Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.74 KB, 57 trang )












LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ
kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT khu vực
Chương Dương




Lời nói đầu


Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, một nước không thể và không
có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của mình mà không có sự trao đổi hợp tác với các
nước khác. Do đó, Thương mại quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan của sự phát triển kinh
tế. Nó kéo theo nhu cầu trao đổi tiền tệ để thanh toán việc mua bán hàng hoá giữa các nước. Và
hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ ra đời chủ yếu để thoả mãn nhu cầu với ngoại tệ trong
thương mại quốc tế.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là việc mua bán mà hàng hoá chính là “tiền”.


Do đó, nó không chỉ để đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tê mà còn kinh doanh nó. Hoạt động
kinh doanh loại hàng hoá cũng dễ đem lại rủi ro do sự biến động giá trị của nó dưói tác động
của rất nhiều nhân tố. Sự biến động này có thể biến một ngưòi trở thành tỷ phú nhưng cũng có
thể làm một ngân hàng nổi tiếng của Anh bị phá sản sua một đêm hay có thể lâm vào khủng
khoảng, hàng triệu người mất việc làm, sự phát triển kinh tế bị lùi lại cả thập kỷ.
Cùng với quá trình đổi mới, chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoà nhập kinh tế thế giới, tạo lập sự
đồng bộ và thực hành các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái. ở nước ta, hoạt động kinh doanh
ngoại tệ nói chung còn khá mới mẻ đối với các NHTM nên còn có nhiều hạn chế và bất cập do
cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan. Vấn đề đặt ra với các nhà Ngân hàng
hiện nay là phải nắm vững được bản chất, đặc điểm cũng như xu hướng của thị trường ngoại
hối để tìm ra cho mình các biện pháp hướng đi phù hợp, kịp thời để kinh doanh một cách hiệu
quả loại hàng hoá này mau chóng bắt kịp được với thị trường quốc tế.
Chi nhánh NHCT Khu Vực Chương Dương là một đơn vị cũng gặp phải một số vướng
mắc trong hoạt động mới mẻ này. Bởi quy mô còn nhỏ bé lại hoạt động
trên một địa bàn không thực sự thuận lợi về môi trường kinh tế. Trong địa bàn huyện Gia lâm
thuộc ngoại thành Hà Nội không có nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh lớn cộng với địa thế nằm
cách xa trung tâm thủ đô nơi có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài. Bởi

vậy, để vượt qua những khó khăn này, đòi hỏi Ngân hàng phải nỗ lực đổi mới không ngừng các
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng mình.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng, trên cơ sở kiến thức đã được tích luỹ qua các
bài giảng về lý thuyết của giảng viên tại trường HVNH và qua nghiên cứu tài liệu, kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, nhận thấy sự cấp thiết của hoạt động
kinh doanh ngoại tệ trong hoạt động ngân hàng, em mạnh dạn chọn đề tài " Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương”
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về kế toán kinh doanh ngoại hối trong các NHTM
Chương II: Thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT Khu Vực

Chương Dương.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghịêp vụ kế toán kinh doanh ngoại tệ tại Chi
nhánh NHCT Khu Vực Chương Dương.
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
bộ môn, các cán bộ của NHCT Chương dương đã tận tình giúp em trong quá trình thực tập.
Song do kiến thức tích luỹ còn chưa đầy đủ, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều, thời gian
nghiên cứu còn hạn hẹp, chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, của các cán bộ NHCT Chương
Dương cùng các bạn.




Chương I
Lý luận chung về kế toán kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại

I- Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối


1- Khái niệm về thị trường hối đoái
- Ngoại hối: là tiền nước ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và các
công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài.
- Thị trường hối đoái: là nơi diễn ra việc mua bán trao đổi ngoại hối, trong đó chủ
yếu là các trao đổi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ.
Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thông qua thị trường
liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán các đồng tiền khác nhau có thể tiến hành trực tiếp với
nhau.

2- Vai trò của thị trường hối đoái
Cùng với hai bộ phận khác của thị trường tài chính là thị trường vốn và thị trường tiền

tệ, thị trường ngoại hối đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội ở các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển.
Trước hết, thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi
ngoại tệ nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ có liên
quan đến ngoại tệ. Nó là nơi hình thành và tập trung quan hệ cung cầu ngoại hối của một đất
nước hay một khu vực, thông qua quan hệ cung cầu tỷ giá được hình thành một cách khách
quan. Đối với một quốc gia, tỷ giá phản ánh sức mua của đồng nội tệ so với các đồng ngoại
tệ, mặt khác, thông qua tỷ giá thì Nhà nước có thể tác động đến quan hệ cung cầu ngoại hối
trên thị trường theo định hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Để có thể tiếp nhận các
nguồn tài trợ, đầu tư từ bên ngoài vào thì thị trường ngoại hối là kênh dẫn vốn ngoại tệ của
thị trường vốn. Không có thị trường hối đoái, vốn ngoại tệ chuyển tải vào nền kinh tế quốc
dân chỉ có thể thông qua một cơ chế tài chính phi thị trường. Khi đó hiệu quả của nó sẽ suy
giảm đi rất nhiều.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay là thời đại hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thị
trường hối đoái đóng vai trò như một chiếc cầu nối giữa nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế
thế giới.
Với vai trò như vậy, thị trường ngoại hối là điều kiện không thể thiếu được đối với
hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ và đầu tư quốc tế.


3. Cấu trúc của thị trường hối đoái

Về mặt cấu trúc, thị trường ngoại hối không phức tạp lắm. Nếu căn cứ vào hình thức
tổ chức, thị trường gồm có hai loại: thị trường có tổ chức và thị trường không có tổ chức. ở
các nước có nền kinh tế thị trường ngoại hối phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Singapo, thị
trường có tổ chức rất mạnh khiến cho thị trường không có tổ chức hầu như bị xoá sổ. ở các
nước này cấu trúc thị trường ngoại hối có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:










4- Các thành viên tham gia thị trường hối đoái:
Có nhiều thành viên tham gia vào thị trường hối đoái với nhiều mục đích khác nhau.Trong
đó, chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các tập đoàn lớn, nhà môi giới và ngân hàng
Trung ương.

