Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.8 KB, 36 trang )













LUẬN VĂN:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp xây
dựng cơ bản







Lời mở đầu

Trong mười năm trở lại đây Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, nhà nước ta
thực hiện chính sách đổi mới, khuyến khích đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế phát triển với mục đích dân giàu, nước mạnh. Nhưng để có thể ngang
tầm với các nước phát triển khác trong khu vực chúng ta cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc
phát triển cơ sở hạ tầng, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tất cả các ngành.
Đó chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh. chỉ số phát triển của Việt nam


hiện nay khoảng 6% - 7%, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng cao. Nhu cầu
đi lại, ăn ở cũng tăng lên, đòi hỏi phải xây dựng đường xá, nhà cửa, cầu cống, xí nghiệp,
trường học, bệnh viện , cùng với sự phát triển của đất nước ngành xây lắp và xây dựng
cơ bản cũng phát triển mạnh để đáp ứng nhu cầu đó. Bất cứ ở đâu và lúc nào ngành xây
dựng cơ bản luôn có đặc điểm nổi bật là phục vụ đắc lực cho các ngành kinh tế quốc dân,
phúc lợi xã hội và làm giàu đẹp cho đất nước. Đồng thời khi ngành xây dựng phát triển,
công trình xây dựng sẽ có chất lượng tốt, giá thành hạ, tốc độ xây dựng nhanh.
Do vậy việc tăng cường công tác quản trị trong các đơn vị xây lắp và xây dựng cơ
bản là một yêu cầu tất yếu và cần thiết. Có nhiều phương pháp nhằm tăng cường công tác
quản trị doanh nghiệp, song hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén của
quản lý kinh tế - tài chính nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. Mà trọng tâm
của hạch toán kế toán nói chung là công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.

Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: tổng công ty, công ty, xí
nghiệp, đội xây dựng thuộc nhiều thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về
qui mô sản xuất, hình thành, quản lý, nhưng các đơn vị này đều là những tổ chức nhận
thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và
ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.

Trong phạm vi của đề án môn học này, em xin trình bày vấn đề “Hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản”.




Phần A: Đặc điểm kế toán trong các đơn vị xây lắp, phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất ở các đơn vị xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp.


I. Ngành xây lắp xây dựng cơ bảnvà đặc điểm kế toán


Ngành xây lắp xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, nhằm tạo ra
cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là một ngành sản xuất mang tính chất công
nghiệp có nhiều điểm khác biệt so với các ngành sản xuất khác chi phối rất lớn đối với
công tác quản lý và hạch toán.

Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Đặc điểm này đòi hỏi công tác
hạch toán phải lập dự toán chi phí quá trình sản xuất, phải thường xuyên kiểm tra, so
sánh việc thực hiện chi phí dự toán, phải lấy chi phí dự toán là thước đo để từ đó xem xét
nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Bên chủ đầu tư và bên
nhận thầu sẽ căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình xây lắp để
xác định giá bán của công trình xây lắp, giá bán của công trình sẽ không quá giá dự toán.
Việc tiến hành xây dựng sẽ thông qua bản hợp đồng kinh tế giữa đôi bên.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất như máy
móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, quá
trình thi công và điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến đổi theo địa hình xây
dựng và giai đoạn thi công công trình. Ngoài ra, các công trình sản phẩm xây lắp còn chịu
ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu, thuỷ văn tại nơi thi công . Do đó việc quản lý nhân
công, bảo quản vật liệu, đảm bảo chất lượng công trình là hết sức khó khăn và phức tạp.

Quá trình thi công công trình được chia ra làm nhiều giai đoạn như: giai đoạn dọn
mặt bằng, thi công phần móng, phần thô, phần trần và phần hoàn thiện , mỗi giai đoạn
lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công trình xây lắp đều được tiến hành theo



nhứng đơn đặt hàng cụ thể, đáp ứng nhứng yêu cầu của khách hàng về mặt kỹ thuật và
kiến trúc của công trình đó. Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng, đơn vị xây

lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ công trình, đúng thiết kế kỹ thuật và đảm bảo
chất lượng công trình.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu) ngay trước khi bắt đầu công trình thông qua bản hợp đồng kinh tế giữa
đôi bên.

Sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản là những tài sản cố định có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao cho chất lượng công
trình bảo đảm đúng dự toán thiết kế. Để bảo hành công trình bên B sẽ giữ lại 5% giá trị
công trình cho đến khi hết thời hạn bảo hành mới trả lại cho đơn vị xây lắp.

Những đặc thù của ngành xây lắp xây dựng cơ bản tạo ra những đặc thù riêng cho
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản. Đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp là các hạng mục công trình, giai
đoạn công việc của hạng mục công trình, nhóm các hạng mục công trình hoặc có thể là
đơn đặt hàng hoặc đơn vị thi công. Đối tượng tính giá thành là các công trình hay hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình đã hoàn thành. Kỳ tính
giá thành của sản phẩm xây lắp là thời điểm công trình hay hạng mục công trình hoàn
thành

Thực tế cho thấy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng với đặc
điểm tình hình của đơn vị có một ý nghĩa rất lớn, nó làm cho công việc kế toán tập hợp
chi phí sản xuất được tổ chức hợp lý từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức
tài khoản, tiểu khoản và chi tiết, tổ chức kế toán theo đúng đối tượng đã quy định.

II. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản Phẩm xây lắp XDCB





1. Chi phí sản xuất:

a. Khái niệm:

Trong bất cứ một xã hội nào việc sản xuất và tái sản xuất là một điều tất yếu, chỉ
có vậy xã hội mới có thể tồn tại và phát triển được. Nhưng để tiến hành sản xuất và tái
sản xuất cần phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và công cụ lao
động. Sự kết hợp giữa ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ để phục vụ nhu cầu của con người và của xã hội. Như vậy ta đã tiêu hao một
lượng nhất định về các yếu tố trên để sản sinh ra các sản phẩm, dịch vụ đó như thể người
ta nói sự tiêu hao đó là chi phí. Vậy ta có thể nói rằng chi phí sản xuất là lượng hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong một thời kỳ nhất định để sản xuất và tái sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
Trong xây lắp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất cũng là sự tiêu hao về lao động
sống và lao động vật hoá trong một thời kỳ nhất định để thi công, lắp đặt các công trình
xây lắp và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.


b. Phân loại

* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: các yếu tố có cùng tính chất kinh tế được xếp
chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong
quá trình sản xuất. Đối với xí nghiệp xây dựng có các yếu tố chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu như xi măng, sắt thép, cát, gạch, vôi, sỏi, nửa thành
phẩm mua ngoài như bê tông đúc sẵn, panel, cửa gỗ và các loại phụ tùng thay thế
công cụ dụng cụ như găng tay, áo bảo hộ lao động, mũ, xẻng, búa, dao xây,

- Chi phí nhiên liệu và động lực mua ngoài như xăng dầu, mỡ, khí nén, điện,





- Tiền lương và phụ cấp có tính chất lương là tiền lương của công nhân viện trực tiếp và
gián tiếp sản xuất thi công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, chi phí công
đoàn, bảo hiểm y tế, và các chi phí liên quan khác.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản hao phí mà các nhà xưởng làm việc, kho
tàng bến bãi, máy móc thi công, máy móc dùng trong quản lý và khấu hao tài sản cố
định vô hình.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí cho việc thuê, mua các dịch vụ phục vụ cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thi công các công trình như điện nước, ăn ở
phục vụ khác

- Các chi phí khác bằng tiền

* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành: Trong ngành xây lắp giá dự toán là cơ sở
để xác định nhiệm vụ hạ thấp giá thành cũng như để so sánh phân tích tình hình biến
động giá thành. Vì vậy phân loại chi phí theo khoản mục phải đảm bảo tính thống nhất về
phương pháp hạch toán và nội dung từng khoản mục trong khi lập dự toán, lập kế hoạch
và tính toán giá thành thực tế.
Cũng giống như các ngành khác, nếu phân loại theo chỉ tiêu này chi phí sẽ gồm có
ba khoản mục chính:
1
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tất cả những nguyên vật liệu được dùng để tạo nên
công trình như vật liệu chính (gạch, vôi, thép, cát, xi măng, sỏi, ), vật liệu phụ (sơn,
ve ), các cấu kiện bê tông cốt thép rời lẻ (Không tính vào khoản mục này những chi
phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc phương tiện thi công.)


- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp,
bao gồm lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng
thường xuyên về tăng năng suất lao động.




- Chi phí sản xuất chung: Nội dung của chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương bộ
phận quản lý, thủ kho, đội bảo vệ công trình xây dựng, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên số tiền lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp, bộ
phận quản lý, thủ kho và đội bảo vệ công trình. Chi phí máy móc thi công đó là
những khoản chi như khấu hao máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sử dụng cho máy
chạy, tiền thuê máy móc thiết bị, tiền lương trả cho công nhân, vận hành, điều khiển
máy, chi phí lán trại tạm thời để bảo vệ máy, chi phí vận chuyển, chạy thử, nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý đội nói chung, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng vào các việc như: hội nghị, tiếp khách, sửa
chữa tài sản, của bộ phận sản xuất.

Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành giúp doanh nghiệp biết
được cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành để quản trị nội bộ doanh nghiệp, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.

2. Giá thành sản phẩm xây lắp XDCB:

a. Khái niệm

Trong sản xuất kinh doanh, chi phí thể hiện nên sự hao phí đi, còn chất lượng sản
xuất kinh doanh được xem xét thông qua mối quan hệ giữa chi phí chi ra và kết quả thu
được của quá trình sản xuất. Chính mối quan hệ so sánh này đã hình thành nên chỉ tiêu

đó là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ và lao vụ nhất định.

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí chi ra như chi phí vật tư, chi
phí nhân công, chi phí máy móc thi công và những chi phí khác tính cho từng công trình,
hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành.




b. Phân loại

Trong xây dựng cơ bản, do đặc điểm riêng của ngành mà hình thành nên các loại
giá thành khác nhau:

* Giá thành dự toán (Z
dt
): là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, được xác định theo định mức và khung giá qui định. Giá thành dự toán nhỏ
hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.

* Giá thành kế hoạch (Z
KH
): là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong
đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán.
Z
KH =
Z

dt
- Mức hạ giá thành dự toán.

* Giá thành thực tế (Z
H
): là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng
xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.

Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào lắp đặt. Do vậy khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị chủ đầu tư (do
chủ đầu tư mua hoặc được cấp) giao để theo dõi không tính vào giá thành công trình lắp
đặt. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật kết cấu, giá trị
thiết bị kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà
nhiệt độ

Giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản phản ánh giá thành của một khối
lượng công tác xây lắp đạt đến một thời điểm kỹ thuật nhất định, nó cho phép chúng ta
xác định kiểm kê kịp thời, sát sao về chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích
hợp ở những công đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân tăng giảm chi phí.




Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí dành cho
một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới lúc hoàn thành đưa vào sử
dụng và được bên A chấp nhận.

Chỉ tiêu giá thành thực tế luôn được so sánh với chi tiêu giá thành kế hoạch và
được kiểm tra lúc quyết toán. Hai chỉ tiêu này luôn bổ sung và liên quan chặt chẽ lẫn
nhau.


c. Cơ cấu giá thành

Như cách phân loại trên ta thấy cấu tạo nên giá thành có ba khoản mục chi phí đó
là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản phẩm xây lắp không cố định đối với cùng một sản phẩm như nhau, do đó
kết cấu giá thành thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất, chất lượng công trình, loại
công trình. Tuy nhiên phần đông các công trình xây lắp có tỉ lệ lớn về chi phí nguyên vật
liệu từ 70% - 75%, chi phí nhân công từ 10%-15% và chi phí sản xuất chung khoản từ
10%-15%. Đối với các công trình lắp đặt thì khoản mục chi phí nhân công chiếm tỉ trọng
cao nhất.

3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Xét về mặt chất, thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá.

Xét về mặt kế toán, thì tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành
sản phẩm. Người ta nói công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.




Tuy vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự phân biệt rõ ràng:

Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất

và hoàn thành một lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu, bàn giao thành
toán, nó không bao gồm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí
không liện quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra nhưng chờ phân
bổ cho kỳ sau, nhưng lại bao gồm những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển
sang, những chi phí tính trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi
phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.

III. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá giá thành

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một giới
hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể là đối tượng
chịu phí. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi
gây ra chi phí và đối tượng chịu phí.

Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: là sản phẩm giản đơn hay
phức tạp, quiy trình chế biến liên tục hay song song;
- Loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt;
- Đặc điểm tổ chức sản xuất : có phân xưởng hay không có phân xưởng;
- Yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp.

2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất




Do có sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng yêu cầu

tập hợp chi phí sản xuất đúng theo từng đối tượng đòi hỏi phải có phương pháp hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng.

Trong các xí nghiệp xây lắp, các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thường
được sử dụng là:
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm ( công trình hoặc hạng mục công
trình).
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm ( nhóm các công trình,
hạng mục công trình cùng loại)
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
 Phương pháp tập hợp chi phí theo từng đơn vị thi công.

Trường hợp xí nghiệp xây lắp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng
mục công trình hay công trình thì hàng hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến hạng
mục công trình hay công trình nào thì tập hợp cho hạng mục công trình hoặc công trình
đó bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Các khoản chi phí đó được phân chia theo
các khoản mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí
được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.

Trường hợp xí nghiệp xây lắp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn
đặt hàng thì các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt
hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt
hàng đó kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó.

Trường hợp xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn vị thi
công ( các công trường, các đội thi công) thì xí nghiệp áp dụng phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất theo các đơn vị thi công. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được
tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong mỗi đơn vị thi công các chi phí lại được tập hợp




theo mỗi đối tượng chịu phí như là hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình,
Cuối tháng tổng số chi phí sản xuất phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự
toán cấp phát để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành thì phải tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình đó bằng phương pháp thích hợp.

3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung
khách nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng
khác nhau.

Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trong
ngành xây dựng cơ bản ta có thể khái quát các bước tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành như sau:

 Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng
 Tính toán và phân bổ lao cụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực
tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm công trình, hạng
mục công trình có liên quan.
 Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

1. Nội dung tập hợp các chi phí

a. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao

gồm giá trị thực tế của các nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng hay lắp đặt công trình: vật liệu chính (như gạch, cát, vôi, sỏi, xi măng, ), vật kết



cấu ( bê tông, cốt thép ), vật liệu phụ (sơn, ve ), công cụ lao động ( cốp pha, dàn
giáo, xẻng, cuốc, ), thiết bị đi kèm vật kiến trúc (thiết bị thông gió, chiếu sáng, ) và
các lại vật liệu khác. Giá trị của các vật liệu nói trên bao gồm cả chi phí thu mua, vận
chuyển, bảo quản.

Chi phí vật liệu trong sản xuất xây lắp không bao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng
cho sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá
thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng.

Chứng từ gốc để hạch toán vật liệu bao gồm: phiếu xuất vật tư, phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho di chuyển nội bộ, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho vật tư Trường hợp công trình thi công nhận vật tư từ kho vật tư của công ty thì căn
cứ vào nhu cầu sản xuất, tiến độ thi công, định mức hao phí vật liệu, các đơn vị thi công
sẽ xin lĩnh vật tư sử dụng. Sau khi được thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng xét duyệt,
phòng cung ứng vật tư ký nhận và lập phiếu xuất kho cho từng đơn vị. Các loại chứng từ
gốc này bao gồm:

Phiếu xuất vật tư: phiếu này chỉ lĩnh một lần, lĩnh xong thủ kho thu hồi phiếu và
giữ lại.





