Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

tại Cty Điện máy- xe đạp- xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.73 KB, 42 trang )

I. Đặc điểm của công ty điện máy- xe đạp- xe máy
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty in mỏy-xe p-xe
mỏy.
Thành lập năm 1960 với tên Bách hoá Ngũ Kim do chính phủ thành lập. Sau đó
đổi thành cục Điện máy xăng dầu trung ơng, sau khi miền nam hoàn toàn giải
phóng thì đổi thành Tổng công ty Điện Máy. Tổng Công ty điện máy hoạt động
trong cơ chế bao cấp hoàn toàn, thực hiện chức năng chỉ đạo các Sở, Ty, Xí nghiệp
trực thuộc tổng Công ty. Nhiệm vụ và chức năng chủ yếu là gom hàng, góp hàng, tiếp
nhận hàng để rồi sau đó lập kế hoạch phân phối, cấp phát cho các Sở, Xí nghiệp trực
thuộc trong toàn quốc. Toàn bộ chi phí do Nhà nớc cấp phát và lãi do Nhà nớc thu về.
Mặt hàng tiếp nhận và phân phối chủ yếu là hàng điện máy và xe đạp.
Tháng 6/1981, theo kế hoạch của Nhà nớc, Tổng Công ty điện máy tách ra thành
hai Công ty và trực thuộc Bộ Thơng nghiệp:
Công ty điện máy Trung Ương có trụ sở tại 163 Đại La- Hai Bà Trng-Hà Nội.
Công ty xe đạp, xe máy Trung Ương có trụ sở tại 21 ái Mộ, Gia Lâm, Hà Nội.
Cả hai Công ty có mặt hàng đợc chuyên môn hoá khác nhau, nhng tơng ứng đều
có các chi nhánh trong toàn quốc và các đơn vị trực thuộc tại khu vực phía Bắc. Hai
Công ty này hoạt động độc lập nhau.
Tháng 12/1985, cả hai Công ty trên xát nhập thành Tổng Công ty điện máy-xe
đạp- xe máy, tơng ứng các chi nhánh cũng đợc xát nhập, các đơn vị trực thuộc có
cùng địa bàn hoạt động. Các Sở, Ty tách ra, lúc đó Tổng Công ty có các chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc nh sau:
- Công ty Điện máy Kim khí miền Bắc.
- Công ty Xe đạp, Xe máy miền Bắc.
- Công ty Điện máy Hải Phòng.
- Chi nhánh miền Nam.
- Chi nhánh miền Trung.
Một số Xí nghiệp vận tải, điện tử, điện lạnh tại Hà Nội.
1
Mỗi công ty, chi nhánh trực thuộc đều có các cửa hàng, đơn vị trực thuộc tơng
ứng. Tổng vốn kinh doanh của Công ty tăng lên do việc xát nhập hai công ty với


nhau. Mặt hàng đợc đa dạng về chủng loại hơn so với trớc. Thị trờng mua bán mở
rộng không những ở thị trờng trong nớc mà còn có cả ở thị trờng nớc ngoài. Tổng
công ty đã năng động trong vịêc vay vốn để mở rộng kinh doanh. Năm 1994, các chi
nhánh miền Nam, miền Trung và công ty Điện máy Hải Phòng đợc tách ra khỏi Công
ty. Các công ty còn lại đơc tổ chức lại và ra quyết định thành lập lại. Quyết định
thành lập số 106TM/TCCB ngày 22/12/1995 của Bộ Thơng mại, theo thông báo số
11/TB ngày 9/2/1995 của Văn phòng Chính phủ, theo Nghị định số 95.CP ngày
4/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ
máy quản lý của Bộ Thơng mại.
Hiện nay công ty có tên: Công ty điện máy, xe đạp, xe máy.
Tên giao dịch: Company for distrebution of electric parratuse, bicycles and
motorcucles.
Tên viết tắt: TODIMAX.
Trụ sở chính của công ty tại 163 Đại La- Hai Bà Trng-Hà Nội.
Công ty đợc thành lập với số vốn điều lệ là 19.969 triệu đồng, giấy phép kinh
doanh số 109778 ngày 11/3/1995 của UBND Thành phố Hà Nội. Hiện nay trụ sở
chính của Công ty ở 229 Phố Vọng-Hai Bà Trng-Hà Nội. Công ty có quan hệ làm ăn
với đông đảo bạn hàng, khách hàng trong và ngoài nớc.
Công ty Điện máy-xe đạp-xe máy là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Thơng
mại. Công ty là một doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính, có t cách pháp nhân, có con dấu riền theo thể thức quy định của Nhà nớc. Tài
khoản của công ty đợc mở tại nhiều ngân hàng:
- Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (VCB).
- Ngân hàng Công thơng Việt Nam (ICB).
- Ngân hàng Thơng mại cổ phần hàng hải (MSB).
- Ngân hàng Indovina Bank (IVB).
- Ngân hàng Credit Iyonnais (CL).
2
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng điện tử (ti vi, tủ
lạnh); điện gia dụng (dây điện); phơng tiện đi lại (xe máy, ô tô); nguyên vật liệu, hoá