4.1- Các Ngân hàng thương mại (NHTM )
Các ngân hàng thương mại là các chủ thể chính tham gia vào thị trường hối đoái bởi
90% các giao dịch trên thị trường hối đoái là các giao dịch giữa các NHTM. Các giao dịch này
được tiến hành trên thị trường liên ngân hàng, là trung tâm của thị trường hối đoái.
Các NHTM chủ yếu làm trung gian thực hiện sự uỷ thác của các khách hàng của họ và cũng
chủ động tham gia kinh doanh với vốn của họ.

Th
ị tr
ư
ờng liên
NHTM
Khách hàng
mua ngo
ại tệ

NHTM
Khách hàng
bán ngo

ại tệ

S
ở giao dịch ngoại
Người môi
gi
ới

Người môi
gi
ới


4.2- Các công ty xuất nhập khẩu
Các công ty thực hiện việc mua bán ngoại tệ trên thị trường hối đoái để thanh toán hàng
hoá xuất nhập khẩu, đặc biệt là để tự bảo hiểm đối với các rủi ro do những biến động bất lợi của
tỷ giá hối đoái gây ra. Các giao dịch mua ngoại tệ giữa các công ty và các ngân hàng chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong các giao dịch trên thị trường hối đoái.
4.3- Các nhà môi giới hối đoái
Là những người trung gian giữa các ngân hàng, qua đó góp phần tích cực vào hoạt động
của thị trường bằng cách làm cho cung và cầu tiếp cận nhau. Nhà môi giới thường xuyên cung
cấp cho ngân hàng:
- Những thông tin đang xảy ra trên thị trường một cách kịp thời.
- Khả năng tìm thấy bạn hàng ngay khi cần gọi, do đó tránh được việc phải hỏi trực tiếp
hết ngân hàng này đến ngân hàng khác.
- Đảm bảo sự vận hành tốt của cơ chế thị trường về quyền lợi, nhà môi giới được nhận
một khoản phí (gọi là hoa hồng môi giới) do người mua và người bán trả.
4.4- Các Ngân hàng Trung ương (NHTW)
Sự có mặt của các NHTW trên thị trường hối đoái là hết sức cần thiết nhằm thực hiện
chức năng là ổn định thị trường, phục vụ chính sách quản lý ngoại hối quốc gia và can thiệp để

hạn chế biến động lớn về tỷ giá có thể xảy ra nhằm ổn định sức mua của đồng nội tệ. Sự can
thiệp này bằng cách là người mua vào hay bán ra cuối cùng trên thị trường hối đoái nhằm ảnh
hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi.
II- Các loại hình giao dịch trên thị trường hối đoái:
1- Thị trường giao ngay (Spot market)
Là thị trường mà tại đó các giao dịch mua, bán và thanh toán giữa các đồng tiền khác
nhau diễn ra đồng thời và ngay lập tức. Tuy nhiên, trong thực tế, thời hạn thanh toán có thể
được kéo dài từ 1 đến 2 ngày làm việc nhằm kiểm tra, hoàn tất các công việc giấy tờ và thủ tục
thanh toán. Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường biểu diễn số lượng của một đồng
tiền này trên một đơn vị đồng tiền khác.
- Tỷ giá chéo: là tỷ giá giữa 2 đồng tiền được xác định dựa trên yết giá giữa đồng tiền này với
đồng tiền thứ 3.

Chẳng hạn như: USD/VND =14550
GBP/USD = 0,6112
GBP/VND = 0,6112 x 14550
2- Thị trường giao dịch kỳ hạn ( Forward)
Là thị trường mà việc ký kết hợp đồng mua bán và giao nhận ngoại hối không đồng thời,
ký kết hợp đồng hôm nay nhưng giao nhận và thanh toán
ngoại hối trong tương lai do hai bên thoả thuận.
Một giao dịch có kỳ hạn là một giao dịch mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ sẽ
tiến hành sau một thời gian nhất định (thường 1 tháng đến 1 năm) theo một tỷ giá thoả thuận
khi ký kết hợp đồng.
3- Giao dịch hối đoái Futures
Khác với giao dịch Forward, thực hiện qua điện thoại, telex thì giao dịch hối đoái
Futures được diễn ra ở địa điểm cụ thể như ở các sàn giao dịch. Tại đây, các hợp đồng mua bán
ngoại tệ được ký kết thông qua môi giới. Đặc điểm nổi bật của loại giao dịch này là tiêu chuẩn
hoá cao.
Tỷ giá trong giao dịch Futures thường cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn do chi phí
trong giao dịch Futures cao hơn.

4- Giao dịch hối đoái hoán đổi ( Swap )
Nghiệp vụ Swap trên thị trường hối đoái là hình thức kết hợp đồng thời hai giao dịch hối
đoái, một giao dịch giao ngay và một giao dịch có kỳ hạn theo hướng ngược lại, được thực hiện
cùng một khoản đối ứng. Cơ sở của nghiệp vụ Swap là sự cam kết song phương giao vào một
ngày nhất định với một số lượng cố định đồng tiền này lấy một số lượng biến đổi một đồng tiền
khác trong một thời hạn xác định với lời hứa lẫn nhau hoàn lại vốn khi tới kỳ hạn. Giao dịch
Swap gồm hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ. Như vậy, nghiệp vụ Swap không những kiếm
được lãi mà còn phòng chống được rủi ro tiền tệ biến động.
5. Nghiệp vụ Arbitrage
Sự chu chuyển vốn có hiệu quả và trôi chảy được trong thị trường hối đoái là nhờ một
phần có nghiệp vụ tự bảo hiểm, nghiệp vụ đầu cơ và nghiệp vụ arbitrage. Nói một cách tổng
quát, nghiệp vụ Arbitrage là một nghiệp vụ hối đoái lợi dụng sự chênh lệch về tỷ giá đồng thời

