Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng Thành Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.78 KB, 113 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong xu thế hội nhập của các nước trên thế giới nền kinh tế thị
trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh phát triển đòi hỏi
doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi
bỏ vốn ra cho đến khi thu vốn về, thưc hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cải thiện
đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, không ngừng
phát triển
Xây dựng một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò chủ chốt trong khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật
chất –kỹ thuật và tài sản cố định. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần
30%
Tổng vốn đầu tư của cả nước và sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có
tính chất kỹ thuật, văn hoá nghẹ thuật và xẫ hội tổng hợp. Do đó các công trình
xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy
mạnh phát triển khoa học kỹ thuật góp phần phát triển văn hoá, nghệ thuật,
kiến trúc và môi trường sinh thái. Vấn đề đặt ra ở đay là làm sao giải quyết tốt,
có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công,
giảm chi phí giá thành tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì thế –kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
công tác quan trọng đối với công xây dựng cơ bản nói riêng và đối xây dựng
nói chung. Chi phí sản xuất chính là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm được
tính đúng đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên ,qua thời gian nghiên cứu
lý lụân trong trường học và được sự giúp đỡ động viên của các thầy cô trong
khoa kế toán - tài chính, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lưu thanh
huyền cùng với thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu xây
dựng phát triển Thành Công em dã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty Đầu tư


Phát triển Xây dựng Thành Công’’ làm chuyên đề tốt nghiệp
Bố cục của đề tài ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận bao gồm ba phần
sau:
- Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành
Công
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công
- Phần III: Một số nhận xét đánh giá và những kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà tây, ngày 4 tháng 05 năm 2007
Sinh viên
Lê Thị Hương
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
I- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1- Đặc điểm cùa nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Gồm 2 loại
chính :
Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây lắp thiết bị
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với những
ngành sản xuất khác , thể hiện rõ ở những sản phẩm xây dựng và qúa trình tạo
ra sản phẩm của ngành xây dựng
Sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc có quy mô lớn , kết cấu

phức tạp , mang tính chất đơn chiếc , thời gian sử dụng dài và giá trị sản phẩm
lớn . Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định nơi sản xuất cũng là nơi tiêu
thụ sản phẩm . Do vậy các sản điều kiện cân thiết cho sản phẩm như: các loại
phương tiện vận tải , máy móc thiết bị , công nhân … phải duy chuyển theo dịa
điẻm dặt công trình .
Việc hình thành sản phẩm xây lắp còn chịu tác động của địa chất công trình và
điều kiện về xã hội … Nên công tác quản lý và sử dụng tài sản vật tư cho công
trình rất phức tạp vậy đòi hỏi phải co những giải pháo để tiết kiệm , boả vệ cũng
như mức giá hợp lý cho tong loại cồng tác xây lắp , cho từng vùng lãnh thổ .
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến công trình sản hoàn
thành bàn giao và đưa vào sử dụng thưọng dài , phụ thuộc vào quy mô, tính chất
phức tạp của công trình . Quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều
giai đoạn , mà mỗi giai đoạn lại thi công từng hạng mục công trình khác nhau .
Mặt khác xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời nó chịu tác động trực tiếp
bởi điều kiện môi trường thiên nhiên .Do đó việc thi công trình xây dựng cơ bản
ở mức nào đó mang tính chất thời vụ
Sản phẩm xây lắp đựơc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư xây dựng theo hợp kinh tế đã ký hợp đồng từ trước , do đó tính chất hàng
hoá của sản phẩm – không thể hiện rõ . Đây chính là đặc điểm riêng biệt của
ngành xây dựng cơ bản
Từ những đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm xây lắp , ta thấy việc
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là răt khó khăn và phức tạp, hiện nay nó vẫn là
mối quan tâm lớn vì nó dễ làm thất thoát lãng phí vốn đầu tư của nhà nước. Vì
vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vốn, vật tư, thiết bị…không để thất
thoát, đồng thời việc xác định chính xác giá thành sản phẩm đang trở nên rất cấp
thiết đối với các cơ quan quản lý. Nó là cơ sở cho việc giảm chi phí, giá thành
sản phẩm và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để làm được điều này doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá
thành sản phẩm xây lắp thông qua các công cụ kế toán mà trọng tâm là công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

2. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành
công trình xây dựng cơ bản.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản
giữ vai trò cơ bản trong công tác kế toán ở doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh
nghiệp tính đúng, đầy đủ, đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào, là cơ sở để xác
định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo
điều kiện tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá
thành doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa các chi phí cho sản xuất sản phẩm đó.
Song yêu cầu đặt ra là cũng phải thoả mãn chất lượng. Để làm được điều đó rất
nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh
nghiệp. Một trong những biện pháp mà các nhà quản lý quan tâm là công tác kế
toán do vậy doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán một cach hợp lý khoa
học nhằm thu được lợi nhuận cao nhất trong khi chi phí bỏ ra là ít nhất nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng công trình, tạo điều kiện phục vụ đối với nhà nước cải
thiện đời sống cho người lao động thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây chính là
đòn bẩy cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3-Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh công
trình xây dựng cơ bản.
Do những đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
nên việc quản lý, đầu tư và xây dựng là khó khăn hơn so với các ngành sản xuất
vật chất khác. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhà
nước, đã ban hành những quy chế quản lý rất sát sao và kịp thời. Trong đó nêu
rõ yêu cầu đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình xây dựng cơ bản và công tác quản lý đầu tư xây dựng đó là:
- Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược kinh tế trong từng thời kỳ theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá hiện đại hoá đẩy mạnh tộc độ tăng trưởng kinh tế , năng
cao đời sống vật chất cho nhân dân

- huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn đầu tư trong nước, khai
thác tốt nguồn tài nguyền tiềm năng lao động đất đai và mọi tiềm năng
khác ,đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái , chống mọi hành vi tham ô
lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng
- Xây dựng theo quy trình hoạch kiến trúcvà thiết bị kỹ thuật đươc duyệt ,
đảm bảo bền vững mỹ quan , thưc hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm
áp dụng công nghệ tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi
phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình .
Thực tế cho thấynhững năm qua ở lĩnh vực xây dựng cơ bản dã xảy ra nhiều
tình trạng lãng phí thất thoát vốn đầu tư. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này , sang nguyên nhân quan trọng nhất là việc quản lý vốn đầu tư
không khoa học và chặt chẽ . Để khắc phục được tình trạng này nhà nước đã
thực hiện việc quản lý giá thành xây dựng thông qua việc ban hành các chế
độ , chính sách về giá các nguyên tắc , phương pháp lập dự toán , căn cứ
như :Định mức kinh tế kỹ thuật , đơn giá xây dựng và dự toán cho hạng mục
từng công trình và dự toán cho hạng mục công trình
4- Nhiệm vụ của công tac kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
côngtrình xây dựng cơ bản .
Để đảm bảo ti công đúng tiến độ , kỹ thuật đảm bảo chất luợng công trình,
với chi phí hợp lý về các doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay , chủ yếu áp dụng phương pháp đấu
thầu xây lắp . Do đó muốn trúng thầu doanh nghiẹp phải xây dựng được
được giá thành hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở , các định mức , đơn giá
xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng
bản thân doanh nghiệp
Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản ,tiết kiệm chi phí sản xuất luôn là
mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào .Để thực hiện mục tiêu phấn
đấu đó các doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp khác nhau , trong đó các biện
pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau :
-Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình xây dựng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chi phí xây dựng và tính giá thành công rình
xây dựng phù hợp với đặc diểm của doanh nghiệp xây lắp
- Ghi chép , phản ánh kịp thời đầy đủ chi phí xây dựng và tính giá thành
công trình xây dựng , theo từng hạng mục công trình , từng công rình cụ
thể từ đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng , kê hoạch giá
thành , tuân theo các định mức kinh tế kỹ thuật trong xây lắp , xem xét
nguyên nhân vượt qua hao hụt dự toán và đánh giá hoạt động xây lắp
- Tổ chức vận dụng tài khoản , sổ kế toán và các báo cáo kế toán phù hợp
vơí phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn , cung cấp thông
tin kịp thời , phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựngcơ
bản đạt hiệu quả cao
- Vận dụng phương pháp tính giá thành sản xuất xây lắp theo đúng các
khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã được xác định
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và thực hiện hạ giá thành sản phẩm,
phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đè xuất các biện pháp thích hợp để
phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
II- KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TINH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Chi phí sản xuất và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng cơ bản
a- Khái niệm
Chi phí xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí

về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu
thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản
Về mặt lượng phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu :
- Khối lượng lao động và vật liệu sản xuất trong quá trình cấu thành nên
thành phẩm xây dựng cơ bản
- Tiền lương của một đơn vị lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
Một doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất
kinh doanh và những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt
động quản lý , hoạt động hành chính sự nghiệp ….chỉ những chi phí để tiến
hành hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm cấ yếu tố như :
chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí khấu hao tài sản cố định ,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khac bằng tiền …
b- phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại có nội
dung kinh té khác nhau , mục đích và công cụ của chúng trong quá trình sản
xuất cũng khác nhau .Để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất
người ta phân loại theo những tiêu thưc khác nhau :
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nọi dung kinh tế ban đầu đều
sắp xếp vào một yếu tố , không kể chi phí phát sinh ở đâu hay ding vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất . Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản
xuất :
Chi phí nhân công :gồm chi phí nhân công trưc tiếp , gián tiếp , lao động
thuê ngoài
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính , nguyên vật liệu phụ , phụtùng thay thế …Là cơ sở vật chất chủ
yếu đẻ hình thanh nên giá thnhf sản phẩm như xi măng , sắt thép gạp đá ,
cát
- Chi phí công cụ dụng cụ : Là những tư liẹu lao động có vật chất cụ thể ,
thời gian sử dụng lâu dài khong thể thiếu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần nâng cao tăng năng xuất

lao động chất lượng sản phẩm như : quốc xẻng , cốt pha …
- Chi phí khâu hao tài sản cố định :là toàn bộ chi phí về số lượng khấu hao
của những tài sản cố định , máy móc thiết bị ding cho sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền phải trả cho dịch vụ sản
xuất như tiền điện nước, điện thoại …
- Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí cho đã kể trên , chúng góp phần
vào việc quản lý giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng , với doanh
nghiệp khác và nội bộ doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất theo chách này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá quá trình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch về vốn …Làm căn cứ để lập báo
cáo tài chính
Phân loại theo công dụng mục đích của chi phí
Theo cách phân loại này gồm khoản mụ chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm các khoản hao phí nguyên
vật liệu mà dơn vị xây lắp bỏ ra để cấu thành nên sản phẩm xây dựngcơ
bản như :nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , cấu kiện bê tông

- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm các khoản chi phí tiền công và
cấc khoản phụ cấp mang tính chất tiền công , tiền lương phỉa trả cho
công nhân xây lắp
- Chi phí máy thi công : Bao gồm toàn bộ chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra
có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây
dựng lắp đặt các công trình hạng mục công trình
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phục vụ chung cho sản
xuất của doanh nghiệp như : Lương nhân viên quản lý xí nghiệp , các
khoản trích theo lương theo quy định , khấu hao tài sản ccó định , chi
phí mua ngoài , chi p hí khác bằng tiền , chi phí công cụ dụng cụ
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc quản lý chi phí theo định

mức , cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và lập kế hoạchgiá
thành , tính được định mức chi phí nhằm tiết kiẹm chi phí hạ thấp chi phí ,
giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Gồm hai loại chi phí sau :
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
cấu thành sản phẩm xây dựng cơ bản
- Chi phí gián tiếp :Là những chi phí mà không thẻ dựa vào chứng từ đẻ
trích trực tiếp cho từng đối tượng mà phải tập hợp đến cuối kỳ lựa chọn
tiêu thức phân bôr thích hợp cho từng đối tượng
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý trong lý thuyết hạch toán , nó
giúpcho việc ttạp hợp chi phí và tính gía thành công trình xây dựng cơ bản
một cách chính xác.
Ngoài ra chi phí sản xuất còn có thể được phân loại căn cứ vào mối quan
hệ giưã chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng lao vụ dịch vụ hoàn thành
như: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
1.2-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản
xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên
cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp xây lắp, về tổ chức sản xuất và quá trình thi công…Nên đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là hạng mục công trình, từng
đơn đặt hàng.
1.3-Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp.
a- Chứng từ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các
chứng từ cơ bản sau:

-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Bảng chấm công( Mẫu 01- LDTL)
- Bảng thanh toán tiền lương
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu báo giờ
- Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Bảng tính phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

b-Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Công dụng: Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cho hoạt động xây dựng cơ bản. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng
công trình xây lắp đặt.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; Giá trị
phế liệu thu hồi; kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên, TK 631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+TK 621 không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Công dụng: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động
thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, không phản ánh vào tài
khoản 622 các khoản trích theo lương. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho
từng hạng mục công trình.

-Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Là chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá
thành ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+TK 622 – Không có số dư cuối kỳ.
-TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Công dụng: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, chi phí sư dụng
xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình theo phương thức thi công hàng hoá vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
-Nội dung kết cấu
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí và sử dụng máy thi công.
+Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản giá thành
(TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK631
nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK623 có các tài khoản cấp II sau :
+TK 6231: Chi phí nhân công
+TK 6232: Chi phí vật liệu
+TK 6233: Chi phí công cụ sản xuất
+TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc thi công
+TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
+ Công dụng: Dùg để phản ánh chi phí sử dụng của đội, công trình xây
dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản bảo hiểm
xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ quy định tính trên tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ( thuộc
biên chế của doanh nghiệp, khấu hao cố định tài sản cố định dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của

đội).
+ Nội dung kết cấu:
Bên nợ: các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung kết chuyển chi phí sản
xuất chung sang tài khoản tính giá thành( Tk 154 nếu áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên, TK 631 nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có các tài khoản cấp II sau:
+TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+TK 6272: Chi phí vật liệu
+Tk 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công dụng: Dùng để phản ánh tập hợp chi phí kinh doanh phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghệ lao vụ dịch vụ,
đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Kết chuyển chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
. Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ ( Với doanh nghiệp _ kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Bên có : Các khoản giảm chi phí, kết chuyển giá thành sản phẩm,kết
chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ(đối với doanh nghiệp kế tóan hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
+Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đến cuối kỳ
Tài khoản 631 : Giá thành sản phẩm
-Công dụng :Dùng để tập hợp chi phí kinh doanhphục vụ cho việc tính giá
thành snr phẩm , lao vụ dịch vụ đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

-Nội dung và kết cấu
+Bên nợ :Kết chuyển chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
+Bên có :Chi phí sản xuất của khói lượng xây lắp dở dang cuối kỳ giá thành
thực tế công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành
trong kỳ
+Tài khoản 631:không có số dư cuối kỳ
c-Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng
-Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Nội dung :
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính ,NVL phụ, vật
liệu kết cấu thiết bị kềm theo ,vật liệu kiến trúc …sử dụng trong quá trình xây
lắp công trình , nó không bao gồm giá trị NVL , nhiên liệu sử dụng cho máy thi
công và vật liệu sản xuất cho quản lý đội công trình
Chi phí NVL trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp được các
chưng từ gốc các chứng từ liên quan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phai nghi
đúng đối tượng chịu chi phí , trên cơ sỏ đó kế toán lập bảng kê khai phải hợp
chi phí nguyên vật liệu có liên quan cho từng đối tượng
Trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng thì
phải chọn tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng có liên quan .Theo công thức:
i
n
i
n
i
i
Tx
T
C

C


=
=
=
1
1
Trong đó :C
i
: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng thứ i

C
:Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp cần phân bổ
∑T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
T
i
:Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thư i
+ Để xác định chi phí thưc tế trong kỳ , cuối kỳ doanh nghiệp phải kiểm tra
xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi
= - -
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi phát sinh nguyên vật liệu trực tiếp kế toán nghi:
+Nêu xuất kho công cụ dụng , vật tư , nguyên vật liệu dùng cho sản xuất .
Căn cứ cào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng
công trình theo định khoản
Nợ 621: Chi phí NVLTT
Có 152( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên)
Có 611( Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
+Nếu NVL về xuât dùng cho sản xuất căn cứ vào hoá đơn chứng từ vận

