Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.77 KB, 113 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………...………………...…... 1
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI………………………………………..…..….... ..3
1.1 ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
……………………………………………………..…………………….…… 3
1.1.1 Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại……………..…………………………..............3
1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại………………………..….…………………..11
1.2 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI………………….....13
1.2.1 Phương pháp kế toán bán hàng..……….…………………………... 13
1.2.2 Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng……………………29
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ
TÂY………………………………………………………………..……….35
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ
TÂY……………………………………………………………….…….........35
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại Công ty……………………….......35
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty………………….......44
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY…………....49
2.2.1 Đặc điểm về quá trình bán hàng tại Công ty………………………..49
2.2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty…………...……………… 51
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội


2.2.3 Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty………....82
Chương 3: MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………...90
3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………………….....................90
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty………………………………………….………................90
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty ……………….…………………................................................91
3.2 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………………………………...…..........92
3.3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY……………………….................................97
KẾT LUẬN……………………………………….……............................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………..................106
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, xu thế giao lưu mở rộng nền kinh tế toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, sự hội nhập các hiệp hội các tổ chức kinh tế, tự do hóa nền kinh tế
giữa các quốc gia các châu lục đã và đang trở thành tất yếu. Trong vài năm trở
lại đây với nhiều nỗ lực và cố gắng cuối cùng thì hi vọng và ước mơ của Việt
Nam đã trở thành sự thật đó là việc gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO kể từ
ngày 11/1/2007 mở rộng cánh cửa hơn nữa cho ngành Thương mại, tạo đà
thuận lợi hơn cho dòng chảy đầu tư nước ngoài thậm chí thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế Việt Nam. Đây là cơ hội giúp các doanh nghiệp nâng cao vị thế, phát
huy được thế mạnh kinh doanh không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở
trên trường quốc tế đồng thời là thách thức rủi ro tạo ra sự cạnh tranh rất gay
gắt nếu doanh nghiệp nào không có đủ năng lực và bản lĩnh kinh doanh thực
sự doanh nghiệp đó sẽ rơi vào bờ vực sự phá sản và giải thể nhanh chóng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại mục tiêu hàng đầu luôn là tối đa
hóa lợi nhuận vì lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn, là thước đo để so sánh
tính hiệu quả trong kinh doanh, là cơ sở giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và
đứng vững thì việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng, xác định kết quả bán
hàng chính là điều kiện quan trọng nhất của quá trình kinh doanh làm tăng
nhanh vòng quay của vốn và giảm bớt chi phí vay vốn từ bên ngoài. Các chu
kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi việc kinh doanh thực
hiện tốt khâu bán hàng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Là mắt xích có tính chất
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp chỉ khi nào giải
quyết tốt được khâu này thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện hết chức
năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực
hiện vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 1 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
tiền tệ khi đó doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra ban đầu, bù đắp được chi phí và
có thêm nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh. Để có được kết quả kinh
doanh như mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi đổi
mới hoàn thiện công tác kế toán, tính toán chính xác trong tất cả các khâu từ
sản xuất đến tiêu dùng trên thị trường đồng thời cần thực hiện hàng loạt các
biện pháp về tổ chức kỹ thuật quản lý trong việc tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng. Việc tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng được xem là phần hạch toán trọng yếu
trong hệ thống hạch toán kế toán của doanh nghiệp, là cơ sở để cung cấp
thông tin nhanh nhất kịp thời nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp phân

tích đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất, nắm bắt được tình
hình hoạt động hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và được đi sâu tìm hiểu thực tế tại
Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận
tình của thầy giáo Tiến sĩ - Nguyễn Viết Tiến và các anh chị phòng kế toán
trong Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây em đã đi sâu nghiên cứu lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây”. làm khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây .
Chương 3: Một số hạn chế và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây.
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 2 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI:
1.1.1 Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại :
* Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn liền với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh

toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Về mặt kinh tế bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị hàng hóa.
Hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng luân
chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Quá trình bán hàng có thể được chia thành hai giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp xuất giao hàng hóa cho khách hàng và căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng đã nhận để giao hàng trực tiếp
hoặc gián tiếp cho khách hàng. Giai đoạn này phản ánh quá trình vận động
của hàng hóa nhưng chưa phản ánh được kết quả bán hàng và chưa có cơ sở
đảm bảo quá trình bán hàng đã hoàn tất vì hàng gửi đi bán chưa khẳng định là
đã bán được và thu được tiền.
+ Giai đoạn 2 : Khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán. Kết thúc giai đoạn này là lúc quá trình bán hàng được hoàn tất doanh
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 3 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
nghiệp có nguồn thu bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh
và hình thành kết quả kinh doanh.
* Ý nghĩa của quá trình bán hàng :
Bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
thương mại nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân bán hàng đảm bảo cân đối giữa tiền -
hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực thông qua
hoạt động bán hàng nhu cầu của người tiêu dùng vể mặt giá trị sử dụng nhất
định được thỏa mãn và giá trị hàng hóa được thực hiện.
•Trong điều kiện hiện nay bán hàng là cầu nối quan trọng thắt chặt
mối quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Mặt khác việc
xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài sẽ làm cân bằng cán cân thương mại của
nước ta điều hòa tiêu dùng thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
+ Đối với các doanh nghiệp thương mại bán hàng có ý nghĩa quyết định

đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường vì đây là
hoạt động cuối cùng giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhanh chóng
chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Hàng hóa mua về không
bán được sẽ làm cho đồng vốn không được quay vòng sinh lợi ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh và thu nhập của người lao động. Nếu tình trạng
đó kéo dài liên tục thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản ngược lại
nếu việc bán hàng được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh
nghiệp sớm thu hồi vốn và lại tiếp tục đầu tư mua hàng hóa và phát huy tính
hiệu quả của đồng vốn tăng khả năng nắm bắt những cơ hội mới của thị
trường mặt khác giúp cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh giảm
bớt số vốn huy động từ bên ngoài do đó sẽ tiết kiệm khoản chi phí về vốn vay,
hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp
mới có doanh thu để thực hiện nghĩa vụ cho Nhà nước: thuế, phí, lệ phí…
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 4 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
•Khi hàng hóa được lưu thông trên thị trường đồng nghĩa với việc xã
hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp qua đó doanh nghiệp khẳng
định vị trí của mình trên thị trường, doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu
cầu thị hiếu của thị trường từ đó có những điều chỉnh kịp thời, hoạch định
những chính sách phát triển kinh doanh cho phù hợp: mở rộng đầu tư, sản
xuất thêm mặt hàng nào ? thu hẹp, loại bỏ mặt hàng nào ? chuyển hướng kinh
doanh mới…là căn cứ để doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá về khối lượng chất
lượng sản phẩm quy cách mẫu mã…
•Tổ chức tốt kế toán bán hàng sẽ tạo điều kiện cho kinh doanh phát
triển từng bước đưa công tác kế toán vào nề nếp hạn chế các trường hợp thất
thoát hàng hóa phát hiện kịp thời hàng hóa luân chuyển chậm có ý kiến đề
xuất với Ban lãnh đạo Công ty để thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển
vốn…
* Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hóa cung cấp dịch
vụ của hoạt động kinh doanh chính được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ). Nó là

phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của việc xác định kết quả bán hàng :
Việc xác định đúng kết quả bán hàng luôn được doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm. Kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp qua một thời kỳ nhất định đồng thời cũng giúp doanh nghiệp
thấy được trách nhiệm đối với người lao động, xác định phần nghĩa vụ kinh tế
phải thực hiện với Nhà nước: nộp thuế cho ngân sách Nhà Nước…giải quyết
tốt mối quan hệ với các chủ thể khác: các nhà cung cấp, ngân hàng, chủ nợ,
đối tác kinh doanh, nhà đầu tư… nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách lâu
dài, bền vững, có cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định kinh doanh kịp thời,
phát hiện ra những tồn tại cần khắc phục và nâng cao uy tín của mình trên thị
trường trong và ngoài nước.
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 5 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm các loại vật tư sản
phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán chứ không phải sử dụng để chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp. Hàng hóa trong doanh nghiệp được
hình thành chủ yếu do mua ngoài (hàng thu mua trong nước hoặc nhập khẩu
từ nước ngoài), do nhận vốn góp, nhận thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ…
- Hàng hóa là phạm trù gắn liền với quá trình trao đổi mua bán. Sản
phẩm chỉ mang hình thái hàng hóa khi nó là đối tượng mua bán trên thị
trường. Hàng hóa luôn có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị :
+ Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người nó liên quan tới các thuộc tính vật chất của sản phẩm.
+ Giá trị: Là lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa đó. Giá trị là một phạm trù phản ánh mối quan hệ xã hội.
- Hàng hóa trong doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau như phân theo ngành hàng: Hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản

thực phẩm, hàng tư liệu tiêu dùng, hàng hóa bất động sản, phân theo nguồn
hình thành, phân theo bộ phận kinh doanh…Tùy theo hàng hóa kinh doanh và
trình độ quản lý của mình mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại
hàng hóa cho phù hợp. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán
cũng như công tác quản lý, xác định được một cách chính xác kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận kinh doanh.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại bán hàng được chia thành bán
hàng trong nước và bán hàng ngoài nước. Mỗi phương thức bán hàng đó lại
được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau cụ thể như sau:
* Bán hàng ngoài nước (Xuất khẩu hàng hóa):
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài của thương
nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng
hóa đã ký kết thu bằng ngoại tệ. Ngoài ra hàng viện trợ cho nước ngoài được
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 6 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
coi là xuất khẩu thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà nước ký kết
với nước ngoài nhưng giao cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện gồm:

Xuất khẩu trực tiếp:
Là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp trực tiếp đàm phán giao dịch,
ký kết hợp đồng, giao nhận hàng và thanh toán…với đối tác nước ngoài.

Xuất khẩu ủy thác:
Là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với đối tác nước ngoài do chưa có khả
năng tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng, am hiểu đối tác, am hiểu thị trường
hay bạn hàng mới…phải ủy thác cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác có đủ
điều kiện đó. Việc ủy thác này phải được quy định rõ trong hợp đồng giữa hai
bên (bên ủy thác xuất khẩu và bên bên nhận ủy thác xuất khẩu). Sau khi hoạt
động xuất khẩu hoàn thành bên ủy thác xuất khẩu phải trả phí ủy thác xuất

khẩu cho bên nhận ủy thác xuất khẩu.
* Bán hàng trong nước : gồm:

Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại
hay các doanh nghiệp sản xuất. Hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông và chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức này
được tiến hành theo 2 hình thức sau:
•Bán buôn qua kho: là phương thức bán mà hàng hóa sau quá trình thu
mua sẽ được nhập kho rồi mới xuất kho bán buôn với khối lượng lớn. Bán
buôn qua kho bao gồm :
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Bên bán xuất kho hàng hóa giao trực
tiếp cho bên mua. Sau khi bên mua kiểm nhận, toàn bộ số hàng hóa đã giao
được chính thức tiêu thụ quyến sở hữu về hàng hóa được chuyển giao từ bên
bán sang bên mua.
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 7 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
+ Bán buôn chuyển hàng qua kho: Bên bán xuất kho hàng hóa
chuyển đến địa điểm giao hàng cho bên mua theo hợp đồng quy định. Trong
thời gian từ khi xuất kho hàng hóa đến khi chưa được bên mua kiểm nhận,
hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Khi bên bán bàn giao hàng hóa cho
bên mua lượng hàng hóa được bên mua kiểm nhận mới thực sự tiêu thụ,
quyến sở hữu của số hàng này mới chuyển từ bên bán sang bên mua.
•Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: Là phương thức bán hàng
mà hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ được chuyển thẳng tới người mua mà
không nhập kho bao gồm :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : Là hình thức
bán buôn mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán với bên bán về
tiền mua hàng cũng như chịu trách nhiệm thu tiền hàng đã bán ở bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Là hình

thức bán buôn mà doanh nghiệp chỉ đóng vai trò là người trung gian xúc tiến
việc mua bán hàng hóa và hưởng hoa hồng.

Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít
một. Hàng hóa trong phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức bán lẻ hàng hóa được thực
hiện qua các hình thức sau:
•Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà tách rời nghiệp vụ
thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Hết ngày bán hàng (hết ca) nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn
và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 8 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
•Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ngày bán hàng
(hết ca) nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng
thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
•Bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hóa
mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hóa ở quầy do mình phụ trách.
•Bán hàng tự động: Là hình thức bán hàng phải sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một vài loại hàng hóa nào đó đặt tại nơi công

cộng. Khách hàng sau khi thanh toán tiền qua khe nhỏ của máy bán hàng sẽ
nhận được hàng hóa do máy tự động đẩy ra.

Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
một phần tiền mua hàng lần đầu ngay tại thời điểm mua để nhận hàng. Số tiền
còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ
lãi suất nhất định.