trên nhiều thị trường để kiếm lời. Tiến hành mua và bán ngoại tệ đồng thời trên các thị trường
hối đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt nhất.
6. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn (Options)
Quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người mua và
người bán quyền chọn mua ( call option ) hay quyền chọn bán ( put option) một số lượng ngoại
tệ nhất định theo một tỷ giá cố định vào một thời điểm cụ thể.
Quyền mua bán ngoại tệ lựa chọn là công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà kinh
doanh XNK, các nhà đầu tư.
III. NHTM và hoạt đông kinh doanh ngoại tệ của NHTM
1. Vai trò của NHTM
NHTM có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế, là chiếc cầu nối giữa các doanh
nghiệp với thị trường, là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường ngày càng quốc tế hoá hiện nay thì vai trò của nó không thể thiếu được.

2.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM
2.1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hoạt động của các

NHTM
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh trước hết xuất phát từ việc thoả mãn nhu cầu
của khách hàng bởi mục đích chính của hoạt động ngân hàng là cung cấp dịch vụ cho khách
hàng. Do kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế được mở rộng và
nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng cũng tăng lên. Do đó, ngân hàng hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
để cân bằng các dư thừa về cung cầu ngoại tệ.
Mục đích của ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại hối là nhằm:
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thanh toán hiệu quả trong hoạt động trao đổi kinh
tế đối ngoại thông qua bản tệ. Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, các thông tin
về thị trường hối đoái diễn bến tỷ giá từ các thị trường ngoại hối quốc tế. Tư vấn cho các khách
hàng về xu hướng biến động tỷ giá trong tương lai.

- Tăng thu nhập cho Ngân hàng đại lý và mạng lưới thanh toán quốc tế, nâng cao vị thế
và uy tín trong giới tài chính quốc tế.
- Tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng trong nước.
- Quản lý trạng thái hối đoái của ngân hàng cho mỗi loại ngoại tệ được duy trì ở mức mà
ngân hàng mong muốn nhằm hạn chế rủi ro. Như vậy, hoạt động kinh doanh ngoại hối thể hiện
là điều kiện thiết yếu cho sự hoạt động của các nghiệp vụ trao đổi hàng hoá, dịch vụ và đầu tư
quốc tế.

2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các Ngân hàng
thương mại
Kinh doanh ngoại hối đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể. Nó là công cụ
phòng chống rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá khi ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ Forward, Swap,
Option. Đồng thời, còn tạo điều kiện cho việc đang đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng. Nhờ có
hoạt động kinh doanh ngoại hối mà một số ngân hàng có thể giao dịch với các ngân hàng nước
ngoài. Từ đó nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường quốc tế qua chất lượng các
giao dịch quốc tế.
2.3. ưu thế của Ngân hàng thương mại trong kinh doanh ngoại hối

Với tư cách là một tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng, NHTM có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại luôn thích ứng với nhu cầu đổi mới
công nghệ như hệ thống thông tin liên lạc, các thiết bị văn phòng. Thêm vào đó là đội ngũ nhân
viên được đào tạo chuyên sâu. NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thanh toán quốc
tế mà các hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ này bởi
cùng xuất phát từ sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Bởi thế việc tiến hành kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại một mặt bổ trợ cho hoạt động thương mại quốc tế,
một mặt nhờ đó phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Hệ thống ngân hàng
được hoạt động trên phạm vi quốc tế và mối quan hệ này ngày càng được mở rộng cũng như
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn được tiến hành trên thị trường có quy mô quốc tế.
Những lợi thế này giúp ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thường

xuyên liên tục và chính xác như đòi hỏi đặt ra của thị trường hối đoái mà không một tổ chức
nào có thể sánh được.

IV. Nghiệp vụ kế toán kinh doanh ngoại tệ.
A- Những vấn đề chung về hoạt động ngoại tệ của NHTM.
Theo Luật tổ chức tín dụng quy định:" Tổ chức tín dụng kinh doanh ngoại tệ phải được
phép của ngân hàng nhà nước và phải chấp nhận quy định của Nhà nước về quản lý ngoại
hối".
1.Một số nguyên tắc nhận tiền gửi và cho vay ngoại tệ đối với khách hàng.
1.1. Tiền gửi ngoại tệ của khách hàng
Khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng dưới hai hình thức:
- Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn: nhằm mục đích thanh toán tiền hàng hoá xuất nhập
khẩu, dịch vụ, trả nợ vay ngân hàng , nợ vay nước ngoài, mua bán ngoại tệ với NHTM, góp vốn
đầu tư và thanh toán các khoản chi khác ra
nước ngoài theo quy định.
- Tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn: khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích hưởng lãi.
Ngân hàng phải đảm bảo chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoantrong phạm vi số dư trên tìa
khoản của họ.

1.2. Cho vay ngoại tệ đối với khách hàng:
Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ nhưng các
doanh nghiệp không được cho vay lẫn nhau bằng ngoại tệ. Ngân hàng có thể cho vay bằng
ngoại tệ qua các hình thức: bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho vay
trực tiếp bằng ngoại tệ.
2. Mua bán ngoại tệ
Ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ trên thị trường khách hàng (doanh nghiệp, cá
nhân) và trên thị trường liên ngân hàng. Một số vấn đề liên quan đến mua bán ngoại tệ bao
gồm:
2.1.Tỷ giá mua bán ngoại tệ

Tỷ giá mua bán ngoại tệ gồm hai loại : tỷ giá trên thị trường khách hàng và trên thị
trường liên ngân hàng.
- Tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường khách hàng: các ngân hàng thương mại
niêm yết tỷ giá này hàng ngày. Gồm:
+ Tỷ giá giao ngay (Spot): áp dụng cho nghiệp vụ mua bán ngoại tệ đối với khách hàng
được kế toán hạch toán vào sổ sách kế toán sau 2 ngày ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ.
+ Tỷ giá mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward): áp dụng cho nghiệp vụ mua bán
ngoại tệ đối với khách hàng được kế toán hạch toán sau n ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mua
bán.
- Tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng: được hình thành trong quá
trình giao dịch theo các quy định về tỷ giá hiện hành. Để có cơ sở tham khảo hàng ngày,
NHNN sẽ thông báo tỷ giá chính thức của USD/VND cũng như với một số ngoại tệ khác.