chất, vật t, sắt thép, cho thuê kho hàng, bến bãi, văn phòng.. Các mặt hàng nói trên
hoặc mua của các đơn vị sản xuất trong nớc hoặc nhập khẩu để bán. Riêng mặt hàng
ti vi và xe máy công ty có dây truyền lắp ráp.
Là công ty thơng mại, hoạt động chủ yếu là mua bán và trao đổi hàng hoá bởi vậy
quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty thì đơn giản. Bắt đầu từ khâu mùa hàng,
kiểm nghiệm nhập kho hàng hoá hoặc tổ chức lắp ráp gia công hàng hoá kết thúc ở
khâu bán hàng. Đặc điểm của quy trình này là gắn với thị trờng từ khâu đầu đến khâu
cuối.
2. H thng t chc, chc nng nhim v ca cụng ty.
a) H thng t chc.
Công ty Điện máy- Xe đạp- Xe máy là một doanh nghịêp có quy mô vốn và thị tr-
ờng lớn. Mạng lới kinh doanh của công ty đã toả rộng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh
phía Bắc bằng hệ thống các cửa hàng, văn phòng đại diện Công ty trực tiếp quản
lý11 đơn vị trực thuộc:
1) Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy số 5 ái Mộ-Gia
Lâm-Hà Nội.
2) Chi nhánh điện máy-xe đạp-xe máy-Hà Nam Ninh 111 Quang Trung-
Nam Định.
3) Chi nhánh điện máy -xe đạp-xe máy thành phố Hồ Chí Minh số 6 L-
ơng Hữu Khánh-Quận 1-Thành phố Hồ Chí Minh.
4) Trung tâm kinh doanh xe đạp, xe máy 21 ái Mộ-Gia Lâm-Hà Nội.
5) Trung tâm kinh doanh kho Vọng 229 Phố Vọng-Hai Bà Trng-Hà Nội.
6) Trung tâm kinh doanh kho Đức Giang Thị trấn Đức Giang-Gia Lâm-
Hà Nội.
7) Trung tâm điện máy 92 Hai Bà Trng-Hà Nội.
8) Cửa hàng điện máy kim khí số1229 Phố Vọng-Hai Bà Trng-Hà Nội.
9) Cửa hàng điện máy kim khí số136 Đại La-Hai Bà Trng-Hà Nội.
3
10) Cửa hàng điện máy kim khí số5 Chợ Mơ- Hai Bà Trng-Hà Nội.
11) Cửa hàng kinh doanh sơn 33 Lê Văn Hu-Hà Nội.

Văn phòng công ty tại 229 Phố Vọng-Hai Bà Trng-Hà Nội.
Các đơn vị trực thuộc nói trên htực hiện nhiệm vụ kinh doanh chung của công ty.
Đồng thời đợc phép huy động vốn để tự tìm nguồn hàng giao dịch kinh doanh. Chi
nhánh Hà Nam Ninh đợc uỷ quyền của Giám đốc Công ty nên đợc phép vay và huy
động trực tiếp, các đơn vị còn lại phải thông qua văn phòng Công ty, văn phòng Công
ty sẽ làm mọi thủ tục hợp lý cho các đơn vị.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm. Giám đốc
Công ty lãnh đạo chung về mọi vấn đề nh tổ chức, kế hoạch, tài chính, kinh doanh
Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh
và quản lý Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Một
phó giám đốc thờng trực phụ trách về lao động, tiền lơng, thi đua, khen thởng, kỷ
luật, nội chính, kinh doanh nội địa, đầu t liên doanh liên kết. Phó Giám đốc này đợc
sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty khi Giám đốc vắng mặt và điều hành mọi công
việc cũng nh chịu trách nhiệm trong thời gian đợc uỷ quyền.
Một phó Giám đốc kiêm giám đốc Xí nghiệp Điện tử- Điện lạnh chuyên theo dõi
tình hình liên doanh, đầu t liên kết của Công ty.
Giúp viêc cho Giám đốc còn có một trởng phòng tài chính-kế toán là kế toán tr-
ởng, phụ trách tính hình tài chính, điều hành công tác kế toán Công ty. Kế toán trởng
lập các báo cáo tài chính và thông báo tình hình tài chính cho Giám đốc Công ty và
các cơ quan chức năng.
Tại văn phòng Công ty Giám đốc tổ chức bộ máy quản lý thành các phòng chức
năng. Các đơn vị trực thuộc cũng tổ chức ra các ban tơng ứng. Theo yêu cầu tổ
chức quản lý và phân cấp của Bộ Thơng mại Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy
quản lý thành 6 phòng chức năng
Phòng hành chính tổ chức:
4
- Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, quản lý
cơ sở vật chất, phơng tiện phục vụ hoạt động của các bộ phận và cơ sở
làm việc của cán bộ công nhân viên.

