Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.49 KB, 80 trang )











LUẬN VĂN:

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty chế biến và
kinh doanh than Hà Nội






Lời nói đầu
Có thể nói con người trong nền kinh tế thị trường đã phát huy cao độ khả năng trí
lực. Nếu hình dung doanh nghiệp là một cá thể trong nên kinh tế thì cũng giống như
con người doanh nghiệp luôn phát huy sử dụng tối ưu các nguồn lực để đứng vững
trên thương trường và phát triển bền vững. Hơn lúc nào hết, nền kinh tế thị trường đã
kích thích sự tham gia kinh doanh của đông đảo các thành phần kinh tế. Cùng với sự
hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp được đặt trong môi trường cạnh tranh hết
sức gay gắt làm thế nào để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản
xuấ kinh doanh là câu hỏi đặt ra đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Để giải đáp cho câu
hỏi đó doanh nghiệp cần phải có tầm nhìn chiến lược, có sự lựa chọn khôn khéo và


hoạt động thông suốt từ việc tổ chức quản lý đến việc tiếp cận thị trường.
Doanh nghiệp thương mại (DNTM) là một đơn vị sản xuất kinh doanh cũng mang
hình ảnh tương tự giống như các doanh nghiệp khác, nó cũng không tách khỏi quỹ đạo
phát triển chung của các doanh nghiệp. DNTM có thể ở trong tình trạng nợ dây dưa
tồn đọng, phát triển thịnh vượng cũng có thể giải thể phá sản bất cứ lúc nào. Chính vì
vậy DNTM cũng coi hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu tiên quyết thành bại
trong kinh doanh. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là doanh nghiệp
thương mại với bất cứ hoạt động chủ yêú là kinh doanh than, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được đo lường chủ yếu thông qua kết quả kinh doanh than. Vì
vậy công tác tiêu thụ than có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược hoạt động và chiến
lược phát triển giúp Công ty đứng vững trong cạnh tranh trong đó kế toán là công cụ
quản lí hữu hiệu giúp ban lãnh đạo làm tốt công tác này, khi làm tốt công tác tiêu thụ
và xác định đúng kết quả tiêu thụ thì doanh nghiệp mới tạo nguồn thu bù đắp chi phí
đẩy nhanh vòng quay vốn kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định trách
nhiệm của mình đối với người lao động, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, giải quyết
tốt mối quan hệ với chủ thể kinh tế khác.
Trong thời gian thực tập tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, em đã
nhận tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty. Vì vậy đề tài “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội” có sức cuốn hút rất lớn đối với em và
em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu đề tài này, cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn của thầy
Nguyễn Văn Công và các cô chú trong Công ty tôi đã hoàn thiện đề tài làm bài viết
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiêu thu và xác định đết qủa tiêu
thụ trong các DNTM.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty chế
biến và kinh doanh than Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.



















Phần I
Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
I. Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
1. Khái niệm tiêu thụ và kết quả tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều phải có mua và bán để
tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra mua được giá thấp và bán được giá cao. Đối với
kinh doanh thương mại, hoạt động tiêu thụ hàng tốt có thể làm tăng doanh số bán ra,
còn hoạt động mua hàng tốt có thể làm giảm chi phí mua vào và như vậy nghĩa là nó
làm lợi nhuận tăng lên.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hoá của kinh
doanh thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là sự chuyển hoá hình thái giá trị hàng hoá từ

hàng sang tiền (H- T) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng
nhất định.
Số tiền thu được là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được gọi là DTBH. ở các
doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán được gồm cả thuế. Ngoài ra trong doanh
thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá
bán khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi thực hiện cung ứng háng hoá dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước.
Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã
hội về hàng hoá dịch vụ và thu được lợi nhuận thì sau mỗi kì kinh doanh doanh
nghiệp phải luôn xác định được chi phí đã bỏ ra và thu nhập thu về tức là doanh
nghiệp phải xác định được kết quả sản xuất kinh doanh cuả mình, trong các DNTM đó
chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá, kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các DNTM được
biểu hiện qua chỉ tiêu “lợi nhuận” hay “lỗ” từ tiêu thụ, kết quả tiêu thụ được biểu hiện
qua công thức sau:
Kết quả tiêu thụ Tổng số Giá vốn Chi phí Chi phí
hàng hoá = doanh thu thuần - hàng - bán - quản lí
[tổng lợi nhuận(+) và tiêu thụ hàng hoá hàng doanh
nghiệp
hoặc lỗ (-)]

2. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Thông tin kế toán nằm trong hệ thống thông tin trong doanh nghiệp nó có ý nghĩa
rất quan trọng cho việc đưa ra quyết định chính xác kịp thời của nhà quản lí. Mặt khác
quá trình tiêu thụ là một mắt xích trong các phần hành cơ bản như quá trình mua hàng,
quá trình dự trữ của các qúa trình kinh doanh trong DNTM. Vì vậy hạch toán đúng đắn
và chính xác quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ lại càng trở nên quan trọng
hơn giúp nhà quản lí điều chỉnh hoạt động của các phần hàng đó. Xuất phát từ chức
năng và mục tiêu kế toán đối với quá trình kinh doanh nói chung và quá trình tiêu thụ
hàng hoá đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng thì yêu cầu và nhiệm vụ hạch

toán là:
- Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải gắn liền với đặc điểm hạch
toán trong doanh nghiệp thương mại như đặc điểm về phần hành kế toán, đặc điểm về
phương pháp hạch toán tổng hợp, đặc điểm về công tác hạch toán chi tiết kho hàng và
đặc điểm về công tác tính giá hàng hóa
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra. Quản lí chặt chẽ
tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp xử lí kịp thời
hàng hoá ứ đọng.
- Lựa chọn phương pháp xác định giá trị giá vốn của hàng xuất bán và tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra.
Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và xác định đúng đắn chi phí bàn hàng và
chi phí khác liên quan.
- Kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từ đó cung cấp
thông tin cho lãnh đạo về việc thực hiện tiến độ tiêu thụ và giúp cho công tác lập kế
hoạch tiêu thụ cho kì sau.
- Đôn đốc quá trình thành toán tiền hàng nhanh chóng kịp thời, kiểm tra tình hình
chấp hành kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại hàng hoá
kinh doanh, phuc vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh và kiểm tra tình
hình thực hiện chế độ thể lệ tài chính hiện hành.
3. Các phương pháp tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh thương mại.
Hình thức lưu chuyển hàng hoá ở các DNTM gồm 2 phương thức: phương thức bán
buôn và phương thức bán lẻ.
3.1 Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng
cho người tiêu dùng. Theo phương thức này bán buôn lại được chia thành bán buôn
qua kho, bán buôn không qua kho. Bán buôn chuyển thẳng có hoặc không tham gia
thanh toán.
3.1.1. Bán buôn qua kho.

Theo phương thức này, hàng hoá tiêu thụ phải qua kho của doanh nghiệp, phương
thức này gồm các hình thức:
- Bán buôn trực tiếp qua kho: theo hình thức này bên mua cử cán bộ đến mua hàng
trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn
bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp kịp khi hoàn tất thủ tục
giao hàng, theo hợp đồng đã kí thì hàng hoá đó được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: theo phương thức này,
doanh nghiệp bán buôn dựa vào hợp đồng đã kí kết, xuất hàng từ kho chuyển đến cho
người mua tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng. Phương thức vận chuyển do doanh
nghiệp thuê ngoài. Chi phí vận chuyển doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu tuỳ theo

quy định đã thoả thuận giữa 2 bên trong hợp đồng. Trong trường hợp này hàng hoá
trong quá trình vận chuyển vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bán. Hàng gửi đi chỉ
được xác nhận là tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là phải xuất kho kiêm
hoá đơn. Ngoài ra còn có phiếu gửi hàng kèm theo và hoá đơn vận chuyển nếu chi phí
vận chuyển do bên mua trả.
3.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán:
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên
bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán và bên mua trả). Bên mua chịu trách
nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
3.2. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá được thực hiện tại các cửa hàng, quầy hàng điểm bán hàng của
doanh nghiệp. Bán lẻ hàng hoá là bán thẳng cho người tiêu dùng, từng cái, từng ít một.
3.2.1. Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số
hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Hoạt động bán hàng diễn ra trực tiếp giữa khách
hàng và nhân viên bán hàng thông qua hoạt động trao đổi: khách hàng trả tiền cho
nhân viên bán hàng và nhận hàng hoá từ nhân viên bán hàng. Trong bán lẻ thường

không cần thiết phải lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lí mà định kì (từng ngày, từng ca hay định kì ngắn)
nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn ở quấy hàng và dựa vào mối
quan hệ cân đối hàng lưu chuyển hiền còn để xác định số lượng bán ra của từng mặt
hàng lưu chuyển hiện còn để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập
báo cáo bán hàng, tiền hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để
nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.