2.2. Hoạt động mua bán ngoại tệ
Hoạt động mua bán ngoại tệ được diễn ra rất sôi động trên thị trường hiện nay tuy nhiên
nó bao gồm hai hình thức chính sau đây:
- Mua bán ngoại tệ đối với khách hàng: trong phạm vi nguồn ngoại tệ của ngân hàng,
ngân hàng có thể bán ngoại tệ cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu (thanh toán tiền hàng hoá
xuất nhập khẩu, trả nợ vay, đi du lịch, công tác nước ngoài). Ngân hàng cũng được phép mua

ngoại tệ của doanh nghiệp hoặc cá nhân bằng ngoại tệ tiền mặt hay ngoại tệ chuyển khoản.
- Hoạt động về mua bán ngoại tệ tại thị trường liên ngân hàng: Thị trường ngoại tệ
ngân hàng do NHNN tổ chức và chỉ đạo nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ
chức giữa các Hội sở chính của NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ với nhau cũng như giữa
các ngân hàng thương mại với ngân hàng nhà nước qua sở giao dịch ngân hàng nhà nước.
2.3. Thuế giá trị gia tăng trong kinh doanh mua bán ngoại tệ:
- Thuế giá trị gia tăng trong kinh doanh mua bán ngoại tệ được tính theo phương pháp
trực tiếp. Mức thuế suất hiện nay là 10%.
- Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x thuế suất.



Trong đó:



Doanh s
ố bán


Doanh s
ố mua ngoại

Giá tr
ị gia t
ăng

=


ngo
ại tệ tính

-

t
ệ t
ương
ứng với bán



b
ằng VND


ra VND



Doanh s
ố mua


S
ố l
ư
ợng



T
ỷ giá mua bình

ngo
ại tệ t
ương

=

ngo
ại tệ

x

quân ra quy
ền

ứng với bán ra


bán ra


b
ằng VND


3. Nguyên tắc hạch toán kế toán ngoại tệ
Từ ngày 01/ 4/1989, các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ đều áp dụng phương
pháp hạch toán theo nguyên tệ. Phương pháp này đã phản ánh chính xác tình hình tài sản bằng

ngoại tệ của ngân hàng và khắc phục được chênh lệch tỷ giá do biến động tỷ giá. Theo phương
pháp này hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp bằng ngoại tệ, tiền Việt nam đồng được
quy đổi ra từ hạch toán tổng hợp từng loại ngoại tệ. Chứng từ thanh toán ngoại tệ ở trong nước
cũng như thanh toán với nước ngoài chỉ ghi bằng ngoại tệ khi hạch toán và sổ hạch toán phân
tích.
B- Quy trình hạch toán kinh doanh ngoại tệ:
1. Phương pháp kế toán các hợp đồng mua bán giao ngay ( Spot)
1.1. Trên thị trường khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân)
- Trường hợp 1: Ngân hàng mua ngoại tệ giao ngay
+ Tại thời điểm giao dịch, căn cứ vào tỷ giá mua niêm yết, NH và khách hàng sẽ
thỏa thuận các điều khoản trên hợp đồng (số lượng ngoại tệ NH mua, khách hàng mua ngoại tệ,
tỷ giá, ngày thực hiện hợp đồng ). Căn cứ vào hợp đồng, kế toán sẽ ghi :
Nhập TK ngoại bảng: Cam kết mua ngoại tệ giao ngay.

+ Việc thanh toán có hiệu lực vào ngày đến hạn của hợp đồng giao ngay, khách hàng phải có
sẵn nguồn để bán ngoại tệ cho NH.
Căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Xuất TK ngoại bảng : Cam kết mua ngoại tệ giao ngay
Và đồng thời, hạch toán:
Nợ: TK ngoại tệ tiền mặt hoặc TK thích hợp : lượng Ntệ mua
Có: TK mua bán ngoại tệ kinh doanh : lượng Ntệ mua

Nợ : TK Thanh toán mua bán Ntệ : lượng Ntệ mua x tỷ giá mua
Có : TK tiền gửi KH : lượng Ntệ mua vào x tỷ giá mua
- Trường hợp 2: ngân hàng bán ngoại tệ giao ngay:
Tại thời điểm giao dịch (G), căn cứ tỷ giá bán niêm yết, ngân hàng và khách hàng
sẽ thoản thuận các điều khoản trên hợp đồng (số lượng ngoại tệ NH bán, tỷ giá, ngày thực hiện
hợp đồng)
Căn cứ vào hợp đồng, kế toán ghi:
Nhập TK ngoại bảng : Cam kết bán ngoại tệ có kỳ hạn

Việc thanh toán có hiệu lực vào ngày đến hạn của hợp đồng giao ngay (G + 2), căn
cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Xuất TK ngoại bảng: Cam kết bán ngoại tệ giao ngay
Đồng thời, hạch toán:
Nợ: TK mua bán Ntệ kinh doanh : lượng ngoại tệ bán ra
Có: TK Ntệ tiền mặt hay TK thích hợp : lượng ngoại tệ bán ra

Nợ : TK tiền gửi khách hàng : lượng ngoại tệ bán x tỷ giá
Có : TK thanh toán mua bán ngoại tệ: lượng ngoại tệ bán x tỷ giá