- Đề xuất các phơng án về tổ chức bộ máy, tổ chức công tác cán bộ, sắp
xếp, quản lý và sử dụng lao động, các phơng án về phân cấp quản lý
thuộc thẩm quyền với các đơn vị trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức
của Công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, phụ nữ giám sát việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với ngời lao động, thực hiện kỷ luật lao động
trong đơn vị, đề xuất các biện pháp và hình thức khen thởng, kỷ luật đối
với ngời lao động nhằm động viên cá nhân, tập thể có thành tích tốt và
ngăn ngừa những hiện tợng tiêu cực trong mọi hoạt động của Công ty.
- Trởng phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm điều hành hoạt động
của phòng và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của phòng.
Các phòng kinh doanh: phòng kinh doanh xe máy, phòng kinh doanh điện
máy, phòng kinh doanh nguyên vật liệu:
- Giúp Giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm
thị trờng tiêu thụ mở rộng mặt hàng theo nhiệm vụ đã đợc phân công.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quí, năm, lập phơng án kinh
doanh, phơng án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo hiệu quả.
- Mọi hoạt động kinh doanh của các phòng đều phải đảm bảo nguyên tắc
có hiệu quả, không vi phạm pháp luật, không để tồn đọng dây da kéo dài
gây hậu quả xấu cho công tác quản lý.
- Riêng về hàng xuất, nhập khẩu phòng nào, đơn vị nào có phơng án và
hợp đồng đợc ký duyệt phòng đó, đơn vị đó có trách nhiệm hoàn tất thủ
tục hải quan, tờ khai hải quan phải đợc vào sổ tại bộ phận quản lý trớc
khi trình Giám đốc ký và gửi phòng tài chính-kế toán 1 bộ hồ sơ để kết
5
hợp đôn đốc, theo dõi việc tiếp nhận, xuất nhập hàng hoá, thực hiện các
nghiệp vụ quản lý trong và sau khi bán hàng.
- Trởng các phòng kinh doanh, phòng quản lý cơ sở vật chất chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động của phòng mình và trực tiếp báo cáo giám

đốc về các phơng án kinh doanh, kết quả thực hiện hợp đồng, hiệu quả
kinh doanh từng lô hàng và các biện pháp xử lý hàng tồn đọng (nếu có).
Định kỳ hàng tháng, quí báo cáo giám đốc kết quả và tiến độ thực hiện
kế hoạch đợc giao cho phòng.
Phòng tài chính- kế toán.
- Giúp Giám đốc trong khâu quản lý tài chính của toàn Công ty, tổ chức
hạch toán chặt chẽ, đầy đủ và đúng theo pháp lệch thống kê - kế toán
của Nhà nớc. Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính
của đơn vị cho Giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của
quy định hiện hành của Nhà nớc.
- Kết hợp với các phòng, ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong
việc xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị, đề xuất các biện pháp thực
hiện và giám sát tiến độ thực hiện chế độ đó. Theo dõi tiến độ thực hiện
các hợp đồng kinh tế, xuất nhập hàng hoá bằng các hoá đơn chứng từ,
đôn đốc việc thực hiện thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo luật định và
hoàn tất các thủ tục tài chính sau khi kết thúc thơng vụ.
- Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phơng án kinh doanh của các
phòng kinh doanh từ khi ứng tiền đến khi thơng vụ kết thúc, chủ động
đề xuất ý kiến với Giám đốc để giải quyết kịp thời các vớng mắc phát
sinh trong kinh doanh.
- Trởng phòng tài chính kế toán có trách nhiệm bố trí cán bộ, nhân viên
trong phòng phù hợp với năng lực chuyên môn, năng lực của mỗi ngời
đảm bảo nâng cao chất lợng của công tác hoạch toán kế toán đáp ứng
yêu cầu quản lý và phục vụ kinh doanh. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
6
và các cơ quan quản lý cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Ban thanh tra bảo vệ.
- Giúp Giám đốc trong việc thanh, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị.
Đảm bảo an toàn về tài sản, hàng hoá, trật tự an ninh trong cơ quan.