chuyển chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng
đối tượng được sử dụng theo định khoản :
-Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Nợ 621: giá mua không thuế
Nợ 133:thuế VAT đầu vào
Có 111,112,331…: Tổng giá trị thanh toán
- Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ 621: giá mua cả thuế
Có 111, 112,331:…
+Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho căn cứ vào biên
bản kiểm kê vật tư vật tư còn lại cuối kỳ phiếu nhập kho kế toán ghi giảm
trên tài khoản 621(cho từng đối tượng ) theo định khoản
Nợ 152:(doanh nghiệp áp dụng phương phap kê khai thường xuyên
Nợ 611: (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
Có 621:Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho )
Nếu vật tư còn lại cuối kỳ không nhập kho mà xuất dùng cho công trình
khác .Kế toán ghi giảm chi phí trên sổ chi tiết tài khoản 621 theo định
khoản
Nợ 621( chi tiết cho công trình khác )
Có 621(chi tiết cho công trình này )
+ cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình
Nợ 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên )
Nợ 631:Giá thành sản phẩm ( doanh nghiệp phương pháp kiểm kê định kỳ)
Có 621: Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
-Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí về tiền lương chính phụ , phụ
cấp có tính chất ổn định của nhân viên trong biên chế và công nhân thuê

ngoài trực tiếp xây lắp đẻ hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây
dựng cơ bản .Tuy nhiên chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các
khoản trich theo lương của nhân vien xây lắp , nhân viên quản lý đội công
trình và công nhân điều khiển máy thi công
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán riêng biệt cho từng công trình ,
hạng mục công trình .Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên
quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp thì tiền lương sẽ đuợc
tập hợp lại sau đó chon tiêu chuẩn phân bổ cho đói tượng chi phí có liên quan
-Trình tự ké toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản
622(Chi tiết cho từng hạng mục công trình ) theo định khoản
Nợ 622: Lương phải trả
Có 334: Luơng phài trả
+ Khi doanh nghiệp xây lắp tạm ứng tiền công cho công nhân viên xây
dựng cơ bản thông qua các đội các cng trường
. khi giao tạm ứng – kế toán nghi
Nợ 1413: Tạm ứng tiền công cho công nhân
Có 111: Tạm ứng tiền công cho công trình
. Thanh toán tạm ứng – Kế toán nghi
Nợ 6222: Thanh toán tạm ứng tiền công
Có 1413: Thanh toán tạm ứng tiền công
+ Cuối kỳ phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho cấc đối tác
có liên quan
Nợ 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên )
Nợ 631 : Giá thành sản phẩm ( áp dụng phuơng phap kiểm kê định kỳ )
Có 622: Chi phí nhân công trực tiếp
kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công dùng đẻ tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xư ,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuât xây dựng lắp đặt công

trình hạng mục công trình .áp dụng trong trường hợp vừa thủ công , vừa kết
hợp bằng máy . Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây :
+ chi phí nhân công : Lương chính , lương phụ , phụ cáp phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển máy
+ chi phí vạt liệu : nhiên liệu , vật liệu dùng cho máy thi công
- Trình tự kế toán chi phí may thi công
- + Đối với doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân
cấp hach toán cho bộ máy có tổ chức kế toán riêng . Kế toán ghi :
Nợ 621, 622, 627
Có 111,152…. Các tài khoản có liên quan
Kế toán sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên tài
khoản 154
+Nếu doanh nghiệp thưc hiện theo phưong thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận kế toán nghi :
Nợ 154
Có 621, 622, 627
Nợ 623: giá thành của dịch vụ sử dụng máy thi công
Có 154: Giá thành của dịch vụ máy thi công
+ nếu doanh nghiệp thự hiện theo phưong thức lao vụ , máy lẫn nhau gữa
các bộ phận trong nội bộ . Kế toán ghi
Nợ 154
Có 621,622,627
Nợ 623 (6238): Giá thành của đội máy thi công
Có 154: Giá thành của đội máy thi công
Nợ 623(6238): giá thành của đội máy thi công
Nợ 623( 6238):Giá mua không thuế VAT
Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có 512: Giá bán nội bộ
Có 3331: Vat đầu ra
+ Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức

bộ máythi công riêng biệt nhưng không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt
cho đội máy thi công ( kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như :
phụ cấp lương , phụ cấp lưu động của xe , máy thi công ) sẽ được hạch toán
như sau :
. phản ánh khoản tiền luơng phải trả cho công nhân điều khiển máy
( không bao gồm các khoản trich theo lương )
Nợ 6231: Tiền lương phải trả công nhan điều khiển máy
Có 334: Tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy
. khi xuất kho hoặc mua vật liệu sử dụng cho xe máy thi công
Kế toán ghi :
Nợ 623( 6232): trị giá nguyên vật liệu
Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có 152: Xuất kho nguyên vật liệu
Có 111, 112, 331…
.
. Khi xuất kho hoặc mua công cụ dụng cụ phục vụ cho máy thi công . kế
toán ghi:
Nợ 623( 6233)
Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có 152: xuất kho phân bổ 100%
Có 142,242: phân bổ nhiều lần
Có 111, 112 , 331…
Trích khấu hao tái sản cố định ( xe, máy thi công sử dụng ở đội may thi
công ), kế toán ghi :
Nợ 623(6234): khấu hao tài sản cố định
Có 214: khấu hao tài sản cố định
Đồng thời : Nợ 009
chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh : tiền điện nước , điện thoại …
Nợ 623( 6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài .
Nợ133: thuế giá trị gia tăng đựoc khấu trừ

Có 111,112….
Chi phí dịch vụ khác bằng tiền
Nợ 623( 6238): chi phí bằng tiền
Có 111: chi phí bằng tiền
Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị
khoán , xây lắp nội bộ ( đơn vị nhận khoán khôgn tổ chức bộ máy kế toán
riêng ) khi bảng quyết toán tạm ứng và khối xây lắp hoàn thành đá bàn giao
đuợc duyệt kế toán ghi :
Nợ 623: chi tạm ứng
Có 141: chi tạm ứng
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo từng
công trình
Nợ 631( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thưuờng xuyên )
Có 623( doanh nghiệp aps dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
Kế toán chi phí sản xuất chung
- Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí khác phát sinh ở các phân xưởng các đội sản xuất ngoài ba
khoản mục chi phí : chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực
tiếp , chi phí sử dụng máy thi công .Đồng thời chi phí sản xuất chung cũng
bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất
và công nhân sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinhchi phí
, phải mở sổ theo dõi chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng
phân xưởng từng đội sản xuất
Trong trường hợp chi phí sản xuât chung được tập hợp cho nhiều đối
tượng nhiều sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp
_ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung .
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứn tù khác có liên quan

, kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản :
Nợ 627( 6271) : Chi phí nhân viên phân xưởng
Có 334: lương nhân viên
Có 338: Các khoản trích theo lương
+ Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ ké toán tập hợp
chi tiết trên tài khoản 627. Theo định khoản
Nợ 627( 6273) : Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Có 153: phân bổ 100%
Có 142, 242: phân bổ nhiều lần
Đối với nguyên vạt liệu công cụ dụng cụ mua ngoài sử dụng ngay thì căn cứ
vào hoá đơn giá trị giá trị tăng và các chứng từ khác có liên quan – kế toán tập
hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản
Nợ 627 ( 6273, 6272)
Nợ 133: thuế giá trị gia tăng
Có 111, 112, 331…
+ Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định – kế toán tập hợp chi
phí chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản :
Nợ 627( 6274): Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có 2 14 : hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi Nợ 009 : hao mòn tài sản cồ định
+ Căn cứ các chứng từ có liên quan đến dịch vụ mua ngoài sử dụng cho nhu
cầu ở phân xưởng . Kế toán ghi :
Nợ 627( 6277) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ
Có 111, 112…
+ Chi phí bằng tiền khác kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo
định khoản :
Nợ 627( 6278) : Chi phí bằng tiền
Có 111: Chi phí khác bằng tiền
+ Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân

sử dụng máy thi công . Kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định
khoản
Nợ 627: Các khoản trích theo lương
Có 3382: kinh phí công đoàn ( 2% tiền lương thực tế )
Có 3383: Bảo hiển xã hội ( 15% tiền lương thực tế )
Có 3384: Bảo hiểm y tế ( 2 % tiền lương thực tế )
+ Các khoản làm giảm chi phí
Nợ 152, 153
Có 627
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan
Nợ 154( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên )
Nợ 631( Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
Có 627: chi phí sản xuât chung
• Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xưyên
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
TK621 TK154 TK623
Kết chuyển chi phí Kết chuyển tổng sản phẩm
NVL trực tiếpxăy lắp hoàn thành bàn giao
TK622 TK155
Kết chuyển chi phí nhân Kết chuyển tổng sản phẩm
Công trực tiếp XL hoàn thành bàn giao
TK623 TK112
Kết chuyển chi phí sử dụng Phế liệu thu hồi từ giá trong
Máy thi công xây lắp
TK627
Kết chuyển chi phí
Sản xuất chung

