ví dụ 3. Hỗn hợp X chứa một amin no, đơn chức, mạch hở và hai hiđro cacbon
có cùng số nguyên tử cacbon. Đốt cháy hoàn toàn 0,24 mol X cần dùng 0,9225
mol O2, sản phẩm cháy gồm CO2, H2O và N2 dẫn qua bình đựng dung dịch
H2SO4 đặc dư, thấy khối lượng bình tăng 12,69 gam, khí thốt ra khỏi bình có
thể tích là 13,776 lít (đktc). Phần trăm khối lượng của hiđrocacbon có khối
lượng phân tử lớn là
A. 24,73%
B. 27,27%
C. 23,66%
D. 25,45%
HD : Sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy 0,24 mol X thành
(CH3NH2 a mol; C2H6 b mol; CH2 c mol; H2 d mol).
Ta có : a + b = 0,24
(1)
- Đốt cháy X :
CH3NH2 + 9/4O2  CO2 + 5/2H2O + 1/2N2
a
2,25a
a
2,5a
0,5a
3

Trong mục 2.3.3 dạng 2 : Ví dụ 1 và ví dụ 2 được tham khảo từ TLTK số 1; Ví dụ 3 được
tham khảo từ TLTK số 2.

skkn

11



C2H6 + 7/2O2  2CO2 + 3H2O
b
3,5b
2b
3b
CH2 + 3/2O2  CO2 + H2O
c
1,5c
c
c
H2 + 1/2O2  H2O
d
0,5d
d
+ Ta có :
2,25a + 3,5b + 1,5c + 0,5d = 0,9225
(2)
- Dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng H2SO4 đặc, dư thì chỉ có H2O bị giữ lại là
0,705 mol, khí thốt ra gồm CO2 và N2 có tổng số mol là 0,615 mol.
2,5a + 3b + c + d = 0,705
(3)
a + 0,5a + 2b + c = 0,615
(4)
- Giải hệ (1), (2), (3) và (4) ta được a = 0,09; b = 0,15; c = 0,18; d = -0,15.
- Do hai hidrocacbon có cùng cacbon mà 0,18 = 0,09.2 do vậy X gồm C 3H7NH2
0,09 mol; C2H6 0,15 mol và H2 -0,15 mol.
- Ta lại thấy 0,15 = 0,075.2 nên hai hidrocacbon là C 2H6 0,075 mol và C2H2
0,075 mol.

Vậy

. Chọn đáp án C.

* Một số bài tập tự luyện
Bài 1. X, Y là hai este đều đơn chức (M X < MY); Z là este hai chức (X, Y, Z đều
mạch hở). Đốt cháy 0,24 mol E chứa X, Y, Z cần dùng 1,53 mol O 2 thu được
17,64 gam H2O. Mặt khác, đun nóng 0,24 mol E với dung dịch NaOH vừa đủ,
thu được hỗn hợp F chứa 2 ancol đồng đẳng kế tiếp và hỗn hợp M chứa 2 muối.
Đun nóng tồn bộ F với H2SO4 đặc ở 140oC, thu được 9,44 gam hỗn hợp T chứa
3 ete. Hóa hơi 9,44 gam T thì thể tích chiếm 2,688 lít (đktc). Biết rằng hiệu suất
ete hóa của ancol theo khối lượng phân tử tăng dần lần lượt là 80% và 50%.
Phần trăm khối lượng của Y có trong hỗn hợp E gần nhất với giá trị nào sau
đây?
A. 30%
B. 31%
C. 32%
D. 33%
Bài 2. Hỗn hợp A gồm hai ancol X, Y và axit cacboxylic Z (X, Y, Z đều mạch
hở). Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp A thu được 48,4 gam CO 2 và 15,3 gam
H2O. Mặt khác, đun nóng m gam hỗn hợp A có mặt H 2SO4 đặc làm xúc tác thu
được hỗn hợp B gồm các chất hữu cơ hai chức (thuần chức) và nước. Đốt cháy
hoàn toàn lượng chất B ở trên cần 24,08 lít khí O 2 (đktc). Nếu lấy tồn bộ lượng
ancol có trong A đem đốt cháy thì cần dùng vừa đủ V lít O 2 (đktc). Biết các
phản ứng hồn tồn và các ancol đều đơn chức, Y có nhiều hơn X một nguyên
tử cacbon. Giá trị V gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 22,2
B. 24,4
C. 26,6
D. 28,8