- Phát hiện các vụ việc tiêu cực, đề xuất các biện pháp xử lý, ngăn ngừa
đề phòng nhằm đảm bảo sự nghiêm minh trong việc chấp hành các chế
độ chính sách của Nhà nớc và quy định của cơ quan về công tác quản
lý tài chính, quản lý kinh doanh và kỷ luật lao động.
- Trởng ban thanh tra, bảo vệ có trách nhiệm trực tiếp báo cáo giám đốc
về kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, đề xuất các biện
pháp xử lý đối với các vụ việc đã đợc làm rõ.
Ngoài các phòng ra, còn có các bộ phận khác trong công ty nh bộ phận vi
tính, t vấn, Đoàn và công đoàn .Mô hình bộ máy quản lý là mô hình chức năng-trực
tuyến Giám đốc công ty điều hành và toàn quyền quyết định. Các phòng ban điều
hành trong phạm vi của mình.
Các đơn vị của Công ty đợc giao vốn để kinh doanh, đợc sử dụng con dấu
theo thể thức quy định của Nhà nớc. Các đơn vị trực thuộc đợc quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế và phải chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh
cũng nh đời sống của cán bộ nhân viên đơn vị mình quản lý. Mối quan hệ giữc các
đơn vị với văn phòng Công ty cũng là mối quan hệ mua bán có u đãi. Chi nhánh Hà
Nam Ninh đợc uỷ quyền của Giám đốc Công ty toàn quyền quyết định hoạt động của
mình. Chi nhánh đợc mở tài khoản ngân hàng, đợc chung vốn đầu t liên doanh liên
kết và đợc chia lợi nhuận trong đầu t với Công ty. Chi nhánh không đợc quyền xuất
khẩu hàng hoá mà phải qua văn phòng Công ty. Các đơn vị trực thuộc khác không có
t cách pháp nhân, mọi hoạt động vay ngân hàng, hoạt động vốn đều phải qua văn
phòng Công ty. Các đơn vị này còn có quan hệ hỗ trợ trong kinh doanh với văn phòng
công ty. Tất cả các đơn vị đợc quyền lập chứng từ ban đầu, thu nhận chứng từ, ghi sổ
7
theo dõi tại đơn vị. Hàng quý hoặc tháng nộp báo cáo quyết toán lên văn phòng Công
ty xét duyệt để lập báo cáo kế toán chung toàn Công ty.
b) Chc nng, nhim v.
Từ đặc điểm trên thấy công ty có hai chức năng chủ yếu là:
- Lu thông hàng hoá trong nớc và xuất khẩu thông qua hoạt động kinh
doanh, đầu t liên doanh, liên kết xuất nhập khẩu.

- Góp phần tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc, nâng cao đời sống xã hội
nói chung và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty nói riêng.
Với hai chức năng đó công ty đã đề ra nội dung hoạt động:
- Tổ chức tìm kiếm, khai thác các nguồn hàng điện máy, điện tử, ti vi, xe
đạp, xe máy, ô tô và một số mặt hàng tiêu dùng khác để bán buôn, bán lẻ cho ng ời
tiêu dùng.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của
Công ty nhằm hoàn thiện, hoàn chỉnh hàng hoá để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của
ngời mua.
- Thực hiện liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nớc nhằm tạo ra các mặt hàng phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng do Công ty sản xuất lắp ráp
gia công hoặc do liên doanh liên kết hợp tác đầu t hoặc do huy động từ các nguồn
hàng trong nớc
- Công ty tổ chức hoạt động dịch vụ cho sản xuất trong và ngoài công ty.
Công ty hoạt động theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nớc.
Dựa trên chức năng và nội dung trên, công ty đã đề ra nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và tài chính của
Công ty theo pháp luật.
- Cùng với thực hiện kế hoạch, Công ty đi sâu nghiên cứu khả năng kinh
8
doanh của mình, nhu cầu và thị hiếu của ngời mua, thị trờng trong và ngoài nớc để
thực hiện có hiệu quả các phơng án kinh doanh cũng nh mở rộng quy mô doanh
nghiệp.
- Tổ chức đa dạng hoá về cơ cấu và chủng loại mặt hàng kinh doanh, tìm
kiếm và nâng cao chất lợng hàng hoá đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng.
- Quản lý và sử dụng vốn do ngân sách Nhà nớc cấp. Khai thác và huy
động vốn kinh doanh bằng mọi hình thức hợp lý. Công ty tự đảm bảo trang trải về
mặt tài chính, tự tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao

- Công ty quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện
hành của Bộ Thơng mại, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Nhà nớc đối
với ngời lao động tại công ty.
3. Thc trng, nguyờn nhõn, ca Công ty in máy-xe p-xe máy trong
nhng nm qua; nhng i mi v t chc, qun lý sn xut kinh doanh
ca công ty
a) Thực trạng.
a1) Những kết quả đạt đợc.
Công ty điện máy- xe đạp-xe máy là một doanh nghiệp lớn hoạt động trên địa bàn
rộng, sau 30 năm thành lập Công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh, uy tín
ngày càng đợc nâng cao. Dù trong 30 năm qua do những tác động khách quan và chủ
quan, hoạt động kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó khăn, song với cố gắng
nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty và đợc sự hỗ trợ của cấp trên,
Công ty đã vợt qua khó khăn. thử thách, đang đi vào hoạt động ổn định cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà n-
ớc. Mục tiêu lợi nhuận luôn đợc ban lãnh đạo công ty quán triệt, coi đây là nhiệm vụ
kinh tế hàng đầu, là điều kiện tồn tại trong cơ chế thị trờng vì vậy đã đa ra nhiều biện
pháp nâng cao lợi nhuận.
Trong những năm qua, Công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh. Xác
định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị thành viên để có biện pháp chỉ đạo phù hợp đã
bớc đầu hạn chế thua lỗ, giảm bớt khó khăn về lao động, tập trung chỉ đạo sự hoạt
9
động của các phòng kinh doanh, coi đây là nơi tạo nguồn hàng và lợi nhuận chính của
Công ty.
Cơ sở vật chất đợc khai thác triệt để đem lại hiệu quả, công nhân viên chức sử
dụng tiết kiệm chỗ làm việc đã tập trung cho thuê, đa công tác quản lý kinh doanh
kho tàng, nhà xởng bắt đầu tập trung về công ty đảm bảo mức thu hàng năm 2.5 tỷ để
trang trải thuê đất và khấu hao.
Cơ cấu bộ máy quản lý đợc sắp xếp lại một cách hợp lý. Một trong những tồn tại
trớc đây của công ty là bộ máy quản lý cồng kềnh, công tác quản lý lỏng lẻo không

có biện pháp quản lý kịp thời. Vì vậy, sau khi đánh giá nguyên nhân, thực trạng,
Công ty đã tiến hành sắp xếp lại một số bộ phận, phân công bố trí lại lao động phù
hợp với năng lực từng ngời.
Tích cực làm việc với ngân hàng và các cơ quan hữu quan để giảm nợ, từng bớc
cải thiện mối quan hệ vay trả để tình hình tài chính của công ty bớt căng thẳng, đáp
ứng nhu cầu vốn kịp thời cho đơn vị và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn bổ sung.
Thị trờng hàng hoá đợc mở rộng, các mặt hàng truyền thống (Xe máy, tủ lạnh,
điều hoà) đã dần khôi phục lấy lại thị trờng nhiều năm để mất, mặt hàng kinh doanh
xe máy không ngừng gia tăng. Tới năm 2002 đạt 70% tổng doanh thu. Bên cạnh đó,
đã xuất hiện một số mặt hàng kinh doanh mới nh: hoá chất, vật liệu xây dựng, đây là
mặt hàng có thị trờng tiềm năng rộng lớn và có khả năng thay thế những mặt hàng
truyền thống của công ty.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi, thực hiện phơng trâm tiết kiệm chi phí đến mức
tối thiểu đã đợc thực hiện một cách nghiêm túc, vì vậy chi phí đã giảm đáng kể, cụ
thể là:
- Đợc ngân hàng giảm nợ nên chi phí lãi vay giảm đáng kể (khoảng 2 tỷ đồng
mỗi năm)
- Chi phí điện nớc văn phòng phẩm không để lãng phí, diện tích văn phòng phù
hợp với nhu cầu, không để dàn trải nh trớc đây. Công ty đã giải thể 4 đơn vị
thành viên năm 1998 nên chi phí gián tiếp giảm.
10
- Thực hiện chính sách thắt lng, buộc bụng trong điều kiện còn phải giải quyết
những tồn tại của công ty.
Kết quả kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty trong vài năm gần đây.
Chỉ tiêu 1/12/2000 31/12/2001 1/12/2002
Doanh thu bán hàng 284882.2 256873.5 266520.6
Các khoản giảm trừ 1049.3 1006.6 814.4
Doanh thu thuần 283832.9 255866.9 265706.2
Giá vốn hàng bán 267607.9 241639.9 252601.7

