Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Pháp luật việt nam về các biện pháp ưu đãi đầu tư – thực tiễn áp dụng tại tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.21 KB, 60 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong công tác
nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi
tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Đức Thịnh

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. i
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN
PHÁP ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ .......................................................................................... 5
1.1. Khái niệm, vai trò của các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ ................................... 5
1.1.1. Khái niệm các biện pháp ưu đãi đầu tư ...................................................... 5
1.1.2. Vai trò của các biện pháp ưu đãi đầu tư ..................................................... 7
1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật nƣớc ta về các biện pháp ƣu
đãi đầu tƣ. .............................................................................................................. 11
1.2.1. Trước năm 1986 ........................................................................................ 11
1.2.2. Từ năm 1986 -> trước khi có Luật Đầu tư 2005 ...................................... 11
1.2.3. Từ khi ban hành Luật Đầu tư 2005 đến trước Luật Đầu tư 2014 ............ 11


1.2.4. Từ khi ban hành Luật Đầu tư 2014 đến nay ............................................. 12
1.3. Thực trạng pháp luật về các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ .............................. 12
1.3.1. Đối tượng ưu đãi đầu tư ............................................................................ 12
1.3.2. Ngành nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư ....................................................... 13
1.3.3. Thực trạng của pháp luật về các biện pháp ưu đãi đầu tư ........................ 14
1.3.4. Quy định về thủ tục cấp ưu đãi đầu tư...................................................... 16
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP
ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH THÁI BÌNH .......................................................... 17
2.1. Khái quát về việc ban hành các cơ chế chính sách trên địa bàn tỉnh
Thái Bình ............................................................................................................... 17
2.1.1. Phát triển kinh tế ....................................................................................... 17
2.1.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội ........................................................................ 19
2.1.3. Công tác cải cách hành chính và xây dựng chính quyền ......................... 19


2.1.4. Tình hình an ninh, quốc phịng, trật tự an toàn xã hội: ............................ 19
2.2. Triển khai thực hiện cơ chế chính sách ...................................................... 22
2.2.1. Chính sách về thuế và ưu đãi tài chính về vốn ......................................... 23
2.2.2. Thủ tục đầu tư ........................................................................................... 23
2.3. Kết quả thực hiện các cơ chế chính sách .................................................... 24
2.3.1. Lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thôn ............................................................. 24
2.3.2. Lĩnh vực môi trường ................................................................................. 25
2.3.3. Lĩnh vực công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- thương mại và dịch vụ..... 25
2.3.4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội ......................................................................... 26
2.4. Đánh giá chung .............................................................................................. 27
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 27
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................. 28
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ............................................................. 29
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÁC BIỆN PHÁP ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ .................................................................... 31

3.1 Yêu cầu khách quan và phƣơng hƣớng chung của việc hoàn thiện pháp
luật về các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ.................................................................... 31
3.1.1 Yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật về các biện pháp ưu
đãi đầu tư ............................................................................................................. 31
3.1.2 Phương hướng chung của việc hoàn thiện pháp luật về các biện pháp ưu
đãi đầu tư ............................................................................................................. 32
3.2. Các giải pháp hoànthiện luật về các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ ................. 39
3.2.1. Hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư .................... 39
3.2.2. Kiến nghị đối với tỉnh Thái Bình trong việc ban hành và thực thi pháp
luật về ưu đãi đầu tư ............................................................................................ 46
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 50