Bài 3. X, Y, Z là ba este mạch hở (MX < MY < MZ); X đơn chức, có 1 liên kết
C=C, Y và Z hai chức; Y được tạo từ axit đơn chức, Z được tạo từ axit đa chức.
Đốt cháy hết 28,08 gam hỗn hợp H gồm X, Y, Z cần vừa đủ 1,5 mol O2. Đun
4

Trong mục 2.3.3 dạng 2 : Các bài tập tự luyện bài 1, bài 2 được tham khảo từ TLTK số 1;
Các bài tập tự luyện bài 3 và bài 4 được tham khảo từ TLTK số 2.

skkn

12


nóng cũng lượng H trên trong 175 gam dung dịch NaOH 8%, kết thúc phản ứng
thu được dung dịch A chứa 4 chất tan (không chứa muối của axit fomic) và
12,92 gam hỗn hợp B chỉ chứa 2 ancol. Cho B tác dụng hết với K dư thấy thoát
ra 0,16 mol H2. Biết 28,08 gam H làm mất màu vừa hết 0,2 mol Br 2 và 2 ancol
trong B có cùng số nguyên tử cacbon. Nồng độ phần trăm của chất tan có phân
tử khối lớn nhất trong A là
A. 4,67%
B. 4,99%
C. 5,05%
D. 5,11%
Bài 4. X là este no, đơn chức, Y là axit cacboxylic đơn chức, không no chứa một
liên kết đôi C=C; Z là este hai chức tạo bởi axit Y và ancol no T (X, Y, Z đều
mạch hở). Đốt cháy a gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z (số mol Y bằng số mol Z)
cần dùng 7,504 lít O2 (đktc), thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O là 19,74
gam. Mặt khác, a gam E làm mất màu tối đa dung dịch chứa 22,4 gam Br 2. Khối
lượng của X trong E là
A. 6,6 gam.

B. 7,6 gam.
C. 8,6 gam.
D. 9,6 gam.
Dạng 3. Sử dụng kĩ thuật hidro hóa để giải bài tập thiếu thơng tin hidro hóa
hồn tồn hỗn hợp nhưng khơng đủ phương trình để giải ra ẩn H2
* Cơ sở lý thuyết và phương pháp
- Đây là dạng bài tập mà ta thiếu thơng tin hidro hóa hồn tồn hỗn hợp.
Do đó, khi giải dạng này ta phải sử dụng kĩ thuật hidro hóa kết hợp với đồng
đẳng hóa và thủy phân hóa, sau đó ta lập các phương trình có liên quan để tìm ra
các ẩn. Tuy nhiên việc lập các phương trình sẽ thiếu so với số ẩn cần tìm. Do đó,
ta phải biện luận với số mol của H2 để tìm ra các ẩn cịn lại.
- Với mỗi trường hợp số mol H 2, ta tìm ra được các ẩn khác, sau đó ta
thực hiện ghép chúng để tìm được các chất thích hợp rồi sau đó tính tốn theo
u cầu bài tốn.
* Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm một axit cacboxylic T (hai chức, mạch hở), hai ancol
đơn chức cùng dãy đồng đẳng và một este hai chức tạo bởi T và hai ancol đó.
Đốt cháy hồn tồn a gam X, thu được 8,36 gam CO 2, Mặt khác đun nóng a gam
X với 100 ml dung dịch NaOH 1M, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thêm
tiếp 20 ml dung dịch HCl 1M để trung hoà lượng NaOH dư, thu được dung dịch
Y. Cô cạn Y thu được m gam muối khan và 0,05 mol hỗn hợp hai ancol có phân
tử khối trung bình nhỏ hơn 46. Giá trị của m là
A. 7,09.
B. 5,92.
C. 6,53.
D. 5,36.
HD : Sử dụng kĩ thuật hidro hóa và đồng đẳng hóa ta quy a gam X thành
((COOH)2 x mol; (COOCH3)2 y mol; CH3OH z mol; CH2 t mol và H2 q mol)
- Đốt cháy a gam X ta được : 2x + 4y + z + t =


(1)

- Ta lại có : 2y + z = 0,05
- X tác dụng với NaOH : 2x + 2y = 0,08
- Từ (1), (2) và (3) ta được t = 0,06

(2)
(3)

5

Trong mục 2.3.3 dạng 3 : Ví dụ 1 và ví dụ 2 được tham khảo từ TLTK số 1.