Lợi nhuận gộp 16225.0 14227.0 13104.5
Chi phí bán hàng 8820.5 10645.5 11277.6
Chi phí quản lý DN 2530.8 2195.8 1562.8
Lợi nhuận từ HĐKD 4873.7 1385.7 264.0
Lợi nhuận từ HĐTC 10.2 9.2 27.9
Lợi nhuận từ HĐBT 968.6 1442.6 214.1
Tổng LN trớc thuế 5852.5 1837.5 506.1
Thuế thu nhập DN 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế 5852.5 1837.5 506.1
(Nguồn: Công ty điện máy-xe đạp-xe máy)
a2) Hạn chế.
Bên cạnh những thành quả đạt đợc, hoạt động kinh doanh và tình hình lợi
nhuận của công ty đang đứng trớc những khó khăn:
Những hạn chế trong hoạt động tài chính.
Trong những năm qua, hoạt động tài chính của công ty còn rất nhiều hạn
chế:
- Cơ cấu vốn cha hợp lý: Nguồn vay nợ chiếm tới trên 90% nguồn vốn mà lại
chủ yếu là nợ ngắn hạn làm cho tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn. Tuy đã
có sự tích cực đàn phán giảm nợ song hàng năm chi phí trả lãi vay còn rất lớn
(chiếm trên 29% chi phí gián tiếp) và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi hoàn
trả các khoản nợ đến hạn. Các khoản thu còn tồn đọng lâu dài. Hiện nay các
khoản phải thu còn tồn đọng với số lợng lớn, trên 12 tỷ đồng, mặc dù đơn vị đã
11
có nhiều biện pháp thu hồi, đôn đốc trực tiếp con nợ một cách thờng xuyên
song kết quả còn nhiều hạn chế.
- Các khoản vốn cha đợc sử dụng hợp lý.
Tại công ty hiện nay công tác quản lý vốn cha đợc quan tâm đặc biệt là việc quản
lý vốn lu động, khoản mục dự trữ thờng xuyên mất cân bằng không đáp ứng kịp thời
những nhu cầu về tài chính của doanh nghiệp. Công tác quản lý tiền mặt cũng còn
nhiều bất cập, ngân quỹ thờng xuyên thâm hụt.

- Công tác phân tích tài chính cha đợc làm thờng xuyên: Việc phân tích tình
hình tài chính tại công ty cha đợc làm thờng xuyên do đó việc đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro không kịp thời, chính xác dẫn đến
những quyết định sai lầm trong kinh doanh.
- Khả năng thu hút lợi nhuận của công ty thấp: Trong những năm qua, khả năng
thu hút lợi nhuận của công ty đã gặp nhiều khó khăn. Sau nhiều năm liên tiếp
thua lỗ đã làm suy giảm nguồn vốn, đặc biệt là vốn chủ sở hữu của công ty.
Năm 2000, 2001, 2002 mặc dù đã bắt đầu có lãi nhng vẫn còn ở mức khiêm
tốn, điều đáng quan tâm là lợi nhuận lại đang có xu hớng giảm đi và vẫn cha
bù đắp đợc những khoản thua lỗ trớc đây.
Những hạn chế trong công tác kinh doanh.
- Tiêu thụ hàng hoá đang có dấu hiệu chững lại.
Sản lợng tiêu thụ hàng hoá trong những năm gần đây đang có xu hớng giảm, đặc
biệt là sự suy giảm nhanh các mặt hàng truyền thống, một số mặt hàng mới xuất hiện
và phát triển nhng còn gặp nhiều khó khăn, thơng vụ nhỏ lẻ, không liên tục, cha tạo
đợc lợi nhuận thích đáng. Mặt hàng xe máy đem lại thu nhập chủ yếu cho công ty
song phụ thuôch vào chính sách của nhà nớc, đặc biệt hiện nay Nhà nớc lại đang có
chính sách hạn chế tiêu thụ xe máy. Do đó công ty cần phải có những biện pháp kịp
thời nh tìm mặt hàng mới thay thế hoặc tìm thị trờng mới cho sản phẩm của mình.
- Các khoản chi phí lớn.
Các khoản chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh thu làm suy giảm lợi nhuận. Các chi phí gián tiếp còn chiếm tỷ trọng đáng kể.
12
Văn phòng công ty, các phòng kinh doanh, các trung tâm xí nghiệp kinh doanh có
hiệu quả nhng hệ thống các cửa hàng kinh doanh còn lúng túng, doanh thu cha đủ
trang trải các khoản chi phí.
Hạn chế về mặt quản lý của công ty.
- Công ty vẫn cha áp dụng những phơng tiện biện pháp quản lý hiện đại vào hoạt
động kinh doanh.
- Đã nhiều năm hoạt động theo cơ chế thị trờng nhng một số cán bộ công nhân