d.Kế toán chi phí xây lắp trong điều kiện khoán
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các đội thi công được tiến hành theo hai
phương pháp:
- Phương pháp khoán gọn: Theo phương pháp này đơn vị giao khoán sẽ
khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho đơn vị nhận khoán.
Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức lao động để tiến hành thi công xây lắp.
Khi công trình hoàn thành, đơn vị nhận khoán sẽ tiến hành bàn giao công
trình và lập bảng quyết toán để thanh toán với đơn vị giao khoán.
- Phương thức khoán mục chi phí: Theo phương thức này thì đơn vị giao
khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí khác do đơn vị giao khoán chi
đồng thời chịu trách nhiệm giám sát về mặt kỹ thuật công trình.
+ Trường hợp đơn vị nhận khoán có bộ máy kế toán nói riêng.
- Tại đơn vị giao khoán:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 136- Phải thu nội bộ
Với tài khoản cấp hai
TK 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
TK 1362: Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
TK 1368: Phải thu nội bộ khác
Trình tự kế toán:
+ Khi đơn vị giao khoán ứng tiền vật tư, tiền vốn hoặc khấu hao tài sản cố
định cho đơn vị nhận khoán.
Nợ 136(1362)
Có 112,111,152…
+ khi nhận bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành của đơn vị nhận khoán
tuỳ thuộc vào quan hệ giữa hai đơn vị.
Nếu mối quan hệ là độc lập hạch toán lỗ laĩ riêng.
Nợ 154
Nợ 133
Có 136(1362)
-Tại đơn vị nhận khoán tài khoản sử dụng là tài khoản 336_ phải trả nội bộ

+ Khi nhận vật tư, tiền vốn do đơn vị giao khoán ứng.
Nợ 11,112,152
Có 336
+ Khi vật tư về nhập kho
Nợ 152
Nợ 133
Có 112,111,331
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ 154
Cớ 621
+ Tính lương phải trả công nhân trực tiếp
Nợ 622
Có 334
Có 111
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 154
Có 622
+ Giá thực tế công trình bàn giao
Nợ 623
Có 154
Trường hợp nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng
Tài khoản sử dụng là : 144( tạm ứng) ; 1413( tạm ứng chi phí xây lắp giao
khoán nội bộ)
Trình tự hạch toán:
_ Khi giao vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán
Nợ 141
Có 111,112,152
- khi nhiệm thu công trình hoàn thành
Nợ 622
Nợ 627

Có 334: Tổng số tiền phải trả
+ Toàn bộ giá trị phải trả cho đơn vị nhận khoán
Nợ 622: Phần công nhân thuê ngoài
Nợ 627:
Nợ 334: Phải trả công nhân trong đơn vị nhận khoán
Có141: Giá trị nhận khoán phải trả
-Thanh toán bổ xung thiếu
Nợ 141( chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có 111,112
- Kết chuyển số còn phải trả đơn vị nhận khoán
Nợ 141( chi tiết đợn vị nhận khoán)
Có 3388,111,112
2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng là khối lượng công việc
xây lắp đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa dạt tới điểm dựng kỹ thuật
hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt quy đinh tiêu chuẩn bàn
giao.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thì doanh nghiệp cần phải tiến
hành kiểm kê khối lượng dở dang đó và dùng phương pháp thích hợp để dấnh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc tính sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào
phương thức thanh toán giữa bên nhận thấù với chủ đầu tư
Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm
cuối kỳ như sau :
2.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo tiêu thức dự toán :
Theo phương pháp này , chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức :
Chi phí thực
tế của KL dở
dang cuối kỳ

=
Chi phí thực tế của
KL dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của KL xây dựng
thực tế
x
Giá trị KL
xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Giá trị của KL xây
lắp hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Giá trị của KL xây
lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Trong trường hợp khối lượng xây lắp được bàn giao, thanh toán theo từng
giai đoạn hoàn thành lúc này sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa
hoàn thành hoặc ngay trong từng hạng mục công trình cũng có những công
việc chưa hoàn thành. Do đó chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính
trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành
và còn dở dang theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của giai đoạn
công việc theo công thức:

×