Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo tại Cty Dệt May Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.13 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
I.Sự hình thành và phát triển của công ty Dệt may
hà nội.
1. Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Dệt May Hà Nội (Tên gọi trớc đây là nhà máy sợi Hà nội, Xí
nghiệp liên hợp Sợi-Dệt kim Hà Nội) là một doanh nghiệp lớn thuộc Tổng công
ty Dệt - May Việt Nam, có tuổi đời còn rất trẻ.
-Ngày 07/04/1978: Hợp đồng xây dựng Nhà máy sợi đợc ký chính thức
giữa Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIONMATEX (Cộng
hoà Liên bang Đức).
-Tháng 02/1979: Khởi công xây dựng Nhà máy.
-Tháng 01/1982: Lắp đặt thiết bị sợi và phụ trợ.
-Tháng 11/1984: Hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao
công trình cho nhà máy quản lý và điều hành (gọi tên là Nhà máy sợi Hà Nội).
-Tháng 12/1987: toàn bộ thiết bị công nghệ, phụ trợ đợc đa vào sản xuất,
các công trình còn lại trong thiết kế của toàn xí nghiệp tiếp tục xây dựng và đa
vào sử dụng.
-Tháng 12/1989: Đầu t xây dựng dây chuyền Dệt kim số I với công suất
1500 tấn nguyên liệu/ năm, từ dệt hoàn tất-may, thiết bị tiên tiến, mặt hàng đa
dạng.
-Tháng 04/1990: Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp đợc kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX)
-Tháng 04/1991: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt
động nhà máy Sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hợp Sợi-Dệt kim Hà Nội.
-Tháng 06/1993: Xây dựng dây chuyền dệt kim số II và tháng 03 năm
1994 đa vào sử dụng.
-Ngày 19/05/1994: khánh thành nhà máy dệt kim (cả 2 dây chuyền I và
II).
-Tháng 10/1993: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An) vào Xí nghiệp liên hợp.
-Tháng 01/1995: khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ.


đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Tháng 03/1995: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy dệt
Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp.
-Ngày 02/09/1995: khánh thành Nhà máy May-thêu Đông Mỹ.
-Tháng 06/1995: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi xí nghiệp liên hợp
thành Công ty Dệt Hà Nội.
- Tháng 6/2000 : Đổi tên thành Công ty Dệt May Hà Nội.
Với một dây chuyền đồng bộ và khép kín với trang thiết bị máy móc của
Đài Loan, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc, Italia,..., công ty chuyên sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lợng cao: sợi Cotton, sợi Peco,
sợi PE; các loại vải dệt kim: Interlock, Single, Lacost; các sản phẩm may bằng
vải dệt kim: áo Poloshirts, T-shirts, Hineck, quần áo thể thao, quần áo xuân thu,
may ô các loại ... cho ngời lớn và trẻ em. Bên cạnh đó còn có các sản phẩm
khăn nh : khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn Jacquard... để xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa.
Công ty thờng nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành,
hoá chất, thuốc nhuộm để phục vụ cho sản xuất.
Năng lực sản xuất của công ty bao gồm:
-Năng lực kéo sợi: Tổng số có 150000 cọc sợi/3 nhà máy.
Sản lợng trên 10000 tấn sợi/ năm.
Chi số sợi trung bình Ne 36/1.
-Năng lực dệt kim: Vải các loại: 4000 tấn/ năm.
Sản phẩm may: 7 triệu sản phẩm/ năm.
-Năng lực dệt khăn bông: 6,5 triệu cái/ năm.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 24,012 triệu USD/ năm 1997.
-Tổng diện tích mặt bằng là 24ha (tại Hà Nội là 14 ha).
-Tổng số lao động hơn 5000 ngời, trong đó lao động nữ chiếm đa số
khoảng 70%; lao động trực tiếp sản xuất chiếm: 93%.