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Luận văn.
Đầu tư là một yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc
gia. Ngày nay, hoạt động đầu tư kinh doanh chiếm vị trí đặc biệt quan trọng đối với
việc phát triển nền kinh tế của đất nước và kinh tế toàn cầu. Trong cuộc đua để thu
hút vốn từ quốc tế, mỗi quốc gia đều quan tâm đến việc thay đổi và phát triển đầu
tư, trong đó đặc biệt là hồn thiện pháp luật về các biện pháp ưu đãi đầu tư để ngày
càng phát triển.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta dần hồi phục, thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế và có những bước phát triển vượt bậc. Pháp luật về đầu tư không ngừng
được cải thiện theo hướng phù hợp việc xây dựng nền kinh tế của đất nước ta.
Nguyên nhân chính là do sự lãnh đạo của Đảng chú trọng việc mở cửa giao thương
với các nước trên thế giới, kêu gọi các Nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua việc ban
hành nhiều văn bản về đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong nước mở đường cho

những làn sóng đầu tư vào Việt Nam. Nhà nước ta đã xây dựng các luật, các cơ chế
chính sách để phát triển đầu tư, các cơ chế chính sách thay đổi để phát triển về kinh tế
và có những thành cơng bước đầu tích cực.
Trong thời gian qua, Quốc hội nước ta đã ban hành văn bản như: “Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam” 1996, “Luật Đầu tư” 2005, “Luật đầu tư” 2014…...với
mục đích nhằm tạo nên một khuôn khổ về mặt pháp luật để điều chỉnh các hoạt
động đầu tư trong nước, phù hợp hơn với xu thế phát triển của các nước trên thế
giới; tạo môi trường thuận lợi, thu hút hơn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước thuộc mọi thành phần trong xã hội.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế, bất cập, chính vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài Luận văn này cũng nhằm để tiếp tục khắc phục những vướng mắc của hệ
thống pháp lý về các biện pháp ưu đãi đầu tư của đất nước ta và phù hợp với nền
kinh tế của Việt Nam.


ii

Vì vậy tơi đã quyết định chọn đề tài Luận văn về: “Pháp luật Việt Nam về
các biện pháp ưu đãi đầu tư –Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thái Bình” làm cơng trình
nghiên cứu ở cấp độ Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ khi nghiên cứu của Đề tài:
Viết về đề này, tác giả nhằm mục đích là làm sáng tỏ các nội dung về mặt
chính sách và thực tế để hoàn thiện các quy định của pháp luật về các biện pháp ưu
đãi đầu tư trên cách thức phát triển hệ thống pháp lý của nước ta.
Để đạt được mục đích trên, tác giả đi sâu giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về ưu
đãi đầu tư như định nghĩa, vai trò của ưu đãi đầu tư, xác định và làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến pháp luật về ưu đãi đầu tư trong nền kinh tế nước ta thời kỳ mở cửa.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá pháp luật về ưu đãi đầu tư về vấn đề này tại
tỉnh Thái Bình trong thời gian qua. Từ đó, kiến nghị các biện pháp để hồn thiện và

phát triển hệ thống pháp lý của nước ta.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi khuôn khổ của Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu
các nội dung có liên quan đến các biện pháp ưu đãi đầu tư (sau đây gọi tắt là ưu đãi
đầu tư). Thực tế, đây là lĩnh vực pháp luật có nội dung rộng, phức tạp và khó. Tác
giả tập trung đi sâu phân tích những ảnh hưởng pháp lý của thế giới với pháp luật
các biện ưu đãi đầu tư, phân tích các khía cạnh pháp lý về các ưu đãi về thuế, về đất
đãi với ý nghĩa là các biện pháp ưu đãi đầu tư quan trọng nhất và thực tiễn áp dụng
tại tỉnh Thái Bình.
4. Các nội dung chính của Luận văn:
Tác giả cơ cấu Luận văn thành ba (03) phần (tức là 03 chương) chính như sau:
+ Những vấn đề lý luận của pháp luật.
+ Thực tiễn tại Tỉnh Thái Bình.
+ Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật ...
Tác giả xin tóm tắt 01 số nội dung chính tại các chương như sau:


iii

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật
- Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đưa ra các khái niệm về ưu đãi đầu tư;
Luận văn còn đề cập đến tầm quan trọng của ưu đãi đầu tư.
- Sự hình thành và phát triển của pháp luật về ưu đãi đầu tư. Tại mục này, tác
giả tóm tắt các giai đoạn về ra đời, hình thành và phát triển của chính sách pháp luật thể
hiện tại các VBPL của Việt Nam về các biện pháp đầu tư; đặc biệt từ khi Luật Đầu tư
năm 2014 ra đời đã thay đổi nhiều về các thủ tục của các cơ quan nhà nước.
- Về thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư những năm thế kỷ XXI, “Luật đầu
tư” 2014 được thực thi thì chúng ta cách nhìn mới về hoạt động đầu tư được thể
hiện tại các góc độ về đối tượng, ngành nghề và địa bàn và các biện pháp đầu tư/thủ
tục cấp.

Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ
tại tỉnh Thái Bình.
Pháp luật về ưu đãi đầu tư, tác giả nêu lên thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu
đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được từ các cấp
chính quyền tại địa bàn tỉnh, q trình nghiên cứu và thực tế quan sát của bản thân tác
giả trong quá trình học tập và làm việc tại địa phương. Tác giả đưa ra các nội dung
chính về thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Thái Bình như sau:
- Khái quát trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Tại phần này, tác giả chia ra các giai
đoạn ghi nhận về chính sách của tỉnh.
- Q trình thực hiện cơ chế chính sách tại địa bàn tỉnh; thủ tục này cịn có ý
nghĩa tích cực trong việc cải cách các bước trong việc thực hiện trên thực tế, rút
ngắn thời hạn và giảm bớt tài chính trong.
- Trên cơ chế chính sách nêu trên, tác giả đưa ra các ý kiến đánh giá chung về
kết quả thực hiện; đồng thời nêu lên những vướng mắc hạn chế của thực trạng đó.
Chƣơng 3: Một số đề xuất kiến nghị.
Mục đích nghiên cứu Đề tài là đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về ưu đãi đầu tư, tác giả đã nêu ra các yêu cầu khách quan/chủ quan của
việc hoàn thiện các vấn đề pháp lý của nước ta. Cụ thể:


iv

3.1. Các yêu cầu và phƣơng hƣớng cần hoàn thiện:
3.1.1. Yêu cầu khách quan và phương hướng chung về ưu đãi đầu tư. Tại
mục này, tác giả tập trung đi sâu về các yêu cầu khách quan của sự phát triển và hội
nhập kinh tế.
3.1.2. Phương hướng chung pháp luật ưu đãi đầu tư, để thực hiện theo
phương hướng này, tác giả cho rằng cần thực hiện:
+ Đảm bảo sự phù hợp, thống nhất của ưu đãi đầu tư và pháp luật nói chung.
+ Đảm bảo cơng khai, cơng bằng của pháp luật về ưu đãi đầu tư.

Với các nội dung nêu trên thì tính nhất qn và ổn định của PL cần được đưa
lên hàng đầu; cịn tính hiệu quả có tác dụng trong việc giảm bớt các chi phí về tài
chính và thời gian, điều này có tác dụng mạnh lên các quyết định lựa chọn đầu tư.
+ Bảo đảm tính phù hợp của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ
3.2.1. Hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư:
Để hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư, tác giả đề xuất
các biện pháp sau:
+ Hoàn thiện ưu đãi về các loại thuế.
+ Ưu đãi về bất động sản….
3.2.2. Kiến nghị đối với tỉnh Thái Bình trong việc ban hành và thực thi pháp
luật về ưu đãi đầu tư.
Với thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Thái Bình như đã nêu tại Chương 02,
tác giả đề xuất/kiến nghị nên thực hiện biện pháp như sau:
- Các biện pháp cụ thể tỉnh Thái Bình cần triển khai nhằm đẩy mạnh thu hút
đầu tư:
+ Chú trọng xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình nhằm mục đích để
phát triển theo hướng khu kinh tế trọng điểm, địa bàn có tính đột phát của tỉnh; ưu tiên
công nghiệp tận dụng lợi thế nguồn khí thiên nhiên...