skkn

13


- Ta biện luận :
+ Vì
nên phải có CH3OH 
nên
 Axit là CH2(COOH)2 0,04 mol  Cả axit và ancol đều no nên q = 0.
- Muối thu được gồm NaCl 0,02 mol và CH2(COONa)2 0,04 mol
 m = 58,5.0,02 + 148.0,04 = 7,09 gam. Chọn đáp án A.
Ví dụ 2. Cho X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức, mạch hở (MX < MY); T là
este hai chức tạo bởi X, Y và một ancol no, mạch hở Z. Đốt cháy hoàn toàn 6,88
gam hỗn hợp E gồm X, Y, T bằng một lượng oxi vừa đủ, thu được 5,6 lít CO 2
(đktc) và 3,24 gam H2O. Mặt khác 6,88 gam E tác dụng vừa đủ với dung dịch
AgNO3/NH3 dư, thu được 12,96 gam Ag. Khối lượng chất rắn khan thu được khi

cho cùng lượng E trên tác dụng với 150 ml dung dịch KOH 1M là
A. 10,54 gam.

B. 14,04 gam.

C. 12,78 gam.

D. 13,66 gam.

HD : Từ lượng Ag sinh ra từ phản ứng tráng bạc  Trong E có 0,06 mol
.
- Sử dụng kĩ thuật hidro hóa, đồng đẳng hóa và thủy phân hóa ta quy 6,88 gam
hỗn hợp E thành (X : HCOOOH 0,06 mol; Y : HCOOH a mol; H 2 -ka mol (k 
N); C2H4(OH)2 b mol; H2O -2b mol; CH2 c mol).
- Từ khối lượng hỗn hợp E, khối lượng CO 2 và khối lượng của H2O ta lập được
hệ phương trình :
46.0,06 + (46 - 2k)a + (62 - 2.18)b + 14c = 6,88
a + 2b + c =
(1 - k)a + b + c =
- Hệ trên có 4 ẩn, nhưng vì k  N nên ta sẽ cho k chạy từ 0, 1, 2, ..
+ Với k = 0, ta giải ra được a = 0,05; b = 0,07; c = 0 (khơng thỏa mãn vì phải có
CH2 để ghép vào)
+ Với k = 1, ta giải ra được a = 0,05; b = 0,02; c = 0,1. Ta ghép CH 2 và H2 vào ta
được E là (X : HCOOH 0,06 mol; Y : C 2H3COOH 0,05 mol; C2H4(OH)2 0,02
mol; H2O -0,04 mol).
- Khi cho E tác dụng với 0,15 mol KOH thì chất rắn thu được gồm : HCOOK
0,06 mol; C2H3COOK 0,05 mol và KOH dư 0,04 mol.
- Vậy mrắn = 84.0,06 + 110.0,05 + 56.0,04 = 12,78 gam. Chọn đáp án C.
* Một số bài tập tự luyện
Bài 1. X là este no, đơn chức; Y là este no, hai chức; Z là este không no chứa

một liên kết C=C (X, Y, Z đều mạch hở). Đun nóng 24,08 gam hỗn hợp E chứa
X, Y, Z với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp chứa 2 muối của 2 axit
cacboxylic đều đơn chức và hỗn hợp F gồm 3 ancol đều no có khối lượng phân
tử hơn kém nhau 16 đvC. Dẫn F qua bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng
11,68 gam. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp muối thu được CO 2; 0,42 mol H2O và
0,14 mol Na2CO3. Phần trăm khối lượng của Y có trong hỗn hợp E là

skkn

14


A. 73,09%
B. 27,41%
C. 33,22%
D. 82,89%
Bài 2. Cho các chất hữu cơ mạch hở: X là axit khơng no có hai liên kết π trong
phân tử, Y là axit no đơn chức, Z là ancol no hai chức, T là este của X, Y với Z.
Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp M gồm X và T, thu được 0,1 mol CO 2 và
0,07 mol H2O. Cho 6,9 gam M phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn
dung dịch sau phản ứng thu được hỗn hợp muối khan E. Đốt cháy hoàn toàn E,
thu được Na2CO3; 0,195 mol CO2 và 0,135 mol H2O. Phần trăm khối lượng của
T trong M có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 68,7.
B. 68,1.
C. 52,3.
D. 51,3.
Bài 3. X, Y, Z là ba axit cacboxylic đơn chức cùng dãy đồng đẳng (MX < MY <
MZ), T là este tạo bởi X, Y, Z với một ancol no, ba chức, mạch hở E. Đốt cháy
hoàn toàn 26,6 gam hỗn hợp M gồm X, Y, Z, T (trong đó Y và Z có cùng số