Công ty Dệt May Hà Nội có tổ chức chặt chẽ với các đơn vị thành viên
trực thuộc nh:
-Tại khu vực Hà Nội có:
+Cơ quan Tổng giám đốc.
+Khối các phòng ban điều hành.
+Nhà máy sợi.
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Nhà máy dệt nhuộm.
+Nhà máy may 1.
+Nhà máy may 2.
+Nhà máy cơ điện.
+Nhà máy dệt vải DENIM.(chuẩn bị đi vào sản xuất).
+Trung tâm Thí nghiệm và kiểm tra chất lợng.
+Phòng Thị trờng.
+Trung tâm y tế.
+Các phòng ban khác : Bảo vệ quân sự, Văn phòng Tổng GĐ. . .
-Tại huyện Thanh Trì - Hà Nội: Nhà máy May-Thêu Đông Mỹ.
-Khu vực Hà Đông: Nhà máy dệt Hà Đông (chuyên dệt khăn bông các loại
và may gia công lều bạt xuất khẩu).
-Tại khu vực Vinh: Nhà máy sợi Vinh.
Các đơn vị thành viên trong công ty chịu sự lãnh đạo chung thống nhất
từ cơ quan Tổng giám đốc đến các phòng ban & đến các nhà máy.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh h ởng
đến tiêu thụ sản phẩm:
2.1- Chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty:
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh xuất khẩu các loại sản phẩm :
Các loại sợi đơn và sợi xe có chất lợng cao nh; Sợi cotton, sợi Peco, sợi PE
có chi số từ Ne 06 đến Ne 60.

Các loại vải dệt kim thành phẩm: Rib, Interlok, Single, các sản phẩm may
mặc lót mặc ngoài bằng vải dệt kim.
Các loại khăn bông, lều du lịch.
Công ty chuyên nhập các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đó là: Bông, xơ
Polyeste, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hoá chất, thuốc nhuộm.
Kết cấu sản xuất của công ty gồm:
Nhà máy Sợi, sợi Vinh: Sản xuất từ nguyên liệu bông, xơ thành sợi.
Nhà máy dệt nhuộm : Từ sợi làm thành vải dệt kim, sản phẩm quần áo dệt
kim.
Nhà máy dệt Hà Đông: Dệt may khăn, may lều bạt xuất khẩu.
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhà máy cơ điện: Gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa hỏng hóc cho tất cả
các dây chuyền sản xuất của toàn công ty, sản xuất ống giấy, túi PE, vành
chống bẹp cho sợi, bao bì..
Ngày nay, cùng với sự tăng trởng kinh tế kéo theo sự tăng trởng về tiêu
dùng đặc biệt là các sản phẩm dệt may. Do đó, tiềm năng phát triển của ngành
dệt may Việt Nam là rất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm dệt may có xu hớng
thay đổi. Tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao sẽ tăng lên và ngợc lại tỷ lệ tiêu dùng
các sản phẩm chất lợng thấp sẽ giảm xuống. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với công
ty là làm thế nào để chiếm lĩnh thị trờng trớc sự cạnh tranh rất mạnh từ bên
ngoài và từ phía các công ty trong nớc.
Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, đáp ứng đợc
nhu cầu đa dạng của thị trờng, từ đó tạo thuận lợi cho việc mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm của công ty, đồng thời tránh đợc rủi ro trong kinh doanh.
Song để chiếm lĩnh đợc thị trờng thì đòi hỏi công ty phải có chính sách, chiến l-
ợc sản xuất đúng đắn, phù hợp với từng loại sản phẩm.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:

