1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Hình học khơng gian chiếm vai trị quan trọng trong chương trình Tốn
THPT. Nội dung phần hình học khơng gian được trình bày trong chương trình
hình học 11. Qua nhiều lần thay đổi cách thức thi song hình học khơng gian là
nội dung luôn xuất hiện trong các đề thi Tốt nghiệp THPT, ĐH-CĐ và hiện nay
là thi TN THPT Quốc gia.
Qua nhiều năm giảng dạy Tốn lớp 11 phần hình học khơng gian tơi đã phát
hiện ra có nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn cách giải nào,
phương pháp nào, khơng có kĩ năng trình bày bài, rất hay sai lầm “ngộ nhận”
trong việc giải dẫn đến kết quả sai. Nguyên nhân là do các em chưa nắm vững lý
thuyết, chưa phân tích kỹ đề bài đã vội vàng đưa ra lời giải. Bài tốn về “góc”
trong hình học khơng gian là nội dung trọng tâm. Học bài tốn về “góc” giúp
học sinh phát triển tư duy logic, phát triển trí tuệ và tính sáng tạo, rèn luyện kĩ
năng tính tốn, ứng dụng trong thực tế.
Từ kinh nghiệm giảng dạy các bài tốn góc trong sách giáo khoa hình học 11
và các bài toán trong các đề thi tuyển sinh THPT quốc gia và tìm hiểu cách giải
một số bài tập “góc” tơi đã rút ra các phương pháp phù hợp để giải các bài tốn
“góc” trong hình học không gian.
Thực tế giảng dạy cho thấy, học sinh rất cần có một tài liệu trình bày có
hệ thống bài tốn về “góc” trong hình học khơng gian để có thể học tập tốt hơn.
Vì vậy tơi chọn đề tài: “Rèn luyện tư duy cho học sinh lớp 11 trường THPT
Nơng Cống 3 thơng qua bài tốn về góc trong hình học khơng gian” với
mong muốn trang bị cho học sinh nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao từ đó
đưa ra một số kỹ năng giúp học sinh giải bài toán nhanh hơn, chặt chẽ hơn bằng
kiến thức cơ bản đã học góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, tạo sự tự tin
cho học sinh trong các kỳ thi.
Tài liệu cũng có thể giúp cho giáo viên bồi dưỡng chuyên môn và nâng cao
khả năng của bản thân. Do đó trình bày mỗi bài tốn, tơi đều theo trình tự: Ý
tưởng – Lời giải – Kinh nghiệm, với mong muốn có một cái nhìn sâu sắc hơn về
cách tư duy và kinh nghiệm giải toán.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú trong môn học;
- Giúp học sinh nâng cao được tư duy, kĩ năng tính tốn, hạn chế sai lầm trong
bài làm. Từ đó cung cấp, bổ sung vào hành trang kiến thức bước vào kì thi
THPT Quốc gia;
- Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có thêm tư liệu để ôn tập cho học sinh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến được nghiên cứu đối với các bài toán về “góc” thuộc phần hình
học khơng gian trong chương trình hình học lớp 11 và được áp dụng đối với học
sinh lớp 11A6, 11A7 năm học 2019 – 2020 và lớp 11B2, 11B9 năm học 2020-
skkn
1
2021. Trong phạm vi sáng kiến, tôi chỉ đưa ra một số ví dụ điển hình cho một số
bài tốn về “góc” để phân tích, chỉ ra các hướng tiếp cận và giải toán.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu Toán lớp 11;
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
skkn
2
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Các định nghĩa
*Góc giữa hai đường thẳng trong khơng gian:
Góc giữa hai đường thẳng và trong khơng gian là góc giữa hai đường thẳng
và cùng đi qua một điểm và lần lượt song song với và .
*Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng .
Cho đường thẳng
và mặt phẳng
Trường hợp đường thẳng
giữa đường thẳng
vuông góc với mặt phẳng
và mặt phẳng
Trường hợp đường thẳng
và hình chiếu
.
bằng
thì ta nói rằng góc
.
khơng vng góc với mặt phẳng
của nó trên
gọi là góc giữa đường thẳng
thì góc giữa
và mặt phẳng
.
*Góc giữa hai mặt phẳng .
Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vng góc với hai
mặt phẳng đó.
2.1.2. Các định lí
Định lí 1:
Định lí 2:
.
.
Định lí 3:
Định lí 4:
.
.
Định lí 5:
.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Trong các kỳ thi tốt nghiệp, ĐH- CĐ và hiện nay là thi TN THPT Quốc
gia chuyển từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm các bài toán về góc phần hình
học khơng gian thường hay xuất hiện, với mục đích của nhà giáo dục dành cho
những học sinh có học lực khá, giỏi. Qua nhiều năm giảng dạy Toán lớp 11 phần
skkn
3
“góc” trong khơng gian tơi đã phát hiện ra có nhiều học sinh rất lúng túng trong
việc lựa chọn cách giải nào, phương pháp nào, khơng có kĩ năng trình vẽ hình,
bày bài, rất hay sai lầm “ngộ nhận” trong việc giải dẫn đến kết quả sai. Nguyên
nhân là do các em chưa nắm vững lý thuyết, chưa phân tích kỹ đề bài đã vội
vàng đưa ra lời giải. Đặc biệt hiện nay thi trắc nghiệm có các phương án nhiễu
học sinh càng dễ mắc sai lầm. Do đó, rèn luyện tư duy cho học sinh khi giải một
số bài tốn về “góc” trong khơng gian là một u cầu cần thiết.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho học sinh hình thành kỹ năng giải tốn thơng qua một (hay
nhiều) buổi học có sự hướng dẫn của giáo viên
- Tổ chức rèn luyện khả năng định hướng giải toán của học sinh. Trong đó
yêu cầu khả năng lựa chọn lời giải ngắn gọn trên cơ sở phân tích bài tốn về
“góc” trong khơng gian.
- Tổ chức kiểm tra để thu thập thông tin về khả năng nắm vững kiến thức
của học sinh.
- Trong mỗi bài tốn về “góc” trong khơng gian đều u cầu học sinh thực
hiện phân tích bản chất cũng như đưa ra các hướng khai thác mở rộng cho bài
toán.
- Cung cấp hệ thống các bài tập mở rộng để học sinh tự rèn luyện.
* Cụ thể:
2.3.1. GÓC GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG
2.3.1.1. TÍNH GĨC GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
DỰNG HÌNH.
a. Phương pháp.
Trong khơng gian chọn được gốc sao cho
qua
dựng được
Khi đó
b. Các ví dụ.
Ví dụ 1. Cho tứ diện
của
Gọi
.
.
có
. Gọi
lần lượt là trung điểm
và
. Tính góc tạo bởi hai đường thẳng
Giải:
là trung điểm của
, suy ra:
và
.
A
Khi đó
có:
. Xét tam giác
ta
N
I
B
D
M
C
skkn
4
Suy ra
Chú ý:
hay
.
Trong ví dụ trên do chưa thể kết luận được ln
là góc nhọn
nên ta khơng được phép viết ln
(các bạn thấy rõ điều này qua ví dụ vừa rồi).
Ví dụ 2. Cho tứ diện
đều có cạnh đáy bằng
Tính góc giữa hai đường thẳng
và
.
Giải:
Dựng góc.
Gọi là trung điểm của
là đường
trung bình của tam giác
.
Khi đó ta có
Xét tam giác
,
là trung điểm của
.
.
có :
.
.
Vậy
Cách 2:
.
Ta có:
.
Ví dụ 3. Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có AB = a,
. Gọi G là
trọng tâm tam giác SCD. Tính góc giữa đường thẳng BG với đường thẳng SA .