1.2. Trên thị trường liên ngân hàng

Nghiệp vụ này chỉ diễn ra tại Hội sở chính NHCT Việt Nam. Mua bán ngoại tệ trên thị
trường liên NH thường được thực hiện với các giao dịch có giá trị lớn. NHTM tham gia trên thị
trường này nhằm:
- Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng của mình
- Kinh doanh ngoại tệ
- Giảm thiểu rủi ro về tỷ giá
Khi có nhu cầu mua bán ngoại tệ, các ngân hàng thành viên chủ động giao dịch với các
ngân hàng thành viên khác thông qua các phương tiện thông tin như điện thoại, mạng vi tính
Sau khi thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ đã được ký kết, đến ngày thực hiện hợp đồng, các
ngân hàng thành viên phải chủ động chuyển khoản ngoại tệ hay VND thông qua NHNN.
 Đối với NH thương mại mua ngoại tệ
Kế toán ghi:
Nợ: TK thanh toán mua bán Ntệ : giá trị VND chi ra để mua ngtệ
Có:TK tiền gửi VND tại NHNN : giá trị VND chi ra để mua ngtệ
Đồng thời:
Nợ : TK tiền gửi ngoại tệ tại NHNN : lượng ngoại tệ mua vào
Có: TK ngoại tệ kinh doanh : lượng ngoại tệ mua vào
 Đối với NH thương mại bán ngoại tệ:

Kế toán ghi:
Nợ : TK tiền gửi VND tại NHNN : giá trị VND thu về do bán ngtệ
Có : TK thanh toán mua bán Ntệ : giá trị VND thu về do bán Ntệ
Đồng thời:
Nợ : TK ngoại tệ kinh doanh : lượng ngoại tệ bán ra
Có : TK tiền gửi ngtệ tại NHNN: lượng ngoại tệ bán ra
2. Phương pháp kế toán các hợp đồng mua bán kỳ hạn ( Forward )
2.1- Tại thị trường khách hàng
* Ngân hàng bán ngoại tệ: tại thời điểm giao dịch, căn cứ tỷ giá bán niêm yết
ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận các điều khoản trên hợp đồng. Căn cứ vào hợp
đồng, kế toán ghi:

Nhập TK ngoại bảng: Cam kết bán ngoại tệ kỳ hạn
Việc thanh toán có hiệu lực vào ngày đến hạn của hợp đồng kỳ hạn, căn cứ vào
chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Xuất TK ngoại bảng: Cam kết bán ngoại tệ kỳ hạn
Đồng thời, hạch toán;
Nợ : TK mua bán ngoại tệ : lượng ngoại tệ bán ra
Có : TK ngoại tệ tiền mặt hoặc TK thích hợp: lượng Ntệ bán ra

Nợ: TK tiền gửi của khách hàng : lượng ngoại tệ bán x tỷ giá bán
Có : TK thanh toán mua bán ngoại tệ : lượng Ntệ bán x tỷ giá bán
* NH mua ngoại tệ kỳ hạn: tại thời điểm giao dịch căn cứ tỷ giá niêm yết, ngân
hàng và khách hàng sẽ thoả thuận các điều khoản trên hợp đồng. Căn cứ vào hợp đồng, kế
toán ghi:
Nhập TK ngoại bảng: Cam kết mua ngoại tệ kỳ hạn
Việc thanh toán có hiệu lực vào ngày đến hạn của hợp đồng kỳ hạn, căn cứ vào chứng từ
thanh toán, kế toán ghi:
Xuất TK ngoại bảng : Cam kết mua ngoại tệ kỳ hạn
Đồng thời, hạch toán:

Nợ: TK ngoại tệ tiền mặt hay TK thích hợp : lượng ngoại tệ mua vào
Có : TK mua bán ngoại tệ kinh doanh : lượng ngoại tệ mua vào

Nợ : TK thanh toán mua bán ngoại tệ: lượng ngtệ mua vào x tỷ giá
Có : TK tiền gửi của KH : lượng ngoại tệ mua vào x tỷ giá
2.2. Tại thị trường liên ngân hàng
 Giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn
Theo quy chế giao dịch hối đoái kỳ hạn, Ngân hàng mua ngoại tệ có thể phải đặt
cọc (theo yêu cầu của bên bán). Mức đặt cọc do hai bên thoả thuận và ghi rõ từng hợp
đồng. Số tiền đặt cọc được trả lại theo lãi suất tiền gửi tương ứng phù hợp với kỳ hạn các

khoản đặt cọc. Dựa vào số tiền đặt cọc ghi trong hợp đồng, kế toán lập UNC chuyển tiền
đặt cọc và hạch toán:
Nợ : TK 3610.1 : TK ký quỹ, cầm cố - ( nếu đặt cọc bằng VND )
Nợ : TK 3610.2 : TK ký quỹ, cầm cố - ( nếu đặt cọc bằng ngoại tệ )
Có : TK tiền gửi tại TCTD khác
Yêu cầu bên bán xác nhận đã nhận tiền đặt cọc. Đồng thời, hạch toán ngoại bảng:
Nhập TK ngoại bảng: Số Ntệ cam kết mua có kỳ hạn theo hợp đồng.
Đến ngày thanh toán ghi trên hợp đồng (việc chuyển tiền phải được thực hiện và kết
thúc chậm nhất trong hai ngày làm việc tiếp theo ngày hiệu lực), căn cứ vào hợp đồng kế
toán thực hiện như giao dịch mua ngay:
Xuất TK ngoại bảng: Số Ntệ cam kết mua có kỳ hạn theo hợp đồng.
 Giao dịch bán ngoại tệ có kỳ hạn:
Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn đã được bên mua và bên bán ký
kết, khi nhận được lệnh chi, báo Có hay giấy nộp tiền, chuyển tiền đặt cọc theo hợp đồng,
kế toán đối chiếu với số tiền đặt cọc ghi trong hợp đồng, nếu thấy khớp đúng, kế toán hạch
toán:
Nợ : TK thích hợp
Có : TK 4669.1 TK đảm bảo các khoản thanh toán khác (nếu đặt cọc
bằng VND )