mol) bằng lượng vừa đủ khí O 2, thu được 22,4 lít CO 2 (đktc) và 16,2 gam H2O.
Mặt khác, đun nóng 26,6 gam M với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3. Sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 21,6 gam Ag. Mặt khác, cho 13,3 gam
M phản ứng hết với 400 ml dung dịch NaOH 1M và đun nóng, thu được dịch N.
Cơ cạn dung dịch N thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m gần nhất với
giá trị nào sau đây?
A. 38,04.
B. 24,74.
C. 16,74.
D. 25,10.
Bài 4. Hỗn hợp X chứa ba este đều mạch hở gồm hai este đơn chức và một este
đa chức, không no chứa một liên kết đôi C=C; trong mỗi phân tử este chỉ chứa
một loại nhóm chức. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 0,775 mol O 2 thu
được CO2 và 0,63 mol H2O. Nếu thủy phân m gam X trên trong dung dịch
NaOH (dư), thu được hỗn hợp Y chứa 2 ancol no có cùng số nguyên tử cacbon
và hỗn hợp Z chứa 0,22 mol hai muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn Y thu được
0,4 mol CO2 và 0,6 mol H2O. Phần trăm khối lượng của este có phân tử khối lớn
nhất trong X là
A. 17,5%

B. 21,4%

C. 19,8%

D. 27,9%

2.4. Hiệu quả trong việc triển khai đề tài
Khi triển khai đề tài này được tiến hành trên 02 lớp thuộc trường THPT 4
Thọ Xuân, đó là :
- Lớp dạy 12A1 (học ban cơ bản A)

- Lớp dạy 12A2 (học ban cơ bản)
* Kết quả đạt được
- Về mặt định tính :
Khi tơi áp dụng phương pháp sử dụng kĩ thuật hidro hóa vào giải các
dạng tốn hữu cơ phức tạp, tơi thấy học sinh của tơi ham học hóa hơn, u thích
các bài tập về hóa học hữu cơ hơn và khơng cịn thấy lo lắng, lúng túng trong
việc xử lí các bài toán hữu cơ phức tạp.
- Về mặt định lượng :
6

Trong mục 2.3.3 dạng 3 : Bài tập tự luyện bài 1 được tham khảo từ TLTK số 1 ; Các bài tập
tự luyện bài 2 và 3 được tham khảo từ TLTK số 3 ; Bài tập 4 được tham khảo từ TLTK số 5.

skkn

15


Kết quả điều tra trên các lớp 12A 1, 12A2 ở trường THPT 4 Thọ Xuân năm
học 2019 - 2020 như sau :
Khi chưa thực
Khi thực hiện

hiện đề tài
đề tài
TT Lớp
Ghi chú
số Không
Không
Hiểu

Hiểu
hiểu
hiểu
1
12A1 42 45,5%
54,5% 7,6%
92,4%
Học ban cơ bản A
2
12A2 40 62,3%
37,7% 22,6%
77,4%
Học ban cơ bản
Khi tôi áp dụng đề tài này vào dạy cho các lớp thì tơi thấy chất lượng HS
đều được nâng lên rõ rệt, thể hiện : tỉ lệ phần trăm hiểu bài cao hơn nhiều so với
khi tôi chưa áp dụng đề tài.
Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc áp dụng đề tài vào giảng
dạy cho HS đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với HS trong quá trình giảng dạy.
Điều này phản ánh được tính cấp thiết cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng.