v

+ Khẩn trương và nhanh chóng hồn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu vực
ven biển, đặc biệt ưu tiên đầu tư tuyến đường bộ ven biển tỉnh Thái Bình nhằm kết
nối Khu kinh tế Thái Bình với Khu kinh tế trọng điểm Bắc Bộ...Từng bước hoàn
chỉnh và hoàn thiện mạng lưới giao thông theo định hướng chung của Quốc gia và
tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường phát triển nông thôn để đời sống kinh tế của người dân nông
thôn đi vào ổn định và phát triển tốt. Khuyến khích mạnh các Nhà đầu tư để đầu tư

vào các dự án có kỹ thuật cao để đầu tư giai đoạn tới.
- Đổi mới các chính sách đầu tư nước ngồi phải đảm bảo có mục tiêu rõ ràng,
cần thiết, có nội dung cụ thể, thiết thực, không phô trương mà đi vào chiều sâu.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là một yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc
gia. Sau khi đổi mới, nền kinh tế nước ta dần hồi phục và có những bước phát triển
vượt bậc. Nguyên nhân chính là do đường lối lãnh đạo của Đảng chú trọng việc mở
cửa giao thương với các nước trên thế giới, kêu gọi các Doanh nghiệp nước ngồi đầu
tư vào nước ta. Thơng qua việc ban hành nhiều văn bản về đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng trong nước mở đường cho những làn sóng đầu tư vào Việt Nam.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều
chỉnh vấn đề này. Luật Đầu tư năm 2005 ra đời đã góp phần hình thành một sân
chơi cho các Doanh nghiệp/cá nhân thực hiện hoạt đầu tư nhằm tháo gỡ, loại bỏ
những khó khăn, rào cản trong việc tham gia thị trường. Nhưng sau đó, Văn bản
Luật này cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cụ thể nó vẫn chưa đảm bảo
đúng nhiệm vụ và vai trị của mình khi các thủ tục pháp lý vẫn có sự chồng chéo,
phiền phức.
“Luật Đầu tư” 2014 kế thừa một số quy định của Luật Đầu tư 2005 và đưa
ra một số quy định mới tạo ra một bước đột phá mạnh mẽ trong việc hoàn thiện
pháp lý về ưu đãi đầu tư, tạo ra sự minh bạch và nhanh chóng hơn cho các nhà đầu
tư. Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về các biện pháp ưu đãi đầu tư –
Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thái Bình” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, pháp luật về ưu đãi đầu tư luôn thu hút sự chú ý của
nhiều học giả, nhiều nhà khoa học...ở các Viện nghiên cứu cũng như các cơ sở đào

tạo của Việt Nam và nước ngồi.
Trên thực tế đã có một số đề tài, cơng trình nghiên cứu về vấn đề này và đã
mang lại nhiều ý nghĩa cũng như hiệu quả áp dụng trên thực tế. Điển hình và đáng
chú ý nhất là các cơng trình: “Gia nhập WTO: vấn đề, thách thức và tác động đến
khung pháp lý của Việt Nam” dự án VIE 97/016/UNDP (2000); “Pháp luật về đầu


2

tư nước ngoài ở các nước ASEAN” của Bộ Tư pháp(2000); “Ưu đãi thuế cho Đầu
tư Kinh doanh: Biện pháp kích thích đối với các nhà hoạch định chính sách tại các
nước đang phát triển” Báo cáo Phát triển Thế giới của Zee,H, Stotsky, J and E.Ley
(2002); “Báo cáo công tác thực thi Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ” của
Văn phòng Quốc hội tháng 11 năm 2003, trong đó có một chương đề cập đến đầu
tư; “Hồn thiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong xu hướng nhất thể
hoá pháp luật về đầu tư ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ củaNguyễn Khắc Định
(2003); “Luật Đầu tư đưa sinh khí mới vào mơi trường kinh doanh” của PGS.TS
Nguyễn Đình Tài (2006); “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập Doanh nghiệp ở Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sỹ năm 2011 của tác giả Đinh Hải
Yến. “Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
hiện nay-một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ 2014 của Nguyễn Thị
Trang...và một số cơng trình khác.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên về mặt nội dung và hình thức cũng
như tên gọi đã phản ánh được thực tế là chỉ nêu và nghiên cứu ở một góc độ nhất
định. Như vậy, nếu đứng ở góc độ chung và tồn cục thì chưa có một tác giả nào
xem xét tập trung và đầy đủ; đặc biệt là thực tế áp dụng tại các địa phương. Những
năm vừa qua, Nhà nước đã ban hành Luật Đầu tư năm 2014 thay thế cho Luật 2005,
điều này chỉ ra yêu cầu, và các kiến nghị quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Với những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng việc nghiên cứu đề tài: Pháp

