Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phan tich nen kinh te va phan tich nganh preivew

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.3 KB, 7 trang )

Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/Dethivaonganhang

PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ
VÀ PHÂN TÍCH NGÀNH
MỤC LỤC
1. Tiến trình định giá chứng khốn ................................................................... 2
2. Phân tích nền kinh tế ..................................................................................... 3
2.1.

Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) ........................................................... 3

2.2.

Tỷ giá hối đoái ....................................................................................... 5

2.3.

Chu kỳ kinh tế ........................................................................................ 6

2.4.

Các chỉ số kinh tế ................................. Error! Bookmark not defined.

2.5.

Tâm lý .................................................. Error! Bookmark not defined.

2.6.


Lãi suất ................................................. Error! Bookmark not defined.

3. Giám sát thị trường và mức giá ................. Error! Bookmark not defined.
3.1.

Các chỉ số thị trường lao động ............. Error! Bookmark not defined.

3.2.

Chỉ số giá tiêu dùng ( CPI) .................. Error! Bookmark not defined.

4. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ... Error! Bookmark not defined.
4.1.

Chính sách tiền tệ ................................. Error! Bookmark not defined.

4.2.

CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA ................. Error! Bookmark not defined.

5. phân tích ngành ........................................... Error! Bookmark not defined.
5.1.

Tại sao phải phân tích ngành ............... Error! Bookmark not defined.

5.2.

Định nghĩa và phân loại ngành ............ Error! Bookmark not defined.

5.3.


Độ nhạy đối với chu kỳ kinh tế ............ Error! Bookmark not defined.

5.4.

Xoay vòng theo ngành ......................... Error! Bookmark not defined.

5.5.

Vòng đời của ngành ............................. Error! Bookmark not defined.

5.6. NĂM ÁP LỰC CỦA MICHAEL PORTER (1980,1985)Error! Bookmark not
defined.
6. Tổng kết ...................................................... Error! Bookmark not defined.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang


1


Facebook: @Dethivaonganhang

1.

www.facebook.com/Dethivaonganhang

Tiến trình định giá chứng khốn

Bạn đang có một số vốn và thay vì gửi vào ngân hàng để kiếm lãi thì bạn muốn đầu tư
để kiếm nhiều tiền hơn. Vậy liệu bạn có đang định đầu tư vào chứng khoán ? Và liệu
rằng bạn đã biết cách chọn chứng khốn thích hợp ?
Sau đây chúng ta sẽ giới thiệu cho các bạn về một tiến trình định giá chứng khốn phổ
biến nhất. Trên thực tế thì có 2 trường phái định giá phổ biến, đó là Top – down và
Botton-up. Hai phương pháp này có sự đối lập nhau.
Trường phái Top – down cho rằng cả nền kinh tế , thị trường chứng khoán và ngành đều
ảnh hưởng lên TSSL củ một chứng khốn. Vì vậy trường phái này chọn phân tích từ trên
xuống theo 3 bước từ bức tranh tổng thể nền kinh tế toàn cầu đến phân tích ngành và
cuối cùng là phân tích cơng ty . Trong khi đó, quan điểm của trường phái Botton – up lại
cho rằng có thể tìm ra các cổ phiếu định giá thấp so với giá trị thị trường và những cổ
phiếu này sẽ cho TSSL cao mà không kể viễn cảnh của thị trường và ngành. Vậy nên
trường phái này chọn cách tiếp cận từ dưới lên trên.
Phương pháp top – down hay còn gọi là phương pháp 3 bước, nó bào gồm:

Phân tích vĩ mơ :

Đặc điểm của nền kinh tế


Chu kì kinh doanh

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của chính phủ
 Xác định chiến lược phân bổ tài sản giữa các quốc gia và phân bổ tài sản giữa cổ
phiếu, trái phiếu và tiền mặt.

Phân tích ngành

Cấu trúc ngành

Đối thủ cạnh tranh

Quy tắc của chính phủ

Chu kì kinh doanh
 Dựa trên các phân tích kinh tế và phân tích ngành, xác định những ngành có triển
vọng và những ngành dễ bị tổn thương trên phạm vi tồn cầu và tồn quốc gia.