Phiếu Xuất Kho Vật Tư


Số
Đơn vị: ngày tháng năm 2001
Tên đơn vị lĩnh:
Lĩnh tại kho: Lý do lĩnh:


Sổ danh
điểm
Tên vật tư Đơn vị
tính
Số lượng Đơn
gía
Thành
tiền
Ghi chú

Xin
lĩnh
Thực
lĩnh

1 2 3 4 5 6 7 8



Cộng

Cộng thành tiền (viết bằng chữ):


Thủ kho Người nhận Phụ trách đơn vị

Phiếu xuất vật tư theo hạn mức: Mỗi lần lĩnh vật tư nếu chưa lĩnh hết vật tư theo
hạn mức thì thủ kho chỉ ghi số lượng đã lĩnh vào phiếu mà chưa thu hồi lại phiếu. Đến lần
lĩnh cuối cùng (hết hạn mức ghi trên phiếu) thì thủ kho thu phiếu lại. Ngoài ra trong
trường hợp xuất vật liệu di chuyển nội bộ người ta còn sử dụng phiếu xuất kho di chuyển
nội bộ.




Khi xuất vật liệu, thủ kho sẽ ghi sổ thực xuất của các cột phần "thực tế" trên phiếu.
Sau mỗi lần xuất thủ kho phải căn cứ vào số phiếu ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối
tháng hoặc xuất hết hạn mức thủ kho phải thu lại toàn bộ phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra
đối chiếu với thủ kho, ký và chuyển 1 bản cho bộ phận cung ứng vật tư, 1 bản cho phòng
kế toán.

Đối với nguyên vật liệu tự mua thì chứng từ gốc để hạch toán là hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho của người bán, phiếu nhập kho vật tư vào kho công trình, hoá đơn vận
chuyển, bốc xếp, Các chứng từ này được gửi về phòng kế toán để ghi sổ.





Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho

Đơn vị Số
ngày tháng năm 2001
Họ tên người nhận: Chứng minh thư số

Tên và địa chỉ khách hàng
Theo hợp đồng số Ngày tháng năm 2001
Phương thức bán Xuất tại kho
Hình thức thanh toán

TT

Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư
Đơn vị


vật tư
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi
chú
A B C D 1 2 3 4





Cộng

Cộng thành tiền (bằng chữ):


Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng T.T

Giá vật liệu phản ánh vào gía thành phải là giá thành thực tế. Nếu việc ghi chép
hàng ngày theo giá hạch toán thì khi tổng hợp và phẩn bổ chi phí vật liệu xuất dùng. Phải
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Công thức tính giá vật liệu thực tế như sau:

Giá thực tế của vật = Giá hạch toán của x hệ số giá thực tế
liệu xuất trong kỳ vật liệu xuất trong kỳ

Trong đó:

Giá t.t của vật liệu + Giá t.t của vật liệu nhập
Hệ số giá thực tế= tồn đầu kỳ trong kỳ .
Giá h.toán của vật + Giá h.toán của vật liệu
liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Cuối kỳ hạch toán hoặc khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình, thủ kho
cùng kế toán kiểm kê số vật liệu còn lại nơi sản xuất và thi công để ghi giảm trừ chi phí
vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.

Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát
sinh cho từng đối tượng chịu phí, phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với định mức và
dự toán để phát hiện kịp thời những mất mát, lãng phí, xác định rõ nguyên nhân, người
chịu trách nhiệm để nhằm xử lý kịp thời, có chế độ thưởng phạt rõ ràng, phấn đấu tiết
kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm trong xây dựng chủ yếu tập trung vào việc



tiết kiệm chi phí nguyên vật liệụ vì nó chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành, nó là nhân tố

quyết định tới giá thành nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình.
Trong trường hợp các chi phí nguyên vật liệu không áp dụng được phương pháp
phân bổ trực tiếp thì ta phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ
được lựa chọn phù hợp với chi phí cần phân bổ, ta có công thức phân bổ như sau:
C
i
= C x t
i
\ T
Trong đó:
C - là tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
T - là tổng tiêu thức phân bổ
C
i
- là phần chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i
t
i
- là tiêu thức phân bổ thứ i cho đối tượng i

Để xác định chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ, cuối kỳ kế toá n phải xác
định số nguyên vật liệu chưa sử dụng, số nguyên vật liệu, phế liệu thu hồi trong kỳ:

Chi phí nguyên vật Giá trị nguyên Giá trị nguyên Giá trị vật
liệu t.t chi = vật liệu, đưa vào - vật liệu chưa - liệu, phế
trong kỳ sản xuất thi công sử dụng đến liệuthu hồi

- Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công công trình.

Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154
Cuối kỳ TK 621 không có số dư

- Hạch toán các nghiệp vụ:
 Khi xuất nguyên vật liệu để sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo công trình, hạng mục công trình)
Có TK 152 ( Chi tiết nguyên vật liệu)



Khi mua vật liệu không nhập kho, mà sử dụng ngay cho công trình xây lắp:
Nợ TK 621 (giá mua không gồm thuế GTGT)
Nợ TK 133 (thuế GTGT)
Có TK 111,112, 331 (tổng giá thanh toán)
 Vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (giá trị vật liệu thừa)


 Cu
ối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản
tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 621

b. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp và phục vụ thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành
công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi

phí nhân công liên quan tới nhiều hạng mục công trình, công trình thì có thể phân bổ cho
các đối tượng chịu phí theo các tiêu thức thích hợp như: định mức tiền lương của mỗi công
trình hoặc theo hệ số tỉ lệ với khối lượng xây lắp hoàn thành.

Trong xây dựng cơ bản có hai cách tính lương phổ biến đó là tính lương theo thời
gian và tính lương theo công việc giao khoán.

- Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.

- Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thi công, thực hiện lao vụ, dịch vụ



Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154
Cuối kỳ 622 không có số dư
- Hạch toán các nghiệp vụ:
Khi tính ra tiền lương chính phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp:
Nợ TK 622 ( chi tiết cho công trình, hạng mục công trình)
Có TK 334
* Kết chuyển lương khi công trình xây lắp hoàn thành:
Nợ TK 622
Có TK 141
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 154
Có TK 622

c. Tập hợp chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình gồm

chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định
như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho đội, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng chung cho quản lý đội

Chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất xây lắp tập hợp vào bên nợ TK 627
được chi tiết theo yếu tố chi phí sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
theo tiêu thức thích hợp như theo tiền lương của công nhân sản xuất, theo chi phí sử dụng
máy

- TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng tổ đội, bộ phận sản xuất thi công.
- Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế trong kỳ



Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí của công trình, hạng mục công
trình có liến quan ( sang TK 154 )
TK 627 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này có 6 tiểu khoản như sau:
+ 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội
+ 6272 - Chi phí vật liệu
+ 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ
+ 6274 - Chi phí khấu hoa TSCĐ
+ 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
- Hạch toán các nghiệp vụ:
 Khi phát sinh chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 627
Có TK 334, 338 ( tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý đội ; tiền lương phụ và các khoản

trích theo lương của nhân viên trực tiếp)
Có TK 152, 153 ( vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung )
Có TK 214 ( khấu hao tài sản cố định ở đội )
Có TK 111, 112, 331 ( dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác )
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 627
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
 Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
Nợ TK 154
Có TK 627

d.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:




Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công
để thực hiện sảnphẩm xây lắp, gồm có:
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Tiền thuê máy thi công
- Chi phí về nhiên liệu, động lực phục vụ cho máy thi công
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy thi công.
Việc hạch toán phụ thuộc hình thức tổ chức máy thi công:

*Nếu đội xây lắp có bộ phận máy thi công riêng:
-Tập hợp chi phí vật liệu:

Nợ TK 623
Có TK 152, 153: xuất kho vật liệu, dc sử dụng cho xe, máy thi công
-Tập hợp chi phí tiền lương và tiền công của công nhân vận hành máy thi công:
Nợ TK 623 ( Chi tiết máy thi công)
Có TK 334, 111: tiền lương , phụ cấp trả cho công nhân sử dụng máy thi
công
-Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội ( chi phí khấu
hao,chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí điện nước )
Nợ TK 623 ( Chi tiết tiểu khoản)
Nợ TK 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ nếu có)
Có TK 214: khấu hao xe, máy thi công
Có TK 331, 111, 112: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền sử
dụng cho xe, máy thi công.
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình,
hạng mục công trình:
Nợ TK 154: chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623: kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
* Công ty tổ chức đội máy thi công riêng:



- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho xe, máy
thi công, chi phí sản xuất chung của đội xe, máy thi công:
Nợ TK 1543
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
- Phân bổ chi phí của dội máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 623 ( DN tổ chức đội máy thi công riêng, hạch toán phụ thuộc)
Có TK 154