luật…và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thái Bình là một cơng trình nghiên cứu tồn diện
vừa mang tính lý luận vừa có tính thực tiễn áp dụng tại địa phương sẽ là một cơng
trình có ý nghĩa quan trọng góp phần giảm thiểu khó khăn trên thực tế. Vì vậy, tác
giả đã quyết định đưa đề tài này để nghiên cứu ở cấp độ Luận văn Thạc sỹ Luật học.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài:
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý cũng như
cơ sở lý luận của pháp luật về ưu đãi đầu tư, đầy đủ và toàn diện; nghiên cứu các


3

quy định về pháp luật của các nước khác trong q trình hồn thiện pháp luật về ưu
đãi đầu tư. Theo đó, những điểm tiến bộ và phù hợp sẽ được chắt lọc để áp dụng ở
Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa về thực tiễn khi nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu pháp luật về ưu đãi đầu tư có vai trị lớn trong thực tiễn, đó là sự
vận dụng những quy định vào thực tế, cụ thể là những vấn đề có liên quan đến ưu
đãi đầu tư đã mở ra sự phát triển mới cho cả đất nước. Điều này đã góp phần phát
triển hơn diện mạo trên cả nước và trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Khi nghiên cứu Luận văn, tác giả nhằm mục đích nêu rõ những những nội
dung cần hoàn thiện pháp luật ở nước ta về vấn đề này thông qua cách thức sau:
- Nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về
ưu đãi đầu tư như định nghĩa, vai trò của ưu đãi đầu tư và pháp luật về vấn đề
này, xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá nội dung các quy định của pháp luật về
ưu đãi đầu tư từ đó nêu lên những hạn chế của pháp luật và áp dụng pháp luật về
vấn đề này tại tỉnh Thái Bình trong thời gian qua; từ đó, đưa ra các kiến nghị.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Pháp luật ưu đãi đầu tư được đề cập đến trong luận văn là khái niệm dùng để
chỉ toàn bộ các quy định của pháp luật trong xã hội…ở nước ta. Theo đó, đối tượng
nghiên cứu sẽ là các văn bản pháp luật và thực tiễn ở Thái Bình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, tôi tập trung làm rõ ảnh hưởng pháp luật của nền
kinh tế thị trường trên thế giới với pháp luật các biện ưu đãi đầu tư, phân tích các
khía cạnh pháp lý về các ưu đãi về thuế, về đất đai với ý nghĩa là các biện pháp ưu
đãi đầu tư quan trọng nhất và thực tiễn áp dụng tại Tỉnh Thái Bình.


4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp nhiều biện pháp nghiên cứu như: Phân tích lý luận được dùng
trong việc thống nhất các quan điểm và cách hiểu khác nhau về ưu đãi đầu tư và các
quy định pháp lý khác về vấn đề này; Phương pháp tổng hợp dùng để quy nạp và khái
quát hoá các vấn đề pháp lý trong một biện pháp ưu đãi đầu tư thành các đặc điểm
chung của các biện pháp này; Phương pháp lịch sử để phân tích đánh giá sự hình thành
và phát triển của hệ thống pháp lý của nước ta về ưu đãi đầu tư. Luận văn còn nêu thực
tiễn các biện pháp ưu đãi đầu tư đang diễn ra tỉnh Thái Bình.
7. Kết cấu của Luận văn
Đối với Luận văn này, ngoài phần Mở đầu và kết luận; Luận văn cịn có các
Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục. Nội dung luận văn được chia thành 3
chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật...tại Tỉnh Thái Bình
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về các biện pháp ưu
đãi đầu tư.