Tìm hiểu, đánh giá cơng ty

Thu nhập

Dịng tiền

Tỉ số tài chính
 Dựa trên lựa chọn ngành tốt nhất, xác định những công ty trong ngành đó có triển
vọng và định giá quá thấp.
www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

2


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/Dethivaonganhang

Tại sao lại chọn phân tích theo phương pháp top – down :

Phương pháp này cho phép nhà phân tích thị trường từ bức tranh tổng thể xuống
từng cổ phiếu.

Mơi trường kinh tế và ngành có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của một doanh
nghiệp và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu công ty.

Top – down giúp xác định một chiến lược phân bổ tài sản lý tưởng đối với một

danh mục trong bất kỳ môi trường thị trường nào.

Top – down thường giúp khám phá ra các tình huống khơng nên đầu tư nhiều hơn
vào các cổ phần, giúp nhà đầu tư tránh đầu tư quá mức vào cổ phần trong thời kỳ thị
trường đang xuống.

Top – down khơng chỉ bao gồm việc đa dạng hóa giữa các ngành hàng đầu mà còn
các thị trường quốc tế hàng đầu, điều này dẫn đến một danh mục được đa dạng hóa tốt
trong các khu vực và ngành.

2.

Phân tích nền kinh tế

Như các bạn đã biết về phương pháp top down, để có thể tìm ra được một chứng khoán
hiệu quả để đầu tư, chúng ta phải phân tích theo từng giai đoạn.
Trong phân tích kinh tế vĩ mô các nhà đầu tư cần lưu ý các chỉ số chủ yếu cấu thành nên
sức khỏe của một nền kinh tế đó là GDP, lạm phát, thất nghiệp và tỉ giá hối đối. Ngồi
ra các nhà đầu tư nên quan tâm tới các chính sách của chính phủ trong thời gian tới sẽ tác
động lên các chỉ tiêu đó như thế nào. Chính sách của Chính phủ bao gồm chính sách tiền
tệ và chính sách tài khóa và hai chính sách này có sự tác động khác nhau vào nền kinh tế.
2.1. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là số đo tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của nền
kinh tế. GDP là một trong những yếu tố quan trọng để đo lường sức khỏe của nên kinh tế.
Một nền kinh tế khỏe có GDP tăng trưởng nhanh cho thấy nền kinh tế đang mở rộng với
cơ hội to lớn cho doanh nghiệp phát triển.
Thơng thường thì GDP được thơng báo là GDP danh nghĩa. GDP danh nghĩa tổng sản
phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện
hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó. Tuy nhiên, các
nhà kinh tế thường thích tập trung vào GDP thực. GDP thực tế là GDP danh nghĩa đã

được điều chỉnh theo lạm phát. Vì GDP thực đã được điều chỉnh lạm phát, nó là một sự
so sánh phù hợp về mức sống giữa các khoảng thời gian. Các nhà đầu tư sử dụng GDP
thực để so sánh tình hình kinh tế giữa các nước vì GDP đo bằng tiền , giá cả nhưng giá cả
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

3


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/Dethivaonganhang

lại là một thước đo co giãn. Lạm phát thường xuyên đưa mức giá chung lên cao. Do đó,
GDP tính bằng tiền có thể tăng nhanh chóng trong khi giá trị thực của tổng sản phẩm
thực tính bằng hiện vật có thể khơng tăng hoặc tăng rất ít. Mặt khác tỷ lệ tăng giá giữa
các quốc gia lại khác nhau, vì vậy sử dụng GDP thực sự so sánh sẽ chính xác hơn.

Hình ảnh sau mơ tả mối quan hệ giữa giá trị vốn hóa thị trường và GDP của 15 nước.
Dường như 2 yếu tố này có mối quan hệ đáng kể. Các nước có GDP cao nhất cũng có
mức vốn hóa thị trường cao nhất (Nhật Bản, Thái Lan, Đức …). Các giá trị này có mức
độ tương quan khá cao, lên đến 0,97.

Ngoài ra, chúng ta cịn có bảng kết quả hoạt động kinh doanh của một số nước năm
2008, là một năm đầy biến động nhất trong những năm gần đây.