- Phản ánh giá vốn dịch vụ bán bên ngoài
Nợ TK 632 ( phục vụ bên ngoài hay phục vụ cho các đội XL nội bộ)
Có TK 1543
- Phản ánh giá bán cho đối tượng bên ngoài
Nợ TK 131, 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp

* Nếu đội thi công không có máy phải thuê ngoài:
- Tập hợp chi phí liên quan đến thuê máy thi công :
Nợ TK 623 (công trình/ hạng mục công trình sử dụng máy thuê )
Nợ TK 133 ( thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331 ( tổng giá thanh toán )
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154
Có TK 623

iv. tính giá thành sản phẩm xây lắp xdcb:

1. Đối tượng tính giá thành trong xây lắp XDCB:




Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ hoàn
thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của xí nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà xí nghiệp sản xuất ra, tính chất sản xuất

và cung cấp sản phẩm của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.

Như ta biết trong xây dựng cơ bản do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi
sản phẩm xây lắp đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành trong
ngành xây dựng cơ bản là các hạng mục công trình, công trình đã hoàn thành các giai
đoạn công việc đã hoàn thành các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành.

Nếu các doanh nghiệp có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ như ( gạch
lát, mộc, tổ cơ khí ) thì đối tượng tính giá thành trong các đơn vị này là một đơn vị sản
phẩm hay lao vụ hoàn thành.

Đối tượng tính giá thành có nội dung khác so với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Xét đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tiểu khoản, các sổ chi
tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng
đối tượng giúp cho tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế trong xí nghiệp. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để
mở các phiếu tính giá thành sản phẩm (bảng chi tiết giá thành sản phẩm), tổ chức công
tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập, phát hiện khả
năng tiềm tàng để có biện pháp phấn đấu không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm, phục
vụ yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm của xí nghiệp.

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp XDCB:




Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã được tập hợp của kế toán để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã quy

định.

Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà kế toán giá thành phải sử dụng phương
pháp tính khác nhau cho thích hợp.

Các phương pháp tính giá thành thông dụng ở các đơn vị xây lắp bao gồm các
phương pháp sau:

 Phương pháp tính giá thành giản đơn ( hay còn gọi là phương pháp trực tiếp). Phương
pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp đối tượng tính giá thành thống nhất với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ trên báo cáo. Phương
pháp này được áp dụng ở một số công trình xây dựng. Do đối tượng tính giá thành thống
nhất với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
thường không có chi phí sản phẩm dở dang hoặc nếu có thì có không đáng kể, do đó
tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tượng cũng là tổng giá thành của
sản phẩm hoàn thành tương ứng trong kỳ.

Công thức tính như sau: Z = C

Trong đó: Z - là tổng giá thành sản xuất sản phẩm
C - là tổng chi phí sản xuất tập hợp theo đối tượng.

Còn nếu trong trường hợp mà có sản phẩm dở dang thì ta cần phải đánh giá sản
phẩm, dở dang theo phương pháp thích hợp. Khi đó công thức tính giá thành sẽ là:

Z = C + D
dk
- D
ck






Trong đó: D
dk
- là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
- là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Xí nghiệp xây lắp có thể ký với bên
giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không
cần hạch toán riêng cho từng công việc. Trong trường hợp ta có thể xác định đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi
phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành
toàn bộ đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ người ta cũng tính giá thành của
từng hạng mục công trình hay phần khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng. Các
hạng mục công trình này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực song chúng có
thiết kế khác nhau, có dự toán khác nhau để xác định giá thành thực tế cho từng hạng
mục công trình người ta phải xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

H = C .
Σ d
i


Từ đó giá thành thực tế của hạng mục công trình được xác định theo công thức:

Z
tti
= d
i
x H
Trong đó : H - là hệ số phân bổ
C - tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn đặt hàng
d
i
- giá dự toán của hạng mục công trình
Z
tti
- giá thành thực tế của hạng mục công trình i

 Phương pháp cộng chi phí: Được áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình
lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội sản xuất khác nhau cùng
tiến hành thi công. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá
thành là sản phẩm công trình cuối cùng. Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng

×