5

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC
BIỆN PHÁP ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ
1.1. Khái niệm, vai trò của các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm các biện pháp ưu đãi đầu tư
Các biện pháp ưu đãi đầu tư là các biện pháp được Nhà nước sử dụng để
thu hút đầu tư, hướng các hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực hoặc khu vực cần thiết,
hoặc ảnh hưởng đến tính chất của một đầu tư [45]. Các ưu đãi này có thể bao gồm bất
kỳ lợi thế kinh tế nào có thể đo được giành cho các nhóm ngành hoặc các loại hình
nghề nghiệp kinh doanh cụ thể bởi Chính phủ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
ứng xử theo một một cách nhất định. Các ưu đãi này bao gồm các biện pháp được
thiết kế để tăng tỷ lệ thu hồi vốn của một dự án đầu tư cụ thể, hoặc để giảm bớt hay
phân bổ lại các chi phí hoặc các rủi ro của dự án đó.
Ưu đãi đầu tư có thể là trợ giúp hoặc duy trì hoặc nâng cấp lĩnh vực được
đầu tư nước ngoài đang khởi tạo và phát triển, nếu khơng những dự án đó có thể
chuyển địa điểm sang một nước tiếp nhận đầu tư khác Mặc dù hầu hết ưu đãi đầu tư
bắt nguồn từ các cơ sách của các cơ quan Trung ương và các cơ quan chính quyền
địa phương, các biện pháp này cũng có thể bắt nguồn từ các nhóm khu vực và các tổ
chức đa biên. Trong khi một số biện pháp ưu đãi được đưa ra bởi Chính phủ chủ
nhà như các biện pháp dành cho tất cả các nhà đầu tư được phép, các cách thức
khác được đưa ra trong từng trường hợp cụ thể. Ưu đãi đầu tư còn ảnh hướng tới
nhận thức về rủi ro, cơ cấu chi phí, các dòng thu nhập và khả năng sinh lợi của các
nhà đầu tư tiềm năng.
Từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc sử dụng các quy định về ưu đãi và khuyến khích phát triển đầu tư bằng các hình
thức khác nhau như các ưu đãi liên quan đến thuế, tiền thuê, sử dụng bất động sản
(đất), tín dụng đầu tư của Chính phủ và từng tỉnh nhằm thu hút, duy trì và để định

hướng các đầu tư. Hầu hết các quốc gia đều sử dụng các công cụ ưu đãi, khuyến


6

khích đầu tư dưới hình thức này hay hình thức khác vì các cơng cụ ưu đãi đầu tư đều
có khả năng sử dụng rất đa dạng.
Trong những thập kỷ gần đây, hầu hết các nước Đông Nam Á đều áp dụng
các quy định của pháp luật về đầu tư, mặc dù mức độ thành công đạt được là
không giống nhau. Một trong những nghiên cứu tiến hành vào đầu thập niên 1990
cho thấy Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc đều sử dụng thành công công cụ đầu
tư, nhưng tác động của các ưu đãi về thuế tại Inđonexia, Malaysia (FDI) hơn là các
biện pháp hỗ trợ về đầu tư với các doanh nghiệp trong nước.
Trong khi đó, theo các nghiên cứu về chính sách ưu đãi đầu tư thì các nguyên
tắc chi phối các chính sách ưu đãi đầu tư đối với đầu tư của khu vực đầu tư có vốn
nước ngồi và vốn trong nước có sự tương đồng. Tuy nhiên, ở những nước như Việt
Nam thì giữa các ngành nghề có sự khác nhau; ví dụ đối với khu vực FDI phần lớn và
chủ yếu là liên quan tới việc khuyến khích, duy trì vốn đầu tư ngoài nước (vốn dĩ là
rất cần thiết để bổ sung vào sự thiếu hụt vốn đầu tư cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế)
và các nguồn phi tài chính kèm theo. Các nguồn vốn và nguồn lực phi tài chính
này chủ yếu thuộc quyền sở hữu của các công ty lớn có vốn và kinh doanh trên
nhiều quốc gia nên dễ dàng chuyển nhượng từ nước này qua nước khác. Nếu nhà
đầu tư nước ngoài nhận thấy hai quốc gia chủ nhà đều có những điều kiện hấp dẫn
tương đồng nhau đối với dự án FDI của mình thì theo lẽ thông thường nhà đầu tư
sẽ lựa chọn quốc gia có nhiều chính sách ưu đãi hơn hoặc có những chính sách ưu
đãi thơng thống hơn để làm địa điểm đầu tư. Trong trường hợp các ưu đãi đầu tư
đối đối với các doanh nghiệp trong nước, hầu hết là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thì khả năng di chuyển vốn ra nước ngồi là rất thấp. Vì vậy, các chính sách
này thường nhắm vào các mục tiêu kích thích, hỗ trợ và ảnh hưởng đến các
phương án đầu tư của các Doanh nghiệp trong nước vào các hướng tới địa phương