Có : TK 4679.1 – TK đảm bảo các thanh toán khác (nếu đặt cọc bằng ngoại tệ )
Sau đó lập phiếu ngoại bảng:
Nhập TK 9234: Số ngoại tệ cam kết bán có kỳ hạn theo hợp đồng.
Đến ngày thanh toán ghi trên hợp đồng (việc chuyển tiền phải được thực hiện và
kết thúc chậm nhất trong 2 ngày làm việc tiếp theo ngày hiệu lực). Dựa vào hợp đồng đến
hạn và phiếu giao dịch hay phiếu chuyển đổi ngoại tệ, kế toán thực hiện như giao dich mua
bán ngay. Đồng thời hạch toán ngoại bảng:
Xuất TK 9234: Số ngoại tệ bán có kỳ hạn đã thanh toán
3. Kế toán về đánh giá lại ngoại tệ và kết quả kinh doanh ngoại tệ:
3.1- Đánh giá lại ngoại tệ tại NHNN

Định kỳ (tháng, quý, năm) ngân hàng tiến hành đánh giá lại giá trị ngoại tệ hiện
có nhằm theo dõi xu hướng biến đổi của tỷ giá để đánh giá lại ngoại tệ. Ngân hàng thường
sử dụng tỷ giá mua ngoại tệ tại thời điểm đánh giá để đánh giá lại ngoại tệ.
+ Nếu đánh giá lại ngoại tệ làm cho giá trị ngoại tệ tăng lên, kế toán sẽ hạch toán
giá trị ngoại tệ tăng lên:
Nợ : TK thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh
Có : TK chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
+ Nếu đánh giá lại ngoại tệ làm cho giá trị ngoại tệ giảm xuống, kế toán sẽ hạch
toán giá trị ngoại tệ giảm.
Nợ : TK chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Có : TK thanh toán mua bán ngoại tệ
3.2. Kế toán về kết quả kinh doanh ngoại tệ
Cuối tháng, cuối quý hay cuối năm, ngân hàng sẽ xác định kết quả kinh doanh
liên quan đến mua bán ngoại tệ
Lãi


Doanh s




Doanh s
ố mua



Kinh doanh

=

bán ngo
ại tệ

-

ngo
ại tệ t
ương
ứng



Ngo
ại tệ


tính b
ằng VND



v
ới bán ra (VND)




* Kế toán về thuế GTGT liên quan đến kinh doanh ngoại tệ phải nộp
Nợ : TK Chi nộp thuế về kdoanh ntệ (8310.01): thuế GTGT phải nộp
Có : TK thuế GTGT phải nộp về kdoanh ntệ(4631.01) : thuế GTGT phải nộp
Trong đó: thuế VAT phải nộp = lãi kinh doanh x 10%
* Kế toán về kết quả kinh doanh ngoại tệ
+ Trường hợp NH có lãi về kết quả kinh doanh ngoại tệ thì kết quả ghi:
Nợ : TK thanh toán mua bán Ntệ kdoanh : Thu về lãi kinh doanh Ntệ
Có : TK thu về kinh doanh ngoại tệ : Thu về lãi kinh doanh ngoại tệ
+ Trường hợp NH lỗ về kết quả kinh doanh ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ : TK chi về kinh doanh ngoại tệ : Chi phí lỗ về kinh doanh ngtệ
Có : TK thanh toán mua bán Ntệ: Chi phí lỗ về kinh doanh ngtệ




























Chương II
Thực trạng về kế toán kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu
vực chương dương

I. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh NHCT Khu Vực Chương dương
1. Một số nét về Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
Nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, Gia lâm là một huyện mạnh về kinh tế có nhiều
nghành nghề phát triển, một số nghành và sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường Việt
Nam và một số thị trường nước ngoài như: nghành gốm sứ bát tràng, Công ty gạch Thạch
bàn, Công ty Kim Khí Thăng Long, Công ty may Đức Giang…Dựa vào lợi thế trên, Chi
nhánh NHCT Khu Vực Chương Dương đã tìm mọi biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển
của ngân hàng mình và đã đạt được nhiều thành tích đáng khen ngợi, từ đó khẳng định
được vị trí cũng như vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế huyện Gia lâm nói
riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
Chi nhánh NHCT Khu Vực Chương Dương được thành lập từ tháng 8/1988, ban

đầu là Chi nhánh của NHNN Việt Nam (đơn vị hạch toán trực thuộc NHTW) với cái tên là
NH Nhà nước huyện Gia lâm. Đến năm 1988, NH Nhà nước tách ra thành các ngân hàng
thương mại quốc doang, Ngân hàng Nhà nước huyện Gia lâm lúc này đã chuyển về phụ
thuộc NHCT Việt Nam và tuân theo chế độ hạch toán báo sổ. Nhưng năm 1989, 1990
NHCT tiến hành hạch toán tại đơn vị, các Chi nhánh của nó hoạt động độc lập tương đối.
Với phương châm chiến lược “ổn định, an toàn, hiệu quả”, đây không chỉ là mục tiêu
xuyên suốt của Chi nhánh NHCT Chương Dương mà còn là mục tiêu của toàn hệ thống
NHCT. Nhờ sự kiên trì theo đuổi mục tiêu đó, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa
dạng hoá các mặt kinh doanh, dịch vụ ngoại tệ ngân hàng, thường xuyên tăng cường cả
nguồn vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần. Đến nay, Chi nhánh Chương Dương cũng đã khẳng định được vị trí của
mình trong nền kinh tế. Đứng vững và phát triển trong cơ chế mới.
2 - Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu Vực Chương
Dương
2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức điều hành của NHCT Chương Dương được cụ thể hoá trong quy
chế tổ chức và hoạt động của đơn vị do hội đồng quản trị của NHCT TW phê chuẩn. Khi
mới thành lập, Chi nhánh gồm 5 phòng ban với 89 cán bộ công nhân viên.