3.2.2. Bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này thì nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau.
Mỗi cửa hàng, hoặc quầy hàng có một nhân viên thu ngân riêng, trực tiếp thu tiền của
khách sau đó viết hoá đơn cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng của mậu dịch
viên cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu ngân lập giấy nộp tiền mặt hàng, mậu dịch
viên lập báo cáo bán hàng căn cứ vào hoá đơn khách hàng đưa khi giao hàng.
Để quản lý được hàng hoá ở quầy hàng và xác định được lượng hàng hoá bán ra
trong ca, trong ngày hoặc trong kì, nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho từng mặt
hàng để ghi chép nghiệp vụ kế toán hàng ngày.
Ngoài hai phương thức bán hàng trên, trong bán lẻ gồm có các phương thức khác
như: Bán hàng trả góp và bán hàng kì gửi, đại lí, bán hàng tự chọn…
4. ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tốt tức là phản ánh một cách khách
quan, trung thực, chính xác tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thông qua tài liệu kế
toán. Chỉ có hạch toán têu thụ và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ tốt mới cung cấp
thông tin có giá trị cho nhà quản lí ra quyết định phù hợp. Hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ giúp nhà quản lí quản lí tiêu thụ hàng hoá theo đúng kế hoạch có
như vậy mới thực hiện cân đối được cung cầu đảm bảo cân đối sản xuất trong từng
ngành và trong nền kinh tế. Trong DNTM hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tốt góp phần làm tốt công tác tiêu thụ, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh hay
nói cách khác hoạt động tiêu thụ hàng hoá càng quan trọng bao nhiêu thì hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ lại càng trở nên có ý nghĩa bấy nhiêu.

- Đối với bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tiêu thụ giúp cho doanh
nghiệp thu hồi được vốn nhanh chóng làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá mới có thể bù đắp chi phí, thực
hiện được nghĩa vụ đối với nhà nước và các đối tượng khác.
- Đối với người tiêu dùng, thực hiện tốt công tác tiêu thụ tức là doanh nghiệp góp
phần thoả mãn nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi đối với người tiêu dùng.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, làm tốt công tác tiêu thụ giúp doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường và có khả năng phát triển. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp
góp phần ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Những thay đổi trong đường lối chính sách của Đảng từ Đại hội VI năm 1986 góp
phần đổi mới nền kinh tế đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trong hoạt động kinh
doanh thương mại. Cùng với việc cải cách kế toán cho phù hợp với tình hình mới mà
hạch toán kinh doanh cũng trở nên cần thiết chính xác hơn. Chính vì vậy mà hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ luôn được coi trọng
II. Hạch toán tiêu thụ trong các DNTM áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX).
1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 156 – Hàng hoá
Tài khoản 156 “hàng hoá” được chi tiết như sau:
+ TK 1561 “Giá mua hàng hoá”
1561 – kho
1561 – quầy
+ TK 1562 “ chi phí thu mua hàng hoá”
Nội dung của TK 1561 như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá mua của hàng hoá nhập kho trong kì (theo phương pháp KKTX)
+ Trị giá hàng hoá thuê gia công chế biến nhập kho(theo phương pháp KKTX)
+ Trị giá hàng hoá phát hiện thừa (Theo phương pháp KKTX)
+ Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kì (theo phương pháp KKĐK)

Bên Có :
+ Trị giá xuất kho của hàng hóa bao gồm: xuất bán, giao đại lí, xuất chế biến,
xuất góp liên doanh, xuất sử dụng (theo phương pháp KKTX)
+ Chiết khấu giảm giá mua được hưởng (theo phương pháp KKTX)
+ Trị giá hàng hoá thiếu hụt (Theo phương pháp KKTX)
+ Trị giá tồn kho đầu kì đã kết chuyển (theo phương pháp KKĐK)
Số dư Nợ: trị giá thực tế hàng hoá của hàng tồn kho cuối kì.
Nội dung tài khoản 1562 “ chi phí mua hnàg hoá” như sau:
Bên Nợ: chi phí mua hàng hoáthựctế phát sinh liên quan đến khối lượng hàng hoá
đã tiêu thụ trong kì.
Số dư bên Nợ: chi phí mua hàng hoá còn lại cuối kì.
- TK 157 “Hàng gửi bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã xuất khỏi doanh
nghiệp nhưng chưa được chấp nhận thanh toán hoặc nhà đại lí bán hộ.
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng hoá xuất kho gửi bán.
+ Trị giá của hàng mua và gửi bán không qua kho
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá cuối kì (KKĐK)
Bên Có:
+ Trị giá của hàng gửi bán đã bán được
+ Trị giá hàng gửi bán bị trả lại
+ Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kì (KKĐK).
Số dư bên Nợ: trị giá hàng hoá đang gửi bán.
- TK 631 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này sử dụng để hạch toán giá vốn của hàng đã bán trong kì.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK632:
Bên Nợ: Ghi nhận giá vốn hàng bán trong kì
Bên Có: Ghi nhận giá vốn hàng bán bị trả lại và kết chuyển giá vốn hàng bán troang
kì.
TK này không có số dư cuối kì.
- TK 511 “doanh thu bán hàng” ( TK 511 “doanh thu bán hàng hoá, sử dụng để ghi