hoặc nghề kinh doanh kém phát triển hơn. Trong bối cảnh đó, chính sách này chỉ
là một biện pháp (hoặc công cụ điều chỉnh) được dùng để hỗ trợ các mục đích duy
trì tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp phục vụ
phát triển kinh tế của một quốc gia.


7

Như vậy, ưu đãi đầu tư mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư. Theo đó, Nhà
nước đem lại các ưu đãi; nhà đầu tư là chủ thể được nhận ưu đãi; khách thể của
quan hệ này chính là các ưu đãi cụ thể như các khoản lợi về thuế, tiền thuê đất...
Mục đích của việc cấp ưu đãi là Nhà nước mong muốn người được nhận ưu đãi chính là các nhà đầu tư - đầu tư vào một số địa bàn và lĩnh vực nhất định theo đúng
nhu cầu hiện tại của Nhà nước. Các chính sách này là các cam kết của quốc gia đối
với nhà đầu tư và được phải được ghi nhận; các ưu đãi cụ thể của một quốc gia có
thể thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ theo tình hình kinh kế - chính trị - xã hội cụ thể,
tuy nhiên các cam kết mà Nhà nước đã hứa với nhà đầu tư thường được bảo lưu
bằng văn bản và đó thường là các điều khoản về ưu đãi ghi nhận tại Giấy chứng
nhận đầu tư.

1.1.2. Vai trò của các biện pháp ưu đãi đầu tư
Tăng cường sức hút đầu tu trong nước và ngoài nước
Đầu tư là tổng hợp các điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, bên trong
của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu
tư. Pháp luật đầu tư cũng là một phần của môi trường đầu tư và yếu tố này nằm
trong nhóm các yếu tố chủ quan. Mỗi một quốc gia có mơi trường đầu tư riêng với
những sắc thái đặc thù, tuy nhiên bên cạnh sự khác nhau đó, hầu hết các quốc gia
đều muốn phấn đấu để xây dựng được một mơi trường đầu tư tốt và có sức hấp dẫn
được các nhà đầu tư trong và nước ngoài.
Tuy nhiên, tác động của các ưu đãi đầu tư khác nhau có thể là khác nhau tuỳ

theo loại hình đầu tư hay các công ty đầu tư, bất kể các đầu tư là tìm kiếm nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tìm kiếm thị trường hoặc tìm kiếm hiệu quả kinh doanh; bất kể đó
là đầu tư mới hay là tái đầu tư; bất kể là đầu tư mới hay các biện pháp chia tách sát
nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Một Nhà đầu tư nước ngồi tìm cách tạo ra thu nhập đầu tư càng nhanh càng tốt
sẽ quan tâm nhiều đến việc giảm thuế thu nhập công ty trong khi các cơng ty đầu tiên
tìm kiếm nắm giữ thị phần ở nước chủ nhà thì sẽ quan tâm nhiều đến những ưu đãi liên