Kết quả kinh tế năm 2008
Tỷ Suất Sinh Lợi Thị Trường Cổ Tăng
trưởng
Phiếu(%)
GDP (%)
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

4



Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/Dethivaonganhang

Bằng nội tệ (%)

Bằng USD (%)

Brazil

-42,0

-57,0

5,3

Anh

-33,1

-51,1

0,3

Canada

-37,6


-49,6

5,6

Trung Quốc

-64,8

-62,5

9,6

Pháp

-44,2

-45,7

0,9

Đức

-41,7

-43,2

1,4

Nhật Bản


-53,0

-61,7

6,2

Ấn Độ

-42,9

-39,2

0,3

Mexico

-24,2

-38,8

2,6

Nga

-66,6

-79,1

7,0


Singapore

-48,6

-48,6

2,2

Thụy Sĩ

-35,6

-30,0

1,8

Thái Lan

-47,9

-49,9

4,0

Hoa Kỳ

-40,8

-40,8


1,3

Venezuela

-7,9

-59,1

4,2

Nguồn: The economic newspaper group,Inc.
Như chúng ta đã biết, năm 2008 là khủng hoảng tín dụng nợ và thị trường bất động sản
tại Mỹ. Từ bảng trên cho thấy, nền kinh tế mang tính tồn cầu. Tuy nhiên, vẫn có sự
khác biệt về kết quả hoạt động kinh tế giữa các nước. Trong khi nền kinh tế Anh chỉ tăng
trưởng 0.3% thì sản lượng của Trung Quốc tăng trưởng đến 9,6%/năm.
Suất sinh lợi cũng có sự khác biệt lớn. Trong khi thị trường Nga giảm sút 71,9 % thì thị
trường Thụy Sĩ chỉ giảm 30%. Vì vậy, mơi trường kinh tế quốc gia cũng có thể là một
yếu tố quan trọng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, các nhà đầu tư muốn
phân bổ vốn giữa các nước nên xem xét sử dụng tốc độ tăng trưởng GDP trong các quyết
định.
2.2. Tỷ giá hối đoái
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U


T H I

T U Y Ể N

Trang

5


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/Dethivaonganhang

Một yếu tố hiển nhiên ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh quốc tế giữa các ngành công
nghiệp ở một nước là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền nước đó và đồng tiền nước khác. Như
chúng ta đã biết , tỷ giá hối đoái là tỷ giá chuyển đổi giữa các đồng tiền. Ví dụ mới nhất
về ảnh hưởng của tỷ giá là vấn đề braxit ở anh. Sau khi cuộc trưng cầu dân ý diễn ra,
ngay lập tức khiến đồng bảng anh giảm giá, tức làm các đồng tiền khác tăng giá khi đổi
qua đồng bảng anh như USD, Yen nhật. Điều này làm cho hàng hóa của anh và việc chi
tiêu ở anh trở nên rả hơn, và nó cũng tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới giới, điển
hình nhanh nhất là thị trường chứng khoán đà giảm mạnh trong phiên 24/6 đã xóa sạch
tồn bộ thành quả mà hai chỉ số cơng nghiệp Dow Jones và S&P 500 "tích góp" được từ
đầu năm tới nay, đồng thời nới rộng mức giảm của chỉ số Nasdaq.Brexit đã "đánh cắp"
2.100 tỷ USD từ các thị trường chứng khốn tồn cầu trong ngày 24/6 do các nhà đầu tư
hoang mang khi đối mặt với mối đe dọa mới đối với nền kinh tế thế giới.
Khi tỷ giá hối đoái biến động, lượng giá trị bằng nội tệ khi quy đổi sang ngoại tệ và
ngược lại cũng biến động tương tự. Ví dụ, giả sử một nhà đầu tư Hoa Kỳ muốn đầu tư
$10,000 vào thị trường Đức, người này sẽ phải đổi tiền từ USD thành euro để đầu tư. Sau
khi thu được lợi nhuận và chuyển về nước, người này sẽ phải đổi lại từ đồng euro về