Giải:
skkn
5
Gọi M là trung điểm CD, Gọi
ra
, suy
. Suy ra
.
Vì G, E lần lượt là trọng tâm tam giác SCD và
ACD
nên
.
Kẻ GK song song với SO và cắt OM tại K,
suy ra K là hình chiếu của G trên mp
Ta có:
,
,
.
Vì
.
nên
, suy ra
Xét tam giác BEG, có
.
,
,
,
suy ra
.
Ví dụ 4. Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đơi một vng góc, góc OCB bằng
, góc ABO bằng
và
. Điểm M nằm trên cạnh AB sao cho AM =
2 BM. Tính góc giữa hai đường thẳng CM và OA.
Giải:
Gọi H là hình chiếu của M lên mp
Vì
nên
.
Suy ra
Đặt
.
.
. Ta có
.
Ta có
,
.
Suy ra
.
skkn
6
Ví dụ 5. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vng cạnh a, SA vng
góc với mặt phẳng
,
hai đường thẳng BF và AC.
. Gọi F là trung điểm SC, tính góc
giữa
Giải:
Gọi O là giao điểm của AC và BD
khi đó
Lại có
Vậy
.
nên
.
Ví dụ 6. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B,
Hai mặt phẳng
và
đến mặt phẳng
là
Hai mặt phẳng
và
.
cùng vng góc với mặt đáy, khoảng cách từ A
. Tính góc
tạo bởi hai đường thẳng SB và AC.
Giải:
cắt nhau theo giao
tuyến SA và cùng vuông góc với mặt phẳng
nên
Dựng
.
. Ta có :
Vậy
, từ đó suy ra
Tam giác SAB vuông tại A, đường cao AK nên ta có :
Dựng hình bình hành ACBD như hình vẽ, khi đó:
Tính được
nên tam giác SBD đều
skkn
7
Vậy
.
Ví dụ 7. Cho hình chóp
có đáy
là hình vng cạnh
,
và mặt phẳng
vng góc với mặt phẳng đáy. Gọi
lần
lượt là trung điểm của các cạnh
. Tính cơsin của góc giữa hai đường
thẳng
.
Giải:
Gọi là trung điểm
Ta có
,
là trung điểm
.
.
, với
là trung điểm
.
;
;
(
Định lí cơsin trong
của đỉnh
lên
)
:
Ví dụ 8. Cho hình chóp
điểm hai đường chéo
vng tại
có đáy
và
là hình chữ nhật,
, có
là giao
. Hình chiếu vng góc
là trung điểm
của
,
. Tính cơsin của góc
.
Giải:
Ta thấy:
skkn
8
Định lí cơsin trong tam giác
Ví dụ 9. Cho hình lăng trụ tam giác đều
bởi
và mặt đáy là
đường thẳng
và
. Gọi
.
có cạnh bên
là trung điểm
, góc tạo
.Tính cosin góc tạo bởi 2
Giải:
Ta có
Trong
có:
.
Mặt khác
;
(Trung tuyến trong tam giác đều)
Gọi
là trung điểm của
Xét tam giác
, ta có
nên
ta có:
Khi đó
.
2.3.1.2. TÍNH GĨC GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
TÍCH VƠ HƯỚNG
a. Phương pháp
skkn
9
Với
lần lượt là vectơ chỉ phương của đường thẳng
và . Khi đó:
.
*Lưu ý: để tính
ta cần phân tích theo những vectơ cơ sở.
b. Các ví dụ
Ví dụ 1. Cho tứ diện
đều có cạnh đáy bằng ,
là trung điểm của
Tính góc giữa hai đường thẳng
và
.
Giải:
Ta có:
Ví dụ 2. Cho hình lăng trụ tam giác đều
bởi
và mặt đáy là
đường thẳng
và
. Gọi
.
là trung điểm
có cạnh bên
.
.