Đến tháng 7/1993 thành lập Phòng Kiểm soát và Phòng giao dịch Yên Viên.

Đến tháng 1/1994 thành lập Phòng giao dịch Sài Đồng.
Đến tháng 1/1995 thành lập Phòng kinh doanh ngoại tệ, Phòng giao dịch Đông Anh,
nay đã nâng cấp thành Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam từ tháng 1/1997.
Hiện nay, Chi nhánh có khoảng trên 200 cán bộ công nhân viên với bộ máy tổ chức
như sau:










2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Chương Dương
trong thời gian qua (1999-2001)
2.2.1. Công tác huy động vốn
Phòn
g
kinh
đoan
h
nội
tệ
Phòn
g tổ
chức
hành
chín

h
Ban giám đốc
Phòn
g
tiền
tệ
kho
quỹ
Chi
nhán
h
NHCT
khu
vực
Yên
Viên
Phòn
g
nguồ
n
vốn
Phòn
g
kinh
doan
h
ngoạ
i tệ

Chi

nhán
h
NHCT
khu
vực
Sài
Đồng
Phòn
g
kiểm
soát
Phòn
g kế
toán
tài
chín
h
Ban giám đ
ốc

Phòng
kế
toán

Phòng
kinh
doanh

Phòng
nguồn

v
ốn

Phòng
TC
hành
Phòng
tiền tệ
kho qu



Chi nhánh NHCT Chương Dương đã luôn chú trọng công tác huy động vốn bởi có
nguồn vốn ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp Chi nhánh chủ động trong kinh doanh. Với chính
sách lãi suất, thời hạn linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường, Chi nhánh NHCT
Chương Dương đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên
địa bàn Gia lâm và Hà Nội, nguồn vốn này luôn tăng trưởng trong các năm đặc biệt là
nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Bảng 1- Tình hình huy động vốn VND ở Chi nhánh NHCT Chương Dương qua các
năm (1999-2001) đơn vị : triệu đồng


Chỉ tiêu
31/12/99

31/12/2000

31/12/2001


S
ố tiền

99/98

%
S
ố tiền

00/99

%
S
ố tiền

01/00

%
T
ổng nguồn vốn huy
đ
ộng

764.907

138,5

1.211.758

158,4


1.667.343

137,6

Huy đ
ộng bằng VND

690.278

125

1.056.120

153

1.281.278

121,3

Ti
ền gửi củ
a TCKT

332.742

178,9

713.296


21,4

937.557

117,4

Ti
ền gửi tiết kiệm

351.075

104,4

334.300

95,2

416.388

124,5

Phát hành gi
ấy tờ có giá

603

127,6

29


4,8

23.921

824,9

Nh
ận ký quỹ

5.858

72,7

8.495

145

3.412

40,2


( Báo cáo tổng kết NHCT Chương Dương từ năm 1999- 2001)
Từ bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động qua các năm của chi nhánh
có xu hướng tăng, ổn định và phát triển.
- Năm 1999, tổng nguồn vốn huy đồng là 764.907 triệu đồng, tăng 38,5% so với năm 1998
trong đó huy động từ VND đạt 690.278 triệu đồng, chiếm 90,2% trong tổng nguồn, huy động từ
nguồn tiền gửi tiết kiệm đạt 351.075 triệu đồng, chiếm 45,9% trong tổng nguồn, huy động từ tiền
gửi của TCKT là 332.742 triệu đồng, chiếm 43,5% trong tổng nguồn vốn huy động, nhận ký quỹ
đạt 5.858 triệu đồng, chiếm 0,77% và kỳ phiếu, trái phiếu chiếm tỷ trọng thấp nhất 0,078% (603

triệu đồng).
- Đến cuối năm 2000, tổng nguồn đạt 1.211.758 triệu đồng trong đó VND đạt 1.056.120 triệu
đồng, chiếm 87,2% so tổng nguồn (tăng 53% so với với năm 1999) trong đó huy động từ tổ
chức kinh tế là 713.296 triệu đồng, chiếm 67,5% (tăng 114,4% so với năm 1999) trong tổng
nguồn, từ các tiền gửi cá tiết kiệm là 334.300 chiếm 27,59% (giảm 4,8%), nhận ký quỹ đạt
8.495 triệu đồng, chiếm 0,7% và cuối cùng từ kỳ phiếu, trái phiếu là 29 triệu đồng, chỉ chiếm
0,002% trong tổng nguồn, giảm so với năm 99 là 574 triệu đồng.
- Đến 31/12/2001, tổng nguồn vốn mà Chi nhánh huy động được là 1.667.343 triệu đồng.
Trong đó, VND đạt 1.281.278 triệu đồng, chiếm 76,4% so tổng nguồn (tăng so với năm 2000