đồng dollar. Giả sử tại thời điểm đầu tư tỷ giá hối đoái là $/∍ 1.39, và tỷ suất sinh lợi mà
người này nhận được qua quá trình đầu tư là 10%, vậy liệu người này có còn đạt được
TSSL là 10% khi chuyển lợi nhuận về nước ? Chúng ta sẽ có 3 trường hợp như bảng :
Tỷ giá hối đoái ($/∋)
TSSL nhận được khi
chuyển lợi nhuận về
nước

1.28( giảm)

1.29 %

1.42 ( tăng)

1.39(giữ
nguyên)
10 %

12.37%

Từ bảng trên chúng ta có thể đưa ra kết luận rằng: Là một nhà đầu tư quốc tế, chúng ta
cần phải nhận thức được tác động của tỷ giá hối đoái, cũng như suy nghĩ cách phân bổ tài
sản và lựa chọn an tồn. Thay đổi tỷ giá hối đối có thể sẽ làm tăng hoặc giảm lợi nhuận
trong danh mục đầu tư quốc tế của bạn. Mặc dù biến động tỷ giá làm phức tạp hóa q
trình đầu tư, các chuyển động này thực sự cung cấp một số lợi ích đa dạng hóa tiềm năng
trong thời gian dài. Ngồi ra, các nhà đầu tư có thể lựa chọn cách an tồn bằng các công
cụ như hợp đồng kỳ hạn…
2.3. Chu kỳ kinh tế
Mặc dù chính phủ đã cố gắng có các biện pháp để điều tiết nền kinh tế. Tuy nhiên thì
bất chấp sự cố gắng đó, nền kinh tế khơng ngừng trải qua thời kỳ huy hoàng rồi lại trở

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

6


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/Dethivaonganhang

nên tồi tệ, trải qua những thời kỳ mở rộng và thu hẹp. Quá trình này được lặp đi lặp lại
mặc dù có chiều dài và độ sâu là không giống nhau nhưng được gọi chung là chu kỳ kinh
tế. Vậy, chu kỳ kinh tế là chu kỳ suy thoái và phục hồi lặp đi lặp lại.

Các điểm chuyển đổi giữa các chu kỳ được gọi là đỉnh và đáy. Đỉnh là điểm chuyển đổi
từ sự kết thúc thời kỳ mở rộng sang sự bắt đầu thời kỳ thu hẹp. Đáy là xuất hiện khi nền
kinh tế bắt đầu phục hồi. Ngoài ra, trong thực tế, do chiều dài và độ sâu của các chu kỳ là

không giống nhau vì vậy mà hình ảnh thực tế khơng hề trơn tru như mẫu ở trên. Dưới đây
là ví dụ minh họa về tăng trưởng GDP:
Khi nền kinh tế đi qua các chu kỳ giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh, lợi nhuận
tương đối của các nhóm ngành khác nhau dự kiến sẽ thay đổi. Điều này có nghĩa là
không phải ở giai đoạn đáy tất cả các ngành đều trì truệ hay ở đều thịnh vượng ở giai
đoạn ở rộng. Ở đáy, ngay trước khi nền kinh tế phục hồi từ một đợt suy thoái, người ta dự
kiến những ngành theo chu kỳ - những ngành có độ nhạy với nền kinh tế cao hơn trung
bình như những ngành sản xuất hàng hóa lâu bền như ơ tơ, điều hịa …sẽ có xu hướng đạt
được kết quả tốt hơn những ngành khác. Bởi vì việc mua sớm những hàng hóa này có thể
được trì hỗn trong thời kỳ suy thoái , nên doanh số đặc biệt nhạy cảm với nền kinh tế.
Trái với những ngành theo chu kỳ, những ngành phịng thủ là những ngành ít nhạy cảm
với nền kinh tế . Đó là những ngành mà ít nhạy cảm nhất đối với nền kinh tế. Các ngành
phòng thủ bao gồm các nhà sản xuất và chế biến lương thực thực phẩm, các hãng dược và
các công ty tiện ích cơng cộng. Những ngành này sẽ hoạt động tốt hơn so với những
ngành khác khi nền kinh tế bước vào suy thối. Vì vậy, việc xác định được giai đoạn của
chu kỳ kinh tế sẽ giúp các nhà đầu tư lựa chọn được lĩnh vực thích hợp để đầu tư.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N


Trang

7



×