, góc tạo
.Tính cosin góc tạo bởi 2
Giải:
Lăng trụ đều là lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều
Áp dụng cơng thức:
Ta có
skkn
10
Trong
Lại có
có:
=
Mặt khác
Tam giác
đều có cạnh
Vậy
Ví dụ 3. Cho hình chóp
,
hình chiếu vng góc của
thẳng
và
.
nên
.
có đáy
,
lên cạnh
là tam giác cân có
. Gọi là trung điểm của
, là
. Tính cosin của góc tạo bởi hai đường
Giải
Phân tích: Nhận thấy ở đây
và
là hai đường thẳng khơng đồng
phẳng và viẹc dựng góc trong bài tốn này khó khăn do đó ta nghĩ đến việc
tính góc giữa hai đường thẳng bằng phương pháp tích vơ hướng.
.
Ta có:
Tam giác
Mặt khác
.
vng tại
nên
.
,
Suy ra
skkn
11
Nhận thấy để tính tích vơ hướng
do đó ta cần phân tích vec tơ
mặt phẳng
ta cần lưu ý đến chứng minh
theo những vecc tơ nằm trong
.
Vậy
.
2.3.1.3. TÍNH GĨC GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
TỌA ĐỘ HÓA
a. Phương pháp
Áp dụng cơng thức góc giữa hai đường thẳng
:
Lưu ý:
b. Các ví dụ
Ví dụ 1. Cho tứ diện
có
đơi một vng góc và
, là trung điểm của
. Tính góc giữa hai đường thẳng
và
.
Giải:
Đây là một mơ hình cơ sở, nhận thấy
đơi một vng góc nên ta
gắn hệ trục tương ứng theo các cạnh này.
Chọn hệ trục toạ độ như hình vẽ:
skkn
12
Ta có:
,
,
,
Suy ra:
,
.
Vậy góc giữa hai đường thẳng
và
bằng
.
.
Ví dụ 2. Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có AB = a,
. Gọi G là
trọng tâm tam giác SCD. Góc giữa đường thẳng BG với đường thẳng SA bằng:
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz, với
.
Khi đó,
;
;
,
,
suy ra
,
.
Suy ra
Ví dụ 3. Cho hình chóp
điểm hai đường chéo
của đỉnh
lên
.
có đáy
và
là hình chữ nhật,
, có
là trung điểm
là giao
. Hình chiếu vng góc
của
,
. Tính cơsin của góc
.
skkn
13
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ có gốc tại , trục hồnh là
, trục tung là
, trục cao là
.
,
,
;
.
Ví dụ 4. Cho hình lăng trụ tam giác đều
có cạnh bên
bởi
và mặt đáy là
. Gọi
là trung điểm
đường thẳng
và
.
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. Khi đó:
, góc tạo
.Tính cosin góc tạo bởi 2
Ta có
Khi đó có
.
Ví dụ 5. Cho hình lăng trụ
có mặt đáy là tam giác đều cạnh
. Hình chiếu vng góc của
lên mặt phẳng
trùng với trung
điểm
của cạnh . Biết góc giữa cạnh bên và mặt đáy bằng
góc giữa hai đường thẳng
và
. Khi đó tính
.
. Gọi
là
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ
sao cho:
,
,
.
skkn
14
Vì
.
Ta có:
;
Ta có:
.
.
Vậy
.
Ví dụ 6. Cho hình chóp
có đáy
là hình thang cân
,
đường thẳng
. Biết
và
.
Giải:
Chọn hệ trục toạ độ như hình vẽ ta có:
. Tính
,
góc giữa hai
S
z
Suy ra:
y
x
Vậy
góc giữa hai đường thẳng
A
I
và
B
bằng
D
C
.
2.3.2. GĨC GIỮA ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG.
2.3.2.1. TÍNH GĨC GIỮA ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP DỰNG HÌNH.
a. Phương pháp.