Phương thức bán ký gửi đại lý:
Là phương thức mà bên chủ hàng (Bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý ký gửi (Bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định
của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý.
Các phương thức thanh toán :
Cùng với việc sử dụng nhiều phương thức bán hàng các doanh nghiệp
sử dụng nhiều phương thức thanh toán. Việc áp dụng phương thức thanh toán
nào là do hai bên mua và bán tự thỏa thuận với nhau rồi ghi trong hợp đồng.
Hiện nay có một số phương thức thanh toán sau:
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 9 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
oThanh toán bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi
nhận được hàng bên mua sẽ xuất tiền mặt (có thể bằng tiền Việt Nam ngoại tệ
hay vàng bạc kim loại đá quý) trả cho bên bán.
oThanh toán không dùng tiền mặt :
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền, ghi sổ,
mở tài khoản, nhờ thu từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các
doanh nghiệp thông qua ngân hàng trung gian. Việc vận dụng hình thức nào
là tùy thuộc đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các
doanh nghiệp. Có một số hình thức sau:

•Thanh toán bằng séc:
- Séc chuyển khoản: Được dùng để thanh toán về mua bán hàng
giữa các doanh nghiệp trong cùng địa phương ngân hàng. Séc này chỉ có tác
dụng thanh toán chuyển khoản không có giá trị lĩnh tiền mặt.
- Séc bảo chi: Đơn vị phát hành séc chuyển khoản đến ngân hàng để
đóng dấu bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hưởng.
•Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
Đơn vị bán sau khi xuất hàng cho đơn vị mua thì lập ủy nhiệm thu
gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận được
chứng từ và sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên
mua trả cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
• Thanh toán bằng ủy nhiệm chi:
Là hình thức thanh toán mà sau khi bên bán hàng giao cho bên mua
bên mua sẽ lập ủy nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của đơn vị mình để trả cho bên bán.
oThanh toán bù trừ:
Ở đây đơn vị vừa là người mua đồng thời là người bán. Định kỳ theo kế
hoạch các bên chủ động cung ứng hàng cho nhau cuối kỳ thông báo cho ngân
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 10 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
hàng biết ngân hàng sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên. Các bên tham gia thanh
toán bù trừ sẽ nhận được hoặc phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ.
•Thanh toán bằng thư tín dụng L/C:
Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân
hàng bên bán, yêu cầu ngân hàng bên mua tiến hành trả cho đơn vị bán số
hàng đã giao cho đơn vị mua theo hợp đồng.
oThanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng:
Theo phương thức này đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất
hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước thường chỉ bằng 1/3 đến
1/2 trị giá hàng xuất bán. Số tiền còn lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng. Hình

thức này thường áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị lớn hoặc hiếm hay
đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại:
 Xuất phát từ tầm quan trọng của việc hạch toán bán hàng đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý bán hàng cơ bản sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu theo trình tự, đầy đủ và
hợp lý tránh bỏ sót ghi chép trùng lặp để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp để phát huy được ưu
điểm của chúng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý đơn giản và tiết kiệm.
- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là bán hàng để kịp thời ghi
nhận doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo phải thường xuyên kịp thời
phản ánh đúng tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo
từng loại hàng và từng hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, phân bổ chi phí còn lại
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 11 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng hóa bán trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
- Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường áp dụng phương pháp bán
hàng phù hợp có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng doanh
thu và giảm chi phí của các hoạt động.
Có thể nói công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo các doanh nghiệp đạt
kết quả cao trong kinh doanh.
 Để công tác bán hàng xác định kết quả bán hàng thực sự hiệu quả và
đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thưong mại cần thực hiện nhiệm vụ sau:

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng chất
lượng chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình giá vốn, các
khoản doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng
loại hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước và tình hình
phân phối kết quả của doanh nghiệp.
- Cng cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, công nợ, theo dõi
chi tiết từng lô hàng số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 12 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
1.2 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI:
1.2.1 Phương pháp kế toán bán hàng:
Để hach toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng, các
doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
và phương pháp kiểm kê định kỳ. Hai phương pháp này cách hạch toán giống
nhau chỉ khác nhau ở phần hạch toán giá vốn. Nhưng phần lớn phương pháp
KKTX được sử dụng phổ biến hiện nay trong các doanh nghiệp thương mại.
Vì phương pháp này theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng
giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục, độ chính xác cao, cung
cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. Tại bất kỳ thời
điểm nào kế toán cũng xác định được lượng hàng nhập, xuất, tồn kho của
từng loại hàng hóa.
Có 2 cách tính thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại: Tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi phát sinh
nghiệp vụ bán hàng kế toán phản ánh độc lập tách riêng các khoản thuế phải
nộp (hoặc được khấu trừ). Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì
phần thuế GTGT phải nộp (hoặc được khấu trừ) được tính gộp vào doanh thu
bán hàng hoặc giá mua hàng hóa. Do vậy việc theo dõi thuế GTGT được hạch
toán vào cuối kỳ và được tính như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hóa và dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa và dịch vụ
Giá trị gia tăng của
hàng hóa và dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của HH và
DV mua vào tương ứng
Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
cần lưu ý một số tài khoản sau:
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 13 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
 Kế toán giá vốn hàng bán:
Chứng từ kế toán sử dụng:

-Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL) dùng cho các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03/VT-3LL)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu 04/XKĐL-3LL)
Tài khoản sử dụng:
•Tài khoản 156 “Hàng hóa” : dùng để phản ánh giá trị thực tế của
hàng hóa tại từng kho từng loại hàng hóa, kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá giá thực tế của hàng hóa
(mua vào, chi phí thu mua phát sinh, trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công chế
biến hoàn thành, Người mua trả lại, phát hiện thừa qua kiểm kê…)
Bên có: - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
- Khoản GGHM, CKTM khi mua hàng và hàng mua trả lại
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu tại kho
Dư nợ : Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho
TK 156 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 1561 : Giá mua hàng hóa
+ TK 1562 : Chi phí mua hàng hóa
+ TK 1567 : Hàng hóa bất động sản
•Tài khoản 157 “Hàng hóa gửi bán”: Theo dõi giá trị sản phẩm hàng
hóa xuất kho gửi bán hoặc chuyển cho khách hàng nhưng chưa được khách
hàng chấp nhận mua hoặc thanh toán được mở chi tiết theo từng mặt hàng,
từng lần gửi hàng. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán tăng lên trong kỳ
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 14 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Bên có: Trị giá hàng gửi bán đã được tiêu thụ
Dư nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận

•Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của số hàng
đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi
tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng
tồn kho).
Bên có : Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng
bán bị trả lại và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán:
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của
hàng hóa xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
* Trị giá mua thực tế của số hàng xuất kho được tính theo 1 trong 5 cách sau:
Phương pháp 1: Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hóa phải căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua
thực tế của hàng hóa xuất kho. Đối với phương pháp này yêu cầu quản lý và
theo dõi số lượng hàng hóa theo từng lô hàng.
oƯu điểm : Phản ánh chính xác từng lô hàng xuất đảm bảo cân đối giữa
giá trị và hiện vật.
oNhược điểm: Phương pháp này thường sử dụng phù hợp với các doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa, các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính tách biệt
và nhận diện được nên công việc tính giá rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải
nắm bắt được chi tiết từng lô hàng.
 Phương pháp 2 : Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ
được tính theo công thức sau:
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 15 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Trị giá mua thực tế của
hàng hóa xuất kho

=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình quân có thể được tính theo 1 trong 3 cách sau:
1. Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị mua thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
2. Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá trị mua thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ
hoặc cuối kỳ trước
Số lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ
hoặc cuối kỳ trước
3. Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá trị mua thực tế của hàng hóa tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế của hàng hóa tồn kho
sau mỗi lần nhập
oƯu điểm: Cách tính đơn giản dễ làm
oNhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối

tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
 Phương pháp 3 : Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập thực tế. Đơn giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng trong kỳ.
oƯu điểm: Phương pháp này gần đúng với luồng nhập xuất hàng ở
phương pháp giá thực tế đích danh. Đây là phương pháp phản ánh kịp thời
chính xác công việc không bị dồn vào cuối tháng.
oNhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí
hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hóa mua vào
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 16 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
trước đó. Phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.
 Phương pháp 4 : Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
oƯu điểm : Tính chính xác giá trị của hàng bán làm cho doanh thu hiện
tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị
hàng hóa được mua ngay gần đó.
oNhược điểm: Giá trị hàng hóa tồn kho không phản ánh chính xác giá trị
thực tế của nó. Phương pháp này chỉ thích hợp khi nền kinh tế có lạm phát.
 Phương pháp 5: Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ sản phẩm hàng hóa biến động trong kỳ
được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong
kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế như sau:
Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=

Giá hạch toán từng loại xuất kho
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
từng loại
oƯu điểm: Giảm nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của
thông tin kế toán.
oNhược điểm : Độ chính xác không cao
•Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng hóa xuất kho:
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ và chi phí
mua hàng phát sinh trong kỳ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ và trị giá hàng
nhập kho trong kỳ
x
Trị giá mua của
hàng hóa đã
xuất bán
trong kỳ
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 17 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Trình tự kế toán ( tổng hợp phần sau)………
 Kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Theo chuẩn mực số 14 của Việt Nam về doanh thu :
•Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ

sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. Các khoản
thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế không làm tăng vốn chủ
sở hữu không được coi là doanh thu.
•Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng
hóa sản phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ kể cả phụ thu phí thu thêm ngoài giá
bán mà doanh nghiệp được hưởng.
•Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch
giữa tổng số doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm
trừ doanh thu.
•Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng : Thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được lợi ích hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
- Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 18 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị
danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu theo lãi suất hiện hành.
- Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán
hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.

- Đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ doanh thu chỉ được ghi
nhận khi đảm bảo là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể
thu hồi được doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc
chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh
thu, khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì số hàng
này chưa được coi là tiêu thụ không được ghi vào doanh thu mà chỉ ghi vào
bên có TK 131 khi giao hàng cho người mua thì mới ghi vào doanh thu.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm
hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước được Nhà nước trợ cấp, trợ giá
theo quy định thì doanh thu trợ cấp trợ giá là số tiền được Nhà nước chính
thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT-3LL) dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hóa đơn GTGT, Tờ khai thuế GTGT
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (mẫu số 06-GTGT)
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 19 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu 01-GTGT)
- Các chứng từ gốc phản ánh thu hồi tiền hay công nợ:
+ Phiếu thu (mẫu 01-TT) : Thu bằng tiền mặt, ngân phiếu
+ Giấy báo có: Thu tiền qua ngân hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 14-B01)
 Đối với phương thức xuất khẩu kế toán sử dụng các chứng từ:
- Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn (Invoice), Vận tải đơn (Bill of lading)

- Giấy chứng nhận phẩm cấp (Certificate of quality)
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of quantity)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
- Giấy kê khai đóng gói (Packing líst), Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Tài khoản sử dụng :
•Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản
ánh tổng số tiền thu được khi bán sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : - Số thuế tiêu thụ phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số hàng bán trong kỳ.
- Số GGHB, CKTM, HBBTL kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần sangTK 911
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 20 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
•Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” : phản ánh doanh thu
của số hàng hóa, sản phẩm, tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một Công ty, Tổng Công ty, tập đoàn… hạch toán toàn ngành.
Kết cấu tài khoản này tương tự như kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

Trình tự kế toán (Tổng hợp phấn sau)……
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
•Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán
đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán hàng: hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, lạc hậu, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm …
•Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng với khối
lượng lớn trong một lần hoặc trong một khoảng thời gian nhất định.
•Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu đã thu tiền hay được khách hàng chấp nhận) nhưng bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, phẩm chất, sai quy cách
chủng loại, hàng kém phẩm chất, bị lỗi, hỏng …).
•Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực
tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu
các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm thêm thuế GTGT đầu ra (33311),
thuế tiêu thụ đặc biệt (3332), thuế xuất khẩu phải nộp (3333).
Chứng từ sử dụng:
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 21 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT-3LL): dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế TTĐB
- Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng:
+ TK 521: Chiết khấu thương mại .
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên nơ: Tập hợp các khoản CKTM, HBBTL, GGHB cho người mua
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số CKTM, HBBTL, GGHB sang TK 511

Các tài khoản này cuối kỳ không có số dư
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về bán hàng theo P.P
KKTX và P.P KKĐK tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 22 Khoa Kinh tế và QTKD
Khóa luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP
TK 156 TK 157 TK 632 TK 641
(2) Gửi hàng đi xuất khẩu (3) P/a giá vốn hàng XK

TK 331
TK 133 (7) Chi phí p/s liên quan đến hàng XK (nếu chi bằng ngoại tệ
(1’) Mua hàng không nhập kho phần c/lệch tỷ giá lỗ ghi vào TK 635, lãi ghi vào TK 515
chuyển thẳng đi XK ghi đơn Có TK 007)
(1) Mua hàng nhập kho TK 112 (1122)

TK 333(3333) TK 511 TK 131
(5) Thuế XK phải nộp (4) DT hàng XK nếu đơn vị tính theo TGTT KH thanh toán tiền hàng (nếu SD
theo TGTT không có chênh lệch TGHT không có c/lệch)
TGTT TK 635 TK 515 TGHT 635 515 TGTT
Lỗ Lãi Lỗ Lãi
TGTT>TGHT TGTT<TGHT

(6) Thuế XK phải nộp theo TGTT
Nguyễn Thu Hương K13 - KT2 23 Khoa Kinh tế và QTKD

×