viên vẫn theo nếp nghĩ cũ của thời bao cấp, thiếu chủ động tìm kiếm việc làm
và nhanh nhạy phát huy sáng tạo trong công việc.
- Về bình bầu thi đua khen thởng cha đợc làm thờng xuyên, cha có tác dụng tích
cực trong động viên phong trào thi đua lao động.
- Về cơ chế điều hành cha có sự tách bạch rõ ràng chức năng, trách nhiệm trong
việc đánh giá, xét duyệt các phơng án kinh doanh của các phòng ban. Cha có
những quy tắc, thủ tục cụ thể quy định về: trình tự, thời gian là bao nhiêu để
đảm bảo tính xác đáng Những điều này làm cho thời gian xét duyệt kéo dài,
chậm chạp. Các bộ phận, phòng ban còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ
trong việc xét duyệt các phơng án.
Tóm lại, những năm qua là thời gian còn đầy khó khăn và thử thách đối với công
ty và hạn chế lớn nhất là lợi nhuận đang giảm đi một cách đáng lo ngại. Vậy nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế đó là gì?
a) Nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ quan:
- Do công tác quản lý tài chính cha đợc chú trọng.
Các hoạt động công tác quản lý tài chính ở công ty nh: công tác xây dựng kế
hoạch tài chính, công tác phân tích tài chính cha đợc quan tâm và thực hiện đầy đủ.
Công ty cha có cán bộ chuyên trách về phân tích tài chính nên kết quả phân tích còn
hạn chế dẫn đến cha phản ánh đợc thực chất hoạt động của công ty do đó đôi khi dãn
đến những quyết định sai lầm. Kết quả của công tác xây dựng kế hoạch tài chính còn
cha hợp lý, cha sát thực đối với điều kiện công ty nên cha thể xây dựng đợc một ph-
13
ơng hớng cụ thể cho hoạt động của công ty mình. Tóm lại hoạt động tài chính của
công ty còn bột phát cha có một kế hoạch cụ thể.
- Công tác Marketing cha đợc quan tâm.
Công ty cha có bộ phận tiếp thị hàng hoá cho khách hàng để mở rộng thị phần tiêu
thụ hàng hoá của mình trên cả nớc. Trong bán hàng cha áp dụng các biện pháp
khuyến khích khách hàng nh giảm giá, chiết khấu, dẫn đến việc tiêu thụ hàng hoá rất
chậm chạp. Hoạt động thu thập nắm bắt thông tin về thị trờng các mặt hàng nhập

khẩu còn cha đợc chú trọng, các mặt hàng xuất khẩu lại không có. Đội ngũ nhân viên
chuyên trách marketing hầu nh không có, do đó công tác tiêu thụ sản phẩm mở rộng
thị trờng gặp nhiều khó khăn. Xác định giá bán sản phẩm cha hợp lý so với giá vốn
hàng bán.
- Quy mô sản xuất nhỏ.
Mặc dù công ty đã trú trọng đến việc trích lập quỹ lộ nhuận hàng năm để bảo d-
ỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị nhà xởng, mua sắm thêm thiết bị nhng khả năng hạn
chế và gặp khó khăn.
Vì quy mô sản xuất nhỏ nên sức sản xuất bị hạn chế khiến công ty chỉ ký đợc hợp
đồng với số lợng sản xuất vừa phải, có khi rất nhỏ hay phải cùng hợp tác với công ty
khác để thực hiện. Hiện nay dây chuyền sản xuất của công ty còn thiếu, đồi hỏi cần
có sự đầu t thêm để quy mô sản xuất tăng lên.
- Đội ngũ lao động của công ty.
Dù luôn trả lơng đúng hạn, đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho ngời lao động nhng
năng suất lao động của công ty so với các công ty khác chỉ xấp xỉ bằng hoặc thấp
hơn. Nhiều bộ phận không làm việc hết công suất và một số bộ phận còn không có
việc làm. Việc tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp cha đợc thực hiện triệt để, công
tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị còn nhiều bất hợp lý.
Phơng châm triệt để tiết kiệm đã đợc quán triệt trong toàn công ty song kết quả đạt
đợc thấp. Chi phí đào tạo, nâng cao trình độ lao động cha đợc đầu t thoả đáng.
- Do chiến lợc kinh doanh của công ty cha hợp lý.
14
Trong những năm qua, công ty chỉ chú trọng tới lợi ích trớc mắt cha có chiến lợc
lâu dài, do đó trong năm 2000 công ty đã thu đợc lợi nhuận rất cao từ việc nhập xe
máy Trung Quốc, nhng chỉ hai năm sau khi mặt hàng này bộc lộ rõ những khuyết
điểm thì việc tiêu thụ nó trở nên rất khó khăn dẫn đến lợi nhuận của công ty bị giảm
sút.
Nguyên nhân khách quan.
- Do hậu quả của cơ chế cũ để lại
Doanh nghiệp nhà nớc quen đợc hởng sự bao cấp và bảo hộ của nhà nớc nên gặp