*Cách 1:Dựa vào định nghĩa góc giữa đường thẳng
và mặt phẳng.
Hình chiếu của đường thẳng
lên mặt phẳng
là
Khi đó góc giữa đường thẳng và mặt phẳng
góc giữa hai đường thẳng và .
*Cách 2:Dựa vào quan hệ vng góc.
là
Gọi
là góc giữa đường thẳng
và mặt phẳng
Giả sử
. Khi đó ta có:
*Cách 3:Dựa vào quan hệ song song.
skkn
.
.
.
15
+) Giả sử
. Khi đó: góc giữa đường thẳng
giữa đường thẳng
+) Nếu
và mặt phẳng
và mặt phẳng
bằng góc
.
thì góc giữa đường thẳng
và mặt phẳng
bằng góc giữa
đường thẳng và mặt phẳng
.
b. Các ví dụ.
Ví dụ 1. Cho hình chóp đều
có đáy
là hình vuông tâm cạnh
, cạnh bên bằng . Gọi
lần lượt là trung điểm
và
. Tính góc giữa
và mặt phẳng
.
Giải:
Gọi
lần lượt là trung điểm của
Vì hình chóp
đều, là tâm của đáy
Lại có
là hình vng nên
.
Ta có
nên
.
.
Ta có :
.
Lại có :
Do đó : Hình chiếu của
lên mặt phẳng
Nên góc giữa
và mặt phẳng
Vì
là hình vng cạnh nên
là
.
là góc giữa
.
và
bằng góc
.
là đường trung bình của tam giác
Mặt khác
Tứ giác
.
là hình bình hành nên hai đường chéo
trung điểm của mỗi đường
Tam giác
Vậy góc giữa
vng tại
,
.
nên
và mặt phẳng
cắt nhau tại
.
bằng
skkn
.
16
Ví dụ 2. Cho hình chóp
có đáy
là hình vng tâm
. Góc hợp bởi
và đáy bằng
chiếu vng góc của lên đường thẳng
. Gọi
. Tính
cạnh ,
lần lượt là hình
của góc giữa
và
mặt phẳng
Giải:
Phân tích: Nhận thấy rằng ở đây ta có thể làm trực tiếp tuy nhiên cách làm
đó dài vì thế ta nghĩ đến cách làm gián tiếp cách 2.
Gọi
là góc giữa đường thẳng
và mặt phẳng
Ta chứng minh được
.
Khi đó
.
Ta có góc giữa
và
Khi đó tam giác
.
bằng góc
vng cân tại
Nhận thấy
vng tại .
.
có
nên tam giác
Khi đó :
.
Ví dụ 3. Cho hình chóp
,
có đáy
. Gọi
Dễ dàng nhận thấy rằng
dựa vào quan hệ song song.
Ta có:
do đó góc giữa
bằng góc giữa
Ta có : Hình chiếu của
. Do đó góc giữa
và
cạnh ,
và
và mặt phẳng
.
Giải:
do đó ta sử dụng phương pháp gián tiếp
và mặt phẳng
và mặt phẳng
lên mặt phẳng
và mặt phẳng
bằng góc nhọn
là hình vng tâm
lần lượt là trọng tâm của tam giác
. Tính góc giữa đường thẳng
giữa
.
.
là
là góc
.
skkn
17
Tam giác
vng tại
:
Vậy góc giữa
và mặt phẳng
bằng
.
2.3.2.2. TÍNH GĨC GIỮA ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ HÓA.
a. Phương pháp.
Tính
và
có vtpt
thì:
.
b. Các ví dụ
Ví dụ 1. Cho hình chóp đều
có đáy
là hình vng tâm cạnh
, cạnh bên bằng . Gọi
lần lượt là trung điểm
và
. Tính góc giữa
và mặt phẳng
.
Giải:
Chọn hệ trục toạ độ như hình vẽ:
Ta có
,
,
,
,
,
,
.