Tổ chức của Công ty thống nhất từ trên xuống dới, mọi hoạt động đợc
chỉ đạo thống nhất từ cơ quan Tổng Giám đốc tới khối phòng ban điều hành và
xuống các nhà máy. Thông tin đợc quản lý và kiểm tra chặt chẽ, việc xử lý
thông tin cũng nhanh chóng và thuận tiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất -
kinh doanh đáp ứng đợc các yêu cầu đặt ra.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty (Xem trang sau)
Tổng giám đốc Công ty là ngời điều hành chính mọi hoạt động của công
ty, giúp việc cho Tổng Giám đốc có các phó Tổng giám đốc, trực tiếp quản lý
các lĩnh vực do Tổng giám đốc phân công. Các phòng ban thuộc khối điều hành
Công ty sẽ làm các công tác nghiệp vụ, triển khai các nhiệm vụ đã đợc cơ quan
Tổng giám đốc duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan; đồng thời
làm công tác tham mu cho Tổng giám đốc về mọi hoạt động Sản xuất - Kinh
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh, giúp cho Tổng giám đốc ra các quyết định nhanh chóng và chính xác.
Bên cạnh đó, các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để
đảm bảo việc sản xuất đợc xuyên suốt và thuận lợi.
Các nhà máy trực thuộc công ty cũng có cơ cấu sản xuất và quản lý riêng
để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, các chỉ tiêu mà công ty giao cho và chịu sự
lãnh đạo chung của cơ quan Tổng giám đốc thông qua các phòng ban điều
hành. Toàn bộ quá trình sản xuất của nhà máy đạt đợc dới sự chỉ đạo của Giám
đốc, trợ giúp cho giám đốc còn có hai phó giám đốc và các phòng chức năng
cùng với các trởng ca sản xuất. Giám đốc của nhà máy là ngời lãnh đạo có
quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh mà công ty đề
ra, các vấn đề phát sinh của nhà máy và là ngời chịu trách nhiệm trớc cấp
trên.Phó giám đốc có trách nhiệm và quyền quyết định tất cả mọi vấn đề đợc
giám đốc ủy quyền cùng với giám đốc điều hành các phòng chức năng, tham m-
u với giám đốc những vấn đề quan trọng, tìm ra phơng hớng cụ thể hoạch định
từng mục tiêu, hoạch định lên chơng trình sản xuất. Phó giám đốc phải chịu

trách nhiệm trớc giám đốc về những phần việc đợc giám đốc giao cho phụ
trách.
2.3.Đặc điểm của sản phẩm:
Sản phẩm của công ty đợc sản xuất ra dới dạng là nguyên liệu sản xuất
nh các loại sợi Cotton, Peco, PE các loại với các chi số kỹ thuật khác nhau, hay
là hàng tiêu dùng nh các sản phẩm may mặc, hàng dệt khăn, lều du lịch. . .
*Sản phẩm sợi:
Sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của Công ty dệt Hà nội, đợc bán
cho các Công ty thơng mại - sản xuất hàng dệt trong nớc mà thị trờng Miền
Nam là chủ yếu. Các loại sợi của Công ty có chất lợng cao, đạt đợc các chỉ tiêu
chất lợng nh: chi số rộng (Từ chi số Ne 8 OE đến chi số Ne 60), độ đều chi số
cao, điểm dày - mỏng - kết tạp đều ở dới mức độ cho phép . . . tuy nhiên do
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan mà sợi dành cho xuất khẩu còn rất ít
so với năng lực sản xuất.
*Sản phẩm dệt kim:
Hàng xuất khẩu chính của Công ty là các loại sản phẩm may mặc từ vải
dệt kim. Mặt hàng này có đặc điểm chủ yếu là:
- Độ co giãn lớn, dễ biến dạng nếu không định hình tốt.
- Mẫu mã không đa dạng, phong phú nh hàng dệt thoi.
- Đòi hỏi nguyên vật liệu cung cấp phải là hàng có chất lợng cao nh
sợi chải kỹ.
- Qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm khá phức tạp, nhất là
khâu xử lý hoàn tất vải.
Chính vì vậy mà sản xuất đợc hàng có chất lợng cao phục vụ xuất khẩu
sẽ rất khó khăn. Hiện nay hàng may mặc của Công ty đợc xuất chủ yếu cho Đài
loan, Nhật bản & một số nớc EU, tuy nhiên do trình độ thiết bị máy móc của
công ty còn bị hạn chế nên chất lợng hàng xuất khẩu còn bị hạn chế, sức cạnh