là 21,3%), trong đó huy động từ tiền gửi tiết kiệm đạt 416.388 triệu đồng, chiếm 25% tổng
nguồn (tăng 24,5% so với năm 2000), từ TCKT là 837.557 triệu đồng, chiếm 50,2% tổng
nguồn (tăng 17,4% so với năm 2000). Trong năm 2001, Chi nhánh đã tăng nguồn huy động
thông qua việc phát hành giấy tờ có giá đạt 23.931 triệu đồng, chiếm 1,4% tổng nguồn (tăng
hơn rất nhiều so với các năm trước nhưng việc nhận ký quỹ lại giảm 59,8%( chỉ đạt 3.412 triệu
đồng).
Qua tình hình huy động vốn trên, Chi nhánh NHCT Chương Dương là một chi nhánh
có ưu thế về huy động vốn đặc biệt là huy động vốn bằng tiền gửi tổ chức kinh tế luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động được và tăng mạnh qua các năm. Đạt được
điều này là do chi nhánh đã biết khai thác, tận dụng về địa điểm địa bàn nơi mình hoạt động: là
một huyện ngoại thành rộng lớn, có nhiều nghành nghề phát triển lớn mạnh, nhiều mặt hàng
phát triển mũi nhọn. Vì vậy, hoạt động thanh toán qua ngân hàng của các công ty, xí nghiệp
đều thông qua Chi nhánh NHCT Chương Dương. Hơn nữa, do Chi nhánh áp dụng được chính
sách khách hàng có hiệu quả: tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng, đảm bảo vui lòng khách
hàng đến vừa lòng khách hàng đi, giải quyết thủ tục nhanh chóng, thuận lợi đã tăng thêm uy
tín với khách hàng. Từ đó thu hút được nhiều đơn vị, các tổng công ty đến mở tài khoản giao
dịch.
Bên cạnh đó, tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong nguồn vốn huy
động do huyện Gia lâm là nơi tập trung đông dân cư nên tiền nhàn rỗi trong dân lớn. Ngoài
hình thức nhận tiền gửi, Chi nhánh cũng phát hành các giấy tờ có giá, nhận ký quỹ bằng cả nội

tệ và ngoại tệ với các kỳ hạn khác

Bảng 2- Tình hình huy động vốn ngoại tệ ( quy VND) so với tổng nguồn vốn huy động.

Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu
31/12/1999

31/12/2000

31/12/2001

S
ố tiền

TTr
ọng %)

S
ố tiền

TTr
ọng (%)

S
ố tiền

TTr
ọng (%)

Ngu
ồn vốn

74.628

9,76

155.638

12,8

386.065

23,1

TG c
ủa TCKT

1.390

0,18

3.799

0,3

11.531

0,6


TG ti
ết kiệm

67.269

8,8

132.440

10,9

183.102

11

K
ỳ phi
ếu, trái phiếu

5.969

0,78

19.399

1,6

191.432

11,5



( Nguồn: Bảng cân đối tài sản của Chi nhánh năm 1999-2001)
Qua bảng tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ ta thấy tỷ trọng huy động vốn
bằng ngoại tệ ngày càng tăng. Năm 1999, vốn huy động bằng ngoại tệ là 74.628 triệu đồng,
chiếm 9,76% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2000 số vốn huy động này đạt
155.638 triệu đồng, chiếm 12,8%, tăng 108% so với năm 99 và cuối năm 2001 số vốn huy
động bằng ngoại tệ lên tới 386.065 triệu đồng, chiếm 23,1% trong tổng nguồn, tăng 148%
so với năm 2000.
Từ đầu tháng 10/1990, dưới sự lãnh đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh
NHCT Chương Dương đã mở thêm hình thức huy động mới là tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ. Từ đó đến nay, nguồn vốn này không ngừng tăng lên mặc dù khủng khoảng kinh
tế ở Châu á đã làm cho tỷ giá biến động mạnh có ảnh hưởng lớn đến tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ của dân cư, thể hiện: năm 1999 là 67.269 triệu đồng, chiếm 8,8% trong tổng nguồn
thì đến ngày 31/12/2000 lên tới 132.440 triệu đồng, chiếm 10,9% trong tổng nguồn, tăng
97% so với năm 99. Đến năm 2001, nguồn huy động này đạt 183.102 triệu đồng, chiếm
11% tổng nguồn (tăng 39% so với năm 2000). Tuy tốc độ tăng của năm 2001, thấp hơn so
năm 2000 nhưng Chi nhánh vẫn đáp ứng đủ lượng ngoại tệ cho tổ chức và đơn vị vay ngoại
tệ kinh doanh, để mở L/C….

Nhìn chung, nguồn huy động bằng VND và ngoại tệ của Chi nhánh đều đạt những
kết quả tốt. Chứng tỏ Chi nhánh Ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn. Tuy nhiên,
tỷ trọng về ngoại tệ còn chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng nguồn huy động.
2.2.2- Công tác sử dụng vốn
Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, chi nhánh NHCT Chương Dương đã
tích cực mở rộng đầu tư, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng. Tổng dư nợ
của ngân hàng nói chung tăng đều qua các năm .
Bảng 3- Tình hình sử dụng vốn tại NHCT Chương Dương
Đơn vị : Triệu đồng


Chỉ tiêu
31/12/1999

31/12/2000

31/12/2001

S
ố tiền

99/98

(%)
S
ố tiền

00/99

(%)
S
ố tiền

01/00

(%)
NV huy đ
ộng

764.907


138,5

1.211.758

158,4

1.667.343

137,6

S
ử dụng v
ốn

609.698

135,6

981.802

161

1.632.523

166,3

HS s
ử dụng vốn

79,7



81


97,9


( Nguồn:Bảng cân đối tài sản của Chi nhánh NHTCT CD từ1999- 2001 )
Từ bảng số liệu cho thấy tổng dư nợ cho vay của chi nhánh tăng liên tục.
Năm 1999 dư nợ là 609.698 triệu đồng với tốc độ tăng 35,6% so với năm 1998 và
hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh đạt 79,7%. Năm 2000 dư nợ là 981.802 triệu đồng với
tốc độ tăng 61% so với năm 1999, hiệu suất sử dụng vốn đạt 81%. Sang đến năm 2001, dư nợ
đạt 1.632.523 triệu đồng, tăng 66,3% so với năm 2000 và hiệu suất sử dụng vốn đạt 97,9%.
Như vậy, nguồn huy động của Chi nhánh tăng đều qua các năm và việc sử dụng vốn cũng tăng
thể hiện rõ qua hiệu suất sử dụng vốn đạt tỷ lệ cao,
Chi nhánh Ngân hàng đã tận dụng hết được nguồn huy động để đảm bảo chất lượng tín dụng
luôn đạt hiệu quả tốt.
Bảng 4- Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Chương Dương
Đơn vị: Triệu đồng

×