Véctơ pháp tuyến của
là:
.
Ví dụ 2. Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đơi một vng góc. Góc giữa
đường thẳng AC và mp(OBC) bằng
,
,
. Gọi M là trung điểm
của cạnh OB.Tính góc giữa đường thẳng OA với mặt phẳng
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz, với
.
skkn
.
18
.
Suy ra,
và
.
Gọi là góc giữa OA với (ACM), Suy ra
.
Ví dụ 3. Cho hình chóp
có đáy
là hình vng cạnh , tam giác
là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vng góc với mặt phẳng đáy
. Gọi
là trung điểm của
Chọn hệ trục tọa độ có gốc tại
trục tung là
, trục cao là
.
,
,
. Tính cơsin của góc giữa
Giải:
, trục hồnh là
,
;
và
.
.
Ta có:
là một vectơ pháp tuyến của
.
Vậy
Ví dụ 4. Cho hình lăng trụ đứng
.
có
. Tính góc tạo bởi đường thẳng
và
Giải:
skkn
19
Ta tính được BH 2a 6; AH a
Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. Khi đó ta có:
A(0;0;0); C (6a;0;3a); B(a; 2a 6;0)
( AACC ) Oxz ( AACC ) : y 0
Ta có
Lại có : BC (5a; 2a 6;3a) a(5; 2 6;3)
ACC A có VTPT là n (0;1;0)
Ta có :
BC có VTCP là u (5; 2 6;3)
n.u
2 87
sin BC ;( ACC A)
n.u
29
Khi đó
Đặt
BC ,( ACC A)
ADCT
1 cot 2
1
17
2 51
cot 2
tan
2
sin
12
17
Vậy góc giữa BC và ( ACC A) là
Ví dụ 5. Cho hình lăng trụ
arctan
có mặt đáy là tam giác đều cạnh
. Hình chiếu vng góc của
điểm
của cạnh
2 51
17 .
lên mặt phẳng
trùng với trung
. Biết góc giữa cạnh bên và mặt đáy bằng
giữa hai đường thẳng
và
. Tính góc
.
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ
sao cho:
,
.
Mặt phẳng
có vtpt
VTCP của đường thẳng
là:
.
Khi đó:
Vậy
.
.
2.3.3. GĨC GIỮA HAI MẶT PHẲNG.
2.3.3.1. TÍNH GĨC GIỮA HAI MẶT PHẲNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
DỰNG HÌNH
a. Phương pháp.Gọi góc giữa hai mặt phẳng
skkn
và
là
.
20
*Cách 1: Dùng định nghĩa góc giữa hai mặt phẳng.
.
*Cách 2: Dùng cách xác định góc giữa hai mặt phẳng dựng trực tiếp ra góc.
*Cách 3: Dùng cơng thức diện tích.
Đa giác
nằm trong mặt phẳng
Đa giác
có diện tích
là hình chiếu của đa giác
.
lên mặt phẳng
có diện tích
là góc giữa
và
. Khi đó ta có:
Cách 4: Quy về góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Ta có
với
.
.
. Khi đó
là góc tạo bởi hai mặt phẳng
là góc tạo bởi
b. Các ví dụ
và
và
.
Ví dụ 1. Cho hình chóp
có đáy
là hình thoi cạnh
,
,
,
.
phẳng
là trung điểm của
và
. Tính
của góc tạo bởi hai mặt
.
Giải:
Cách 1: Dựng trực tiếp ra góc.
Gọi
là trung điểm của
.
Ta có tam giác
đều cạnh bằng
.
nên
.
Ta có:
skkn
21
Suy ra góc giữa hai mặt phẳng
bằng góc nhọn
.
và
là góc hợp bởi
và
.
Cách 2: Ta sử dụng công thức
.
Nhận thấy rằng tam giác
là hình chiếu của tam giác
lên mặt phẳng
.