tranh cha cao, công tác tiếp thị còn yếu nên thị trờng cha đợc mở rộng.
*Sản phẩm khăn, lều du lịch:
Các loại sản phẩm này đợc sản xuất tại nhà máy dệt Hà đông, nên từ
năm 1995 trong kết cấu sản phẩm của Công ty có thêm mặt hàng khăn bông các
loại và đến năm 1997 có thêm mặt hàng lều du lịch xuất khẩu.
Khăn bông của Công ty phải cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trờng
trong và ngoài nớc. Hàng xuất khẩu do một số khách hàng truyền thống của
công ty đặt mua nên số lợng bị hạn chế và khi thị trờng biến động thì việc sản
xuất của Công ty cũng trở nên rất khó khăn. Thị trờng không đợc mở rộng cũng
là một trong những nguyên nhân gây ra những trở ngại cho sản xuất, ảnh hởng
đến việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty và nhất là ảnh hởng trực
tiếp đến ngời lao động và uy tín của Công ty.
Hàng lều du lịch xuất khẩu mới đợc đa vào may gia công nhng chất lợng
đã đảm bảo tốt, sắp tới Công ty sẽ chuyển sang thế chủ động sản xuất : mua đứt
nguyên vật liệu, phụ liệu may và bán sản phẩm cuối cùng.
Biểu 1- Cơ cấu sản phẩm của Công ty năm 1998.
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm sợi Sản lợng
tiêu thụ
(Kg)
Sản phẩm dệt kim
Sản lợng tiêu
thụ(Cái)
I. Sợi PECO:
1. Ne 45 83/17
2. Ne 40 PE
3. Ne 46 83/17
4. Ne 60 65/35

5. Ne 45 65/35
6. Các loại khác
5.111675
3.172.803
173.963
30.641
784.823
881.125
I. Hàng may:
1. áo Poloshirt
2. áo Hi-neck&
T.Shirt
3. Quần áo thể thao
4. Quần áo xuân thu
5. Hàng gia công
6. Các loại khác
5.888.000
3.812.760
886.670
880.530
210.494
30.620
295.594
II. Sợi Cotton:
1. Ne 30/1 Cot
2. Ne 32/1 Cot
3. Ne 36/1 Cot
4. Ne 24/1 Cot
5. Ne 20/1 Cot
6. Ne 8 OE

7. Các loại khác
1.874.325
407.036
936.402
53.105
174.386
201.975
101.439
105.400
II. Vải thành phẩm:
1. Vải Single Cotton
2. Vải Rib.
3. Các loại khác
(Kg)
8.000
18.956
26.695
Trên đây là cơ cấu sản phẩm điển hình của công ty năm 1998. Trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh, tỉ trọng sợi PECO bao giờ cũng chiếm phần
lớn trong tổng sản phẩm sợi (65%) còn lại là sợi Cotton. Còn đối với sản phẩm
dệt kim; áo Poloshirt thờng chiếm tỉ trọng cao hơn cả, sau đó đến hàng thể thao.
Hàng gia công trớc đây thờng chiếm từ 5-10%, song hiện nay giảm còn 0,4%.
Mỗi sản phẩm có một đặc điểm riêng biệt, nó chiếm vị trí khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh trên thơng trờng. Hiểu
rõ đợc đặc điểm của sản phẩm và vị trí của nó sẽ giúp cho quá trình quản lý và
hoạch định chiến lợc kinh doanh tốt hơn.
2.4.Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị.
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hầu hết các thiết bị máy móc trên dây chuyền sản xuất của công ty đợc
trang bị là nhập từ Italia sản xuất vào những năm 1978-1979, chất lợng máy
móc thiết bị chỉ đạt ở mức tơng đối. Hơn nữa do kế hoạch xây dựng và nhập
kho thiết bị là không ăn khớp, sự bảo quản không tốt nên khi đa vào sản xuất
thiết bị máy móc bị xuống cấp nhanh chóng, bên cạnh đó phụ tùng thay thế lại
thiếu nên một số thiết bị không đợc huy động vào sản xuất. Dây chuyền sợi pha
PeCo có 20% máy móc dở dang do thiếu phụ tùng thay thế. Do vậy yêu cầu cấp
thiết đặt ra với công ty trong thời gian này là phải khắc phục tình trạng trên.
Năm 1988, công ty đã khôi phục toàn bộ thiết bị công nghệ h hỏng. Từ
năm 1988 đến nay, nhằm duy trì và mở rộng sản xuất công ty đã nhập thêm
một số máy móc thiết bị tiên tiến : Năm 1992 - đầu t thêm máy chải kỹ dùng
trong dây chuyền kéo sợi của Nhật để nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng
hoá chủng loại mặt hàng; năm 1994 - đầu t thêm dây chuyền sản xuất sợi se của
Trung Quốc; năm 1997 - mua mới máy Compacting phòng co cho vải bông dệt
kim . . . Hiện nay số thiết bị máy móc của công ty chủ yếu là của Nhật và Đài
loan.
Song song với công tác nâng cao chất lợng máy móc thiết bị, công ty
cũng luôn chú ý đến môi trờng làm việc của cán bộ công nhân viên. Công ty đã
xây dựng thêm hệ thống thông gió điều không, khí nén, đủ đảm bảo cho các
nhà máy hoạt động tốt. Công ty cũng đã xây dựng hệ thống cấp nớc và trạm xử
lý nớc. Xây dựng đờng dây điện 6,5kw từ trạm trung gian về các nhà máy, luôn
đảm bảo điện 24/24 giờ. Ngoài ra công ty còn có một bộ phận lao động luôn
làm cho môi trờng xanh-sạch-đẹp.
2.5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu mà công ty dùng chủ yếu là là xơ bông và xơ Polieste
mà khối lợng nhập khẩu từ nớc ngoài chiếm đa số (lợng nguyên liệu cung cấp
trong nớc chỉ đảm bảo 10% khối lợng xơ cần dùng cho việc sản xuất). Do vậy
tình hình sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình nhập khẩu
nguyên vật liệu. Các nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất của các nhà máy
bao gồm bông Cotton và xơ Polyeste (PE). Ngoài ra còn phải nhập rất nhiều

loại hoá chất thuốc nhuộm dùng cho các công đoạn nh: tẩy, nhuộm, làm bóng
vải... và các loại nguyên vật liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất.
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Về xơ PE hiện nay ở nớc ta cha có đơn vị nào sản xuất, chính vì vậy các
đơn vị sản xuất sợi trong nớc đều phải nhập từ nớc ngoài. Còn đối với xơ Cotton
thì hiện nay ở nớc ta cũng trồng đợc nhng diện tích còn quá ít, khối lợng cung
ứng không đều, mặt khác chất lợng cha đợc cao ảnh hởng rất lớn đến chất lợng
sợi và vải.Vì vậy phần lớn xơ bông cũng đợc nhập ngoại, thờng là bông của
Cadăxctan và Udơbêkixtan vì các loại này cho chất lợng thành phẩm rất tốt.
Tuy nhiên khi mà bông trong nớc thực sự đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng dệt sợi
thì việc dùng bông trong nớc là rất thuận lợi vì chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm,
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
2.6.Đặc điểm về lao động.
Cũng nh đặc điểm chung của ngành dệt may trong cả nớc, tại công ty có
rất nhiều lao động, và lao động nữ chiếm đa số, khoảng 70% là lao động chính
của những bộ phận sản xuất trực tiếp. Số lao động trực tiếp tham gia vào sản
xuất khoảng 92% và lao động gián tiếp khoảng 8%, bao gồm : -Quản lý kinh
tế.
-Quản lý kỹ thuật.
-Nhân viên hành chính.
-Nhân viên khác phục vụ cho sản xuất.
Biểu 2 - Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây:
(Đvt: ngời)
Năm
lao
động
Nam Nữ Gián
tiếp

Trực
tiếp
Trình độ học vấn
ĐH TC C.nhâ
n
1997 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799
1998 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386
1999 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680
Với chủ trơng nâng cao chất lợng lao động, công ty đã thực hiện việc sắp
xếp lại bộ máy sản xuất, giảm lao động nên đến năm 1999 toàn công ty chỉ còn
5.450 lao động có trình độ và tay nghề cao. Độ tuổi trung bình của lao động
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong công ty là 27 tuổi, đây là một thuận lợi lớn cho công ty trong việc phát
huy khả năng lao động của ngời lao động.
2.7.Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Cùng với sự phát triển về con ngời và kỹ thuật thì nguồn vốn của công ty
cũng ngày một gia tăng. Cụ thể:
Biểu 3 - Cơ cấu vốn của Công ty
(Đvt : Tỷ VND)
Năm
vốn
k.doanh
Vốn
Cố định
Vốn
lu động
1996 145 81 64
1997 150 88 62