skkn

16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đề tài “ Sử dụng kĩ thuật hidro hóa để xử lí một số dạng bài tập hữu cơ
phức tạp” đã :
- Giúp HS tìm ra được cách giải độc đáo và sáng tạo để làm tốt một số

dạng bài tập hóa học hữu cơ phức tạp, đặc biệt là các bài tập hữu cơ có mức
điểm 9 hoặc 10 trong chương trình hóa học hữu cơ THPT.
- Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học, sử dụng bài tập hóa học ở trường
THPT.
- Đã đề xuất được 3 dạng toán hữu cơ phức tạp thường gặp trong q trình
ơn thi THPT QG.
- Kết quả của việc triển khai đề tài cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài
liệu tham khảo tốt cho HS ở trường THPT.
3.2. Kiến nghị
Đề tài khá rộng và tương đối khó, vì vậy cần nhiều thời gian, công sức để
nghiên cứu bổ sung và phát triển thêm. Sau đây tôi xin đề xuất một số hướng
phát triển của đề tài :
- Nghiên cứu đầy đủ và quy mô hơn về sử dụng kĩ thuật hidro hóa để giúp
học sinh giải quyết tốt các bài tốn hữu cơ.
- Nghiên cứu đầy đủ và trang bị cho học sinh nhiều phương pháp giải để
giúp cho học sinh làm tốt các bài tốn hóa học hữu cơ.
Đề tài này theo tôi là hết sức quan trọng và cấp thiết, vì nó xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn của việc dạy và học. Vì vậy tơi cho rằng nên có nhiều các đề
tài nghiên cứu theo hướng này. Những đề tài nghiên cứu có tính giá trị nên được
trao đổi và phổ biến rộng rãi hơn.
Bước đầu nghiên cứu một đề tài mới với một thời gian ngắn chắc chắn
khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tơi rất mong sự góp ý, xây dựng
của các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 7 năm 2020
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

(ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Văn Vĩnh

skkn

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Minh họa, THPT QG của
Bộ GD&ĐT từ năm 2007 đến nay.
[2]. Đề thi thử THPT QG của các trường THPT, các trường THPT
chuyên, các trung tâm luyện thi trong cả nước.
[3]. Đề thi thử THPT QG của Sở GD&ĐT các tỉnh trong cả nước.
[4]. Các tạp chí Hóa học và ứng dụng của hội hóa học Việt Nam.
[5]. Mạng internet.
[6]. Sách giáo khoa hóa học 11 và 12 cơ bản và nâng cao của Nxb giáo
dục..

MỘT SỐ KÍ HIỆU DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
PPDH
TNKQ 
THPT
PTHH
TLTK
BTNT
BTĐT
SGK
SBT

Nxb
HS
GV
BT
THPT QG
BTKL

Phương pháp dạy học
Trắc nghiệm khách quan
Trung học phổ thơng
Phương trình hóa học
Tài liệu tham khảo
Bảo tồn ngun tố
Bảo tồn điện tích
Sách giáo khoa
Sách bài tập
Nhà xuất bản
Học sinh
Giáo viên
Bảo tồn
Trung học phổ thơng Quốc gia
Bảo toàn khối lượng

skkn

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Văn Vĩnh
Chức vụ và đơn vị công tác: TTCM - THPT 4 Thọ Xuân

Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
Năm học
xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Giáo dục sử dụng năng lượng Sở GD & ĐT
B
2011 - 2012
tiết kiệm và hiệu quả cho học
sinh thơng qua bài giảng Hóa
học THPT
2. Khắc phục một số sai lầm Sở GD & ĐT
C
2012 - 2013
thường gặp của học sinh khi
áp dụng các phương pháp

giải nhanh bài tập hóa học
THPT
3. Khắc phục một số sai lầm Sở GD & ĐT
C
2013 - 2014
thường gặp của học sinh khi
giải bài tập về dãy điện hóa
của kim loại xuất phát từ vị
trí của cặp oxi hóa - khử
Fe3+/Fe2+
4. Phân tích và khắc phục Sở GD & ĐT
C
2014 - 2015
những sai lầm thường gặp
của học sinh khi giải một số
dạng bài tập hóa học THPT
5. Phân tích và khắc phục Sở GD & ĐT
C
2015 - 2016
những sai lầm thường gặp
của học sinh khi giải một số
dạng bài tập hóa học phần
kim loại lớp 12 - THPT
6. Phân tích và khắc phục Sở GD & ĐT
C
2016 - 2017
những sai lầm thường gặp
của học sinh khi giải một số
dạng bài tập hóa học vơ cơ
lớp 11 - THPT

7. Sử dụng kĩ thuật đồng đẳng Sở GD & ĐT
B
2017 - 2018
hóa để xử lí một số dạng bài

skkn

19


8.

tập hữu cơ phức tạp
Sử dụng kĩ thuật tách - ghép Sở GD & ĐT
để xử lí một số dạng bài tập
hữu cơ phức tạp

skkn

C

2018 - 2019

20



×