Tam giác
Tam giác
đều cạnh bằng
nên
.
có
.
Khi đó
với
là góc tạo bởi hai mặt phẳng
và
.
Lại có:
.
Ví dụ 2. Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đơi một vng góc. Góc giữa
đường thẳng AC và mp(OBC) bằng
,
,
. Gọi M là trung
điểm của cạnh OB. Tính góc giữa hai mặt phẳng (AMC) và (ABC) .
Giải:
Ta sử dụng phương pháp quy về góc giữa đường với mặt.
Ta có Góc giữa AC và mp(OBC) bằng
Suy ra
.
.
.
.
. Suy ra
.
. Suy ra
.
skkn
22
Kẻ OI vng góc với AC tại I suy ra BI vng góc với AC và
.
Tam giác OIB vng tại O có
.
.
Ví dụ 3. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vng cạnh a, cạnh bên
SA vng góc với đáy và
. Tính góc
giữa hai mặt phẳng
và
.
Giải:
Cách 1 : Dựng trực tiếp ra góc
Ta chứng minh được
Kẻ
.
Ta có
.
Từ
Vậy
Tam giác SBC vng tại B, đường cao BH nên ta có
Áp dụng định lí cơ sin vào tam giác BHD ta có
Vậy
Cách 2: Tính góc giữa hai mặt phẳng bằng định nghĩa.
Gọi
lần lượt là hình chiếu của lên
.
Ta chứng minh được
.
.
Khi đó góc giữa hai mặt phẳng
và
bằng góc giữa hai đường thẳng
.
Tam giác
và
vng cân tại có
.
.
skkn
23
Nên
là trung điểm của
Do đó tam giác
.
đều nên góc giữa hai mặt phẳng
góc giữa hai đường thẳng
Ví dụ 4. Cho hình chóp
và
. Gọi
bằng góc
có cạnh bên
và
và
.
vng góc với đáy,
lần lượt là hình chiếu vng góc của
Tính cơsin của góc giữa hai mặt phẳng
Giải:
bằng
và
Phân tích: Để tính góc giữa hai mặt phẳng
lên
.
.
và
ta nhận thấy có
vì vậy ta đi tìm
hoặc dựng một đường thẳng vng góc với mặt
phẳng
. Sau đó áp dụng định nghĩa để tính góc
giữa hai đường thẳng.
Gọi
là đường kính đường trịn ngoại tiếp tam giác
Ta chứng minh được
Lại có
.
.
Khi đó góc giữa hai mặt phẳng
giữa hai đường thẳng
và
Ta có
và
là góc
bằng góc nhọn
.
.
.
Lại có
Vậy cosin góc giữa hai mặt phẳng
Ví dụ 5. Cho hình lăng trụ
của cạnh
giữa hai mặt phẳng
bằng
.
có mặt đáy là tam giác đều cạnh
. Hình chiếu vng góc của
điểm
và
lên mặt phẳng
trùng với trung
. Biết góc giữa cạnh bên và mặt đáy bằng
và
. Tính góc
.
skkn
24
Giải:
Gọi
là điểm đối xứng với
qua điểm
ta có:
và
.
Kẻ
;
.
Ta có:
.
Khi đó:
Xét tam giác
vng tại
và
Xét tam giác
vng tại
có:
ta có:
.
Vậy
.
2.3.3.2. TÍNH GĨC GIỮA HAI MẶT PHẲNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
TỌA ĐỘ HĨA
a. Phương pháp.
Góc giữa hai mặt phẳng
và
:
có vecto pháp tuyến
;
có vtpt
, khi đó:
.
b. Các ví dụ.
Ví dụ 1. Cho tứ diện
đường thẳng
và mp
có
đơi một vng góc. Góc giữa
bằng
,
,
điểm của cạnh
. Tính góc giữa hai mặt phẳng
Giải:
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz, với
.
. Gọi
và
là trung
bằng:
.
skkn
25