1998 160 96.8 63.2
Công ty đã biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản
phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ tốt, do đó đã đem lại lợi nhuận cho công ty. Với
lợi nhuận đem lại, công ty đã đầu t vào mua sắm thiết bị, xây dựng cơ bản làm
cho nguồn vốn cố định của công ty ngày càng tăng. Có nguồn vốn lớn, công ty
có điều kiện để mở rộng & phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng,
hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
cho Công ty.
II- Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty Dệt may hà
nội.
1-Tình hình sản xuất mặt hàng tại công ty dệt may Hà Nội:
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế thị trờng,
trớc hết doanh nghiệp phải xây dựng đợc kế hoạch sản xuất. Sản xuất gắn liền
với thị trờng bởi thị trờng là nơi quyết định doanh nghiệp sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào, số lợng sản xuất là bao nhiêu? Hay thị trờng đợc coi là yếu tố
quyết định đến quá trình sản xuất và tái sản xuất hàng hoá.
Mặt khác, muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đợc vấn đề tái sản xuất mở rộng với
bốn khâu ( sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng). Để bốn khâu này vận
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động một cách thống nhất thì sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp nhất thiết
phải đợc tiêu thụ trên thị trờng. Bởi vậy, sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải tiến hành phân tích, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của mình,
từ đó rút ra kinh nghiệm trong việc chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh. Do
đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lợc, kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mình.
Công ty dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong cơ
chế thị trờng có nhiệm vụ vừa sản xuất vừa tiêu thụ hàng hoá. Mặt hàng chính

của công ty là sản phẩm sợi và sản phẩm dệt kim. Đây là những mặt hàng mà
trên thị trờng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm sợi là sản phẩm truyền
thống và hiện nay vẫn là sản phẩm chủ lực của Công ty dệt Hà Nội . Loại sản
phẩm này rất quan trọng vì nó là nguyên liệu đầu vào cho công nghệ dệt vải và
nhu cầu sử dụng vải thờng tăng theo mức tăng trởng của nền kinh tế. Đồng thời
cũng nảy sinh ra nhu cầu các loại vải có chất lợng cao. Do vậy mà cần thiết có
những sản phẩm có chất lợng cao. Xác định đợc nhiệm vụ của mình công ty đã
quán triệt phơng châm sản xuất:
- Chỉ đa vào chiến lợc kế hoạch và sản xuất mặt hàng đã đợc ký kết hợp
đồng hoặc chắc chắn đã đợc tiêu thụ trên thị trờng.
- Sản xuất cái mà thị trờng cần chứ không sản xuất cái mình có sẵn.
Với phơng châm sản xuất trên, cứ sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty thờng căn cứ vào việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng làm tiền
đề kế hoạch cho kỳ sau.
Kết quả sản xuất của công ty trong những năm gần đây đợc thể hiện qua
biểu sau:
Biểu 4: Kết quả sản xuất của công ty năm 1997-1999
T Tên sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
T
KH TH % KH TH % KH TH %
1
Sợi (Tấn)
- Sợi đơn
- Sợi xe
7514 8928
1629
11

8
8000 8577
1630
102 838
6
139
6
8827
1554
10
5
11
1
2 Sp dệt kim
(1000 cái)
+ XK
+ Nội địa
5681 6339
4229
2110
11
1
6400 5416
3292
2124
85 500
0
4707
3424
1283

94
3 Khăn (1000Cái)
+ XK
+ Nội địa
8200 8700
106
5250 5327
3731
1596
101 670
0
8235
6848
1378
125
Qua bảng trên ta thấy, kết quả sản xuất của công ty trong 3 năm nh sau:
Tình hình sản xuất của năm 1997 đạt vợt mức so với kế hoạch đề ra. Do thị
trờng tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng, thu hút đợc nhiều khách hàng
đến với sản phẩm của công ty. Nh đối với sợi đơn kế hoạch năm 1997 sản xuất
7.514 tấn nhng do nhu cầu của khách hàng tăng nên đã thực hiện sản xuất đợc
8.929 tấn vợt 18%. Sản phẩm may kế hoạch là 5.681.000cái nhng thực tế
sản xuất 6.339.000 cái vợt 11%, do nhận đợc nhiều đơn đặt hàng và tiêu thụ
trong nớc, xuất khẩu chiếm 66% trong tổng số sản phẩm may.
Năm 1998 tình hình sản xuất của công ty có thay đổi so với năm 1997 có
xu hớng giảm. Đối với sợi đơn kế hoạch sản xuất 8.386 tấn nhng thực tế 8.577
tấn vợt 2%.
Sang năm 1999, công ty không những duy trì thị trờng tiêu thụ truyền
thống mà còn mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ mới. Đối với sợi đơn kế hoạch sản
xuất 8.386 tấn, thực tế sản xuất đợc 8.827 tấn vợt 5%, sợi xe kế hoạch sản xuất
1.396 tấn , thực tế sản xuất 1554 tấn vợt 11%.

đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với sản phẩm khăn năm 1997-1998 thị trờng giảm, do đó sản xuất bị
giảm . Sở dĩ nh vậy là do công ty dệt Hà Đông làm ăn kém hiệu quả dẫn tới mất
uy tín của khách hàng, do công ty dệt Hà Đông mới sát nhập vào Công ty dệt
may Hà Nội nên khách hàng cha quen. Sang năm 1999 công ty đã có sự đầu t
nâng cao chất lợng, cải tiến về quản lý, đơn giản hoá các thủ tục, làm tốt công
tác quảng cáo .. đã lấy lại lòng tin của khách hàng, dần dần chiếm lĩnh lại thị tr-
ờng cũ và mở rộng đợc thêm thị trờng mới Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan đã xuất
khẩu đợc 6.846.000 cái.
Nhìn chung, tình hình sản xuất mặt hàng ở Công ty dệt may Hà Nội là khả
quan. Sản phẩm sợi có thị trờng ổn định nên sản lợng sản xuất ra luôn vợt kế
hoạch. Sản phẩm dệt kim do thị trờng không ổn định, có nhiều biến động phần
lớn là xuất khẩu( chiếm 80% sản lợng ),thị trờng trong nớc cha chiếm lĩnh đợc
nên sản lợng sản xuất ra lúc tăng lúc giảm không đều do phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng nớc ngoài.
2- Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua:
Tiêu thụ sản phẩm là vòng cuối cùng của chu kỳ chuyển vốn ở công ty,
sản phẩm hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi công ty nhận tiền bán hàng
( hoặc ngời mua chấp nhận trả tiền). Để đánh giá hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty, trớc hết dựa trên sự phân tích một số chỉ tiêu cơ bản sau:
2.1- Tình hình tiêu thụ về khối l ợng mặt hàng:
Qua biểu phân tích trên ta thấy thực hiện của công ty qua 3 năm đều hoàn
thành và vợt mức kế hoạch. Song so sánh doanh thu thực hiện với năm trớc kế
cận, có sự biến động:
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 5 - Tình hình tiêu thụ sản phẩm về mặt khối lợng mặt hàng

(1995-1997)
T
T
Chỉ tiêu ĐVT
1995 1996 1997
KH TH KH TH %/95 KH TH %/96 %/95
1 Doanh thu Tỷ đồng
292.1 395.0 335.36 362.75 91.8 369.0 375.8 103.6 95.13
2 Sản phẩm
tiêu thụ
- Sợi Tấn 8035 8300 6766 6988 84.0 7547 7799 111.6 93.96
- Dệt kim 1000 cái 4999 5112 5630 5888 115.0 4400 4650 78.9 93.6
- Khăn 1000 cái - - 4200 4253 - 5360 5561 130 -
Doanh thu của năm 1996 và năm 1997 đều giảm so với doanh thu của năm
1995( Năm 1996 giảm sấp xỉ 8%, năm 1997 giảm sấp xỉ 5%). Doanh thu năm
1997 có tăng so với doanh thu năm 1996 nhng mức tăng không đáng kể sấp xỉ
3%.
Phân tích sản lợng hàng hoá tiêu thụ qua các năm nhận thấy: Sản lợng
từng chủng loại hàng hoá so với kế hoạch trong năm và so với thực hiện năm tr-
ớc tăng giảm thất thờng so với năm 1995. Sản lợng sợi tiêu thụ giảm dần qua
các năm, sản lợng dệt kim thì năm 1996 tiêu thụ nhiều nhất. Sản lợng khăn tiêu
thụ có chiều hớng tăng lên. Lều bạt xuất khẩu cuối năm 1997 mới bắt đầu sản
xuất cho nên tiêu thụ còn hạn chế.
2.2- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm về mặt thời gian:
Biểu 6: Sản lợng sợi tiêu thụ theo quý (1995-1997)
đào tờng dũng lớp: qlkt 39a
14

×