nhiều khó khăn khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, độ nhạy cảm với tín hiệu của
thị trờng (nh quan hệ cung cầu, lãi suất cạnh tranh) còn thấp.
- Do chính sách của Nhà nớc.
Vốn đầu t của công ty do Nhà nớc cáp còn eo hẹp, sự hỗ trợ vốn của cơ quan chủ
quản để mở rộng kinh doanh còn rải rác và không thờng xuyên.
Chính sách lãi xuất của ngân hàng Nhà nớc: Vì công ty sử dụng rất nhiều nợ nên
chính sách lãi suất có ảnh hởng rất nhiều đến lợi nhuận của công ty. Việc trả lãi tiền
vay đợc khống chế theo chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc công bố và đợc
xem là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Chính sách thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc: thuế là nhân tố ảnh h-
ởng rất lớn tới lợi nhuận. Thuế suất tăng làm chi phí nộp thuế tăng, dẫn đến giá thành
tăng. Khi giá thành tăng lên nếu doanh nghiệp tăng giá bán thì lợng tiêu thụ hành hoá
giảm, dẫn đến tổng doanh thu giảm và lợi nhuận giảm.
- Giá cả thị trờng thờng xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt gây sức
ép mạnh về giá cả và chất lợng hàng hoá cũng tác động mạnh đến kết quả kinh
doanh của công ty.
II. Phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
điện máy- xe đạp- xe máy
15
1. Khái quát về các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty
Công ty điện máy- xe đạp- xe máy là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ th-
ơng mại. Để đáp ứng những yêu cầu kế hoạch đề ra công ty phái có kế hoạch phân
tích những kết quả đạt đợc trong giai đoạn trớc và vận dụng nó trong giai đoạn sắp
tới.
Bảng1: Một số chỉ tiêu của công ty điện máy- xe đạp- xe máy thời kỳ 1999-2003
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty
2. Phân tích thống kê biến động tổng doanh thu của công ty điện may-xe
đạp- xe máy
2.1. Phân tích sự biến động của doanh thu theo thời gian
Bảng2: Biến động doanh thu của Công ty điện máy- xe đạp- xe máy thời kỳ

1999-2003.
16
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
(triệu
đồng)
Biến động
Lợng tăng (triệu
đồng)
Tốc độ phát triển
(%) Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
1999 158305
2000 284882 126577 126577 180.0 180.0 80.0 80.0
2001 256874 -28008 98569 90.2 162.3 -9.8 62.3
2002 266521 9647 108216 103.8 168.4 3.8 68.4
2003 216194 -50327 57889 81.1 136.6 -18.9 36.6
BQ 236555.2 57989


113.7

13.7

Năm
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
1. Vốn kinh doanh 24326 24326 24326 24326 24325
Vốn cố định 5611 6077 7925 8189 7585
Vốn lu động 18715 18249 16401 16137 16740
2. Doanh thu 158305 284882 256874 266521 216195
3. Giá vốn 148686.9 268657 242647.1 253416.6 268657
4. Lãi gộp 9618.1 16225 14226.9 13104.4 12154
5. Chi phí lu thông 8752.7 8820.5 10645.5 11277.6 10685
6. Lợi nhuận 785.4 5852.5 1837.5 506.1 -1034
7. Tổng lao động 495 500 505 520 513
8. Thu nhập bình quân
(nghìn đồng/tháng) 450 480 500 520 596

×