nhận doanh thu bán hàng đối với khách hàng bên ngoài).
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” ( 5121 “doanh thu bán hàng hoá” sử dụng để
ghi nhận doanh thu bán hàng hoá đối với khách hàng trong cùng một hệ thống thanh
toán nội bộ hộc hàng hoá tiêu dùng nội bộ).
Nội dung của 2 tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển các khoản giảm doanh thu trong kì.
- Các khoản thuế phải nộp trong khâu bán hàng hóa.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Bên Có:
Ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh trong kì
Cả hai tài khoản này cuối tháng đều không có số dư.
2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo các phương thức tiêu
thụ.
2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
2.1.1. Trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho.
Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng và được khách hàng chấp
nhận thanh toán thì được coi là nghiệp cụ bán buôn hàng hoá qua kho theo phương
thức bán hàng trực tiếp. Căn cứ vào chứng từ bán hàng, kế toán ghi doanh thu:
Nợ TK111,112,311: Giá thanh toán của hàng bán đã thu được tiền
Nợ TK131: Giá thanh toán của háng bán được đơn vị nội bộ nhận nợ
Nợ TK136: Giá thanh toán của hàng bán được đơn vị nội bộ nhận nợ
Có TK511,512: theo giá ghi doanh thu
Có TK3331: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Căn cứ vào giá mua của hàng hoá xuất kho bán trực tiếp, kế toán ghi giá vốn :
Nợ TK631: trị giá mua của hàng đã bán
Có TK156 (1561): trị giá mua của hàng xuất kho bán trực tiếp.


2.1.2. Trường hợp hàng mua và bán trực tiếp không qua kho:

Khi doanh nghiệp mua hàng và chuyển thẳng đến cho khách hàng và được thanh
toán (cùng một thời điểm kế toán vừa nhận được chứng từ mua hàng vừa nhận được
chứng từ bán hàng) thì được coi là phương thức bán buôn hàng hoá trực tiếp không
qua kho.
Căn cứ vào chứng từ bán hàng để kế toán ghi giá vốn như trường hợp 1.
Căn cứ vào chứng từ mua hàng để kế toán ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK632: Trị giá mua của hàng mua và bán trực tiếp không qua kho.
Nợ TK133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Có TK111,112,331… theo giá thanh toán.
2.1.3. Trường hợp bán buôn hàng hoá qua kho theo phương thức chuyển hàng.
Trong trường hợp này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết với khách hàng, doanh nghiệp
chủ động xuất kho hàng hoá để chuyển đến cho khách hàng theo địa điểm qui định.
Sau khi khách hàng kiểm nhận hàng hoá mới kèm theo thủ tục thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức này được thể hiện qua
hai thời điểm khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Tại thời điểm xuất kho, căn cứ vào giá trị mua của hàng xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK157
Có TK156 (1561)
- Tại thời điểm khách hàng thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi
doanh thu hoặc giá vốn hàng bán.
+ Ghi doanh thu: Giống như trường hợp 1
+ Ghi giá vốn: căn cứ vào trị giá mua của hàng xuất kho gửi bán đã bán được, kế
toán ghi:
Nợ TK632
Có TK157


2.1.4. Trường hợp bán buôn hàng hoá không qua kho theo phương thức chuyển
hàng
Trong trường hợp này, doanh nghiệp mua hàng và vận chuyển thẳng đến địa điểm

qui định giao cho khách hàng, vì vậy kế toán chỉ nhận được chứng từ mua hàng, chưa
nhận được chứng từ bán hàng,
- Căn cứ vào chứng từ mua hàng, kế toán ghi:

Nợ TK157: trị giá mua và gửi không qua kho
Nợ TK133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK111,112,311,331… giá thanh toán.
- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, căn cứ vào chứng từ bán
hàng, kế toán ghi doanh thu và giá vốn như trường hợp C.
2.1.5. Trường hợp bán buôn hàng hoá không qua kho, không tham gia thanh toán:
Trong trường hợp này, doanh nghiệp thương mại làm môi giới cho bên bán và bên
mua để hưởng hoa hồng môi giới do bên mua hoặc bên bán trả. đối với doanh nghiệp
thương mại làm trung gian thì doanh thu được tính trên cơ sở hoa hồng được hưởng.
- Phản ánh doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131…Tổng số tiền hoa hồng được hưởng.
Có TK511: Ghi doanh thu
Có TK333(3331): Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình môi giới, kế toán ghi:
Nợ TK641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK111,112,…
2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán của doanh nghiệp bán lẻ được thực
hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự
động và từ phục vụ.
-Khi xuất kho hàng hoá giao cho các quầy (cửa hàng) bán lẻ, kếtoán ghi:
Nợ TK1561 (chi tiết: hàng tồn kho hoặc cửa hàng )
Có TK1561 (chi tiết :hàng tồn kho): trị giá mua của hàng xuất kho.
- Khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi doanh thu và giá
vốn hàng đã bán:

+ Ghi doanh thu:
Nợ TK111,112,113: theo giấy nộp tiền
Nợ TK138: số tiền thiếu.
Có TK511: Doanh thu ghi theo báo cáo bán hàng.
Có TK3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Ghi giá vốn:
Nợ TK632
Có TK1561 ( chi tiết: hàng tồn quầy, hoặc cửa hàng).
2.3. Hạch toán nghiệp vụ hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán.
- Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trước đây, kế toán căn
cứ vào chứng từ lập khi khách hàng trả hàng để ghi doanh thu và giá vốn hàng bán bị
trả lại.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK531: Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK333(3331): thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Có TK111,112: Trừ nợ cho khách hàng hoặc nhận nợ với họ.
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK156 (1561): nhập vào kho hàng hoá
Nợ TK821: tính vào thu nhập bất thường (hàng hỏng)
.v.v…
Có TK632: Giá vốn hàng bánbị trả lại
- Khi chấp nhận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi:

Nợ TK532: Giảm giá hàng bán
Có TK111,112: Trả tiền giảm giá cho khách hàng
Có TK131: Trừ nợ cho khách hoặc nhận nợ với họ.
III. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các DNTM áp dụng phương pháp KKĐK.
1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKĐK thì ngoài
những tài khoản sử dụng theo phương pháp KKTX, kế toán còn phải sử dụng TK611

“mua hàng” TK6112 “Mua hàng hoá”, kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế hnàg hoá tồn đầu kì (tồn kho, quầy, tồn gửi bán đại lí…)
+ Trị giá thực tế hàng mua vào trong kì:
Bên Có:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho, tồn quầy cuối kì
+ Trị giá hàng gửi bán chưa bán được lúc cuối kì
+ Chiết khấu giảm giá của hàng mua được hưởng
+ Trị giá hàng trả lại cho người bán.
+ Trị giá hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kì (Ghi ngày cuối cùng theo kết
quả kiểm kê).
Tài khoản này không có số chi.
2. Phương pháp hạch toán.
Khi áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán quá trình vận chuyển hàng hoá thì
việc ghi doanh thu bán hàng theo phương thức bán được thực hiện như KKTX. Riêng
giá vốn hàng bán được ghi một lần vào thời điểm cuối kì theo trình tự sau:
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn đầu kì.
Nợ TK151: Hàng mua đi đường đầu kì
Có TK156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kì
Có TK157: Hàng gửi bán, gửi đại lí đầu kì
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn đầu kì (dựa vào kết quả kiểm kê thực tế).
Nợ TK151,156,157.
Có TK611
- Sau khi ghi các bút toán trên và các bút toán phản ánh quá trình mua hàng từ
TK611, kế toán xác định được giá trị mua và chi phí được tính vào giá vốn hàng bán
trong kì và ghi :
Nợ TK632
Có TK611
IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại.
1. Khái niệm:

Kết quả tiêu thụ hạch toán trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện qua
chỉ tiêu “lợi nhuận” hay “lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả tiêu thụ Tổng số Giá vốn Chi phí Chi phí
hàng hoá = doanh thu thuần - hàng - bán - quản lí
[tổng lợi nhuận(+) và tiêu thụ hàng hoá hàng doanh
nghiệp
hoặc lỗ (-)]
2. Phương pháp hạch toán:
2.1. Xác định giá vốn hàng bán
2.1.1 Theo phương pháp KKTX:
- Khi sử dụng phương pháp KKTX để hạch toán tổng hợp về hàng hoá thì giá vốn
hàng bán được ghi nhận theo từng lô hàng hoá tiêu thụ:
Nợ TK632: Ghi nhận giá vốn của hàng bán trong kì
Có TK156: Trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán trực tiếp
Có TK157: Trị giá mua của hàng gửi bán đã bán được
Có TK111,112,311,331… Trị giá mua của hàng mua và bán trực tiếp
không qua kho.
- Khi doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng, ngoài việc ghi doanh thu
hàng bán bị trả lại, kế toán còn phải ghi giá vốn của hàng bán bị trả lại:

Nợ TK156 (1561), 821…
Có TK632
- Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra trong kì.
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí mua hàng được tập hợp vào bên Nợ
TK1562, cuối kì kế toán tiến hành phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kì
theo trị giá mua.
Chi phí mua hàng Chi phí mua + Chi phí mua Trị
giá
phân bổ cho hàng đầu kì hàng trong kì mua
của

= x
hàng bán ra Trị giá mua của hàng + Trị giá mua của hàng
hàng bán
trong kì bán ra trong kì còn lại cuối kì ra
trong kì

Chi phí mua hàng đầu kì = D
đk
TK1562
Chi phí mua hàng trongkì = Tổng phát sinh Nợ TK1562
Trị giá mua của hàng bán ra trong kì = phát sinh Nợ TK632
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kì = Dck TK1561 + DckTK151 + Dck
TK157.
Khi xác định được chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK632
Có TK1562
Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì số
thuế đó phải tính vào giá vốn hàng bán trong kì, nếu số thiếu này quá lớn thì kế toán
chỉ tính vào giá vốn của kì sau:
Nợ TK632: Phần tính vào giá vốn kì này.
Nợ TK142: Phần tính vào giá vốn kì sau
Có TK133: Số thuế không được khấu trừ
- Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào kì trước không được khấu trừ
được phân bổ vào vốn kì này, kế toán ghi:
Nợ TK632
Có TK142
- Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán:
Cuối kì hạch toán, từ TK632 kế toán xác định giávốn hàng bán trong kì theo công
thức:
Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng Chi phí phân Giá vốn Thuế

GTGT
trong kì = bán ghi nhận + bổ cho hàng - hàng bán - không
được
trong kì bán ra bị trả lạ khấu
trừ

Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK911
Có TK632
2.1.2. Phương pháp KKĐK
Đối với những doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK thì giá vốn
được xác định một lần vào thời điểm cuối kì, theo trình tự sau:
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn đầu kì:
Nợ TK611
Có TK151: Hàng mua đang đi đường đầu kì
Có TK156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kì
Có TK 157: Hàng gửi bán, gửi đại lí đầu kì
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn cuối kì (dựa vào kết quả kiểm kê thực tế).
Nợ TK151,156,157
Có TK611
- Sau khi ghi các bút toán trên, từ tài khoản 611, kế toán xác định được trị giá mua
và chi phí được tính vào giá vốn hàng bán trong kì và ghi:
Nợ TK632
Có TK611
Nếu doanh nghiệp có thuế GTGT đã được hạch toán riêng mà không được khấu trừ
thì phải phân bổ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK632: Phân bổ vào giá vốn hàng bán kì này.
Nợ TK142: Phân bổ vào giá vốn hàng bán kì sau
Có TK133: Thuế GTGT không được khấu trừ
- Nếu doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào kì trước không được khấu trừ được

phân bổ vào giá vốn kì này, kế toán ghi:
Nợ TK632
Có TK142
- Nếu doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK thì khi có hàng bán
bị trả lại doanh nghiệp chỉ làm thủ tục nhập kho không ghi bút toán giá vốn hàng bán
bị trả lại vì giá vốn của lô hàng này sẽ làm tăng trị giá thực tế của hàng tồn cuối kì.
- Từ TK632, kế toán xác định đựơc toàn bộ giá vốn hàng bán trong kì và ghi:
Nợ TK911
Có TK632
2.2. Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán xác định doanh thu thuần, giá vốn hàng bán cũng như hạch toán chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ. Cụ thể:
Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK511,512
Có TK532
Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại:
Nợ TK511, 512
Có TK531
Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển:
Nợ TK511,512
Có TK911
Phân bổ chi phí mua cho hàng tiêu thụ:
Nợ TK632
Có TK156(1562)
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK911
Có TK632
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp:
Nợ TK911
Có TK641,642: kết chuyển số trong kì

Có TK142 (1422: “chi phí chờ kết chuyển”)
Kết chuyển kết quả (nếu có lãi)
Nợ TK911
Có TK421
Kết chuyển kết quả (nếu lỗ)
Nợ TK421
Có TK911
V. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nước trên thế
giới.
1. Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Mĩ.
ở Mĩ hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả diễn ra theo 4 phương thức:
Tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại hàng, tiêu thụ với quyền được
trả lại hàng và tiêu thụ uỷ thác (kí gửi)
Đặc điểm công tác hạch toán tiêu thụ: Kế toán hạch toán doanh thu hàng bị trả lại
và giảm giá hàng bán, kế toán giá vốn hàng bán.
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.1.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản “doanh thu bán hàng”.
Tìa khoản “doanh thu bán hàng” sẽ được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản “ phải thu ở khách hàng” để theo dõi khoản
tiền của doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng khách hàng.
1.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Bán hàng thu tiền ngay
Trong trường hợp này doanh thu được ghi nhận chính là số tiền mà doanh nghiệp
nhận đợc ngay khi bán hàng.
Khi bán hàng thu tiền ngay, kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng và ghi vào sổ quĩ tiền
mặt. Cuối ngày, kế toán sẽ ghi bút toán phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay
trong ngày:
Nợ TK “tiền mặt”

Có TK “Doanh thu bán hàng”
- Bán hàng trả chậm
Các doanh nghiệp đều luôn mong muốn bán hàng thu được tiền ngay, tuy nhiên, để
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm họ phải áp dụng phương thức bán hàng trả chậm. áp dụng
phương thức bán hàng trả chậm, các doanh nghiệp phải chịu rủi ro trong việc khách
hàng không trả nợ và gánh chịu các chi phí cho việc thu hồi nợ theo chính sách tín
dụng của doanh nghiệp.
Theo phương thức tiêu thụ này, doanh nghiệp đồng ý cho khách hàng được chấp
nhận thanh toán tiền mua hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Bán hàng trả
chậm được thực hiện cho 2 đối tượng :
(1) – Người mua thẻ tín dụng do các ngân hàng hoặc các Công ty thẻ tín dụng phát
hành và
(2) – Người mua được hưởng quyền trả chậm do doanh nghiệp cho phép trực tiết
theo các điều kiện qui định trên hợp đồng mua .
Theo phương thức bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng được ghi nhận là số tiền
mà doanh nghiệp sẽ nhận được từ khách hàng, không kể các khoản phụ thu (lãi suất trả
chậm…) liên quan đến việc tiêu thụ.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trả chậm bằng bút toán:
Nợ TK “ Phải thu ở khách hàng”
Có TK “ Doanh thu bán hàng”
Đối với các khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng khi doanh nghiệp gửi thẻ tín
dụng của người mua cho các Công ty phát hành thẻ tín dụng để yêu cầu thanh toán,
doanh nghiệp sẽ phải trả một khoản lệ phí từ 2% đến 5% cho các Công ty thẻ tín dụng
khoản lệ phí này được ghi nhận là chi phí thu hồi nợ, chứ không phải chiết khấu thanh
toán.
Khi doanh nghiệp thu hồi được tiền từ các Công ty thẻ tín dụng, kế toán ghi:
Nợ TK “tiền mặt”
Nợ TK “chi phí thẻ tín dụng”
Có TK “Phải thu ở khách hàng”
1.1.3. Kế toán tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng:

- Khi bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK “ tiền mặt”
Có TK “Nợ phải trả”
- Khi mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK “nợ phải trả”
Nợ TK “chi phí lãi vay”
Nợ TK “chi phí lưu kho”
Có TK “tiền mặt”
1.1.4. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ với quyền trả lại
hàng.
- Nếu ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm giao hàng theo tổng giá bán của cả lô
hàng:
Nợ TK “tiền mặt”
Nợ TK “phải thu khách hàng”
Có TK “doanh thu bán hàng”
Khi phát sinh hàng bị trả lại, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu của cửa hàng bị trả lại
này.
- Nếu ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng sau khi trừ đi doanh thu hàng bị
trả lại ước tính.
- Phản ánh doanh thu của toàn bộ lô hàng:
Nợ TK “tiền mặt”
Nợ TK “phải thu ở khách hàng”
Có TK “doanh thu bán hàng”
- Phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại ước tính:
Nợ TK “doanh thu hàng bán bị trả lại ước tiánh”
Có TK ‘ dự phòng doanh thu hàng bán bị trả lại”
+ Nếu ghi nhận doanh thu khi quyền trả lại hàng mua hết hiệu lực.
Căn cứ vào số hàng bán được thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK “tiềm mặt”
Nợ TK “phải thu của khách hàng”

Có TK “doanh thu bán hàng”
1.1.5. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ uỷ thác
Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác (đại lí) kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng gửi
bán, chưa phản ánh doanh thu.
Khi đại lí nộp báo cáo bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng với bút toán sau:
Nợ TK “tiền mặt”
Nợ TK “chi phí hoa hồng”
Có TK “doanh thu bán hàng”
1.2. Kế toán chiết khấu bán hàng.
Có 2 loại chiết khấu: Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
1.2.1. Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giữa hoá đơn và giá niêm
yết mà gnười mua hưởng khi mua hàng.
Chiết khấu thương mại không được ghi lại trên sổ sách kế toán, bởi vì chiết khấu
thương mại đã phản ánh trong giá thực tế của doanh nghiệp.
1.2.2. Chiết khấu thanh toán:
Là số tiền người mua được hưởng do thanh toán trước thời hạn qui định. Chiết khấu
thanh toán thường được qui định ngay trên hoá đơn bán hàng.
Có nhiều phương pháp hạch toán chiết khấu thanh toán.
Phương pháp phổ biến nhất là phản ánh cả doanh thu bán hàng và khoản phải thu
của người mua theo giá hoá đơn.
Bên cạnh phương pháp phản ánh cả doanh thu bán hàng và khoản phải thu ở người
mua theo hoá đơn, doanh nghiệp có thể phản ánh doanh thu bán hàng theo giá trị thuần
sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán tại thời điểm bán hàng.
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Doanh nghiệp thường cho phép khách hàng được quyền trả lại hàng đã mua nếu họ
thay đổi ý định hoặc phát hiện ra sai sót của sản phẩm. Trong trường hợp sản phẩm bị
lỗ, doanh nghiệp có thể giảm giá cho khách hàng họ vẫn mua sản phẩm đó mà không
đem trả lại cho doanh nghiệp. Trường hợp đặc biệt có những hợp đồng mua bán mà
bên mua có quyền trả lại hàng trong một thời gian nhất định mặc dù sản phẩm không

có sai sót.
Doanh thu bán hàng bị trả lại và giảm giá hàng bán có thể ghi trực tiếp trên tài
khoản “doanh thu bán hàng” tuy nhiên, chúng thường được theo dõi riêng trên tài
khoản “doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” nhằm cung cấp thông tin
cho bộ phận quản lí về số hàng bị trả lại và giảm giá.
Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK “doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán”
Có TK “phải thu ở khách hàng”
Các tài khoản “chiết khấu thanh toán” và “doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá
hàng bán” là những tài khoản điều chỉnh doanh thu.
1.4. Kế toán giá vốn hàng bán:
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp
kiểm kê định kì được thực hiện theo trường hợp khác nhau.
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Kế toán xây dựng tài khoản “giá vốn hàng bán” để tập hợp giá vốn của thành phẩm
(hàng hoá) tiêu thụ trong kì.
Mỗi khi bán hàng, đồng thời với bút toán phản ánh doanh thu, kế toán phản ánhgiá
vốn hàng bán bằng bút toán sau:
Nợ TK “giá vốn hàng bán”
Có TK “hàng tồn kho”
Tài khoản “hàng tồn kho” được mở chi tiết cho từng loại hàng, ví dụ như tài khoản
“thành phẩm”, tài khoản “hàng hoá”, tài khoản “hàng gửi bán”
Nếu có hàng bán bị trả, bên cạnh bút toán phản ánh doanh thu của sốhàng bị trả lại,
kế toán phản ánh giá vốn của số hàng bán bị trả lại như sau:
Nợ TK “hàng tồn kho”
Có TK “Giá vốn hàng bán”
Số dư trên tài khoản giá vốn hàng bán lúc cuối kì sẽ được báo cáo là khoản chi phí
giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kì:
Kế toán không ghi bút toán nào để theo dõi giá vốn của thánh phẩm, hàng tiêu thụ

theo từng lần bán hàng như phương pháp kê khai thường xuyên. Giá vốn hàng bán
trong kì được xác định dựa trên 3 yếu tố: (1) Hàng tồn kkho đầu kì, (2) Hàng mua,
(3)Hàng tồn kho cuối kì, kế toán xác định giá vốn của thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ
trong kì theo công thức:

Giá vốn = Hàng tồn kho + Hàng mua - Hàng tồn
Hàng bán đầu kì (sản xuất) trong kì kho cuối kì

Hạch toán giá vốn hàng bán ở các DNTM khác với hạch toán giá vốn hàng bán ở
các doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, giá vốn của hàng bán trong kì được xác định
bằng bút toán:
Nợ TK “ hàng tồn kho”: Giá trị hàng tồn kho cuối kì
Nợ TK “Giá vốn hàng bán”: Giá vốn của hàng tiêu thụ trong kì.
Có TK “mua hàng”:Giá trị của hàng mua trong kì.
Có TK “hàng tồn kho”: Giá trị của hàng mua trong kì
Có TK “chi phí mua hàng”: Chi phí vận chuyển hàng trong kì.
2. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Pháp
2.1. Nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ:
- Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ
đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua (Net thương mại).
- Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ nhà nước.
- Nếu có chiết khấu chấp thuận cho người mua thì chiết khấuđược hạch toán vào chi
phí tài chính TK665 - Chiết khấu đã chấp thuận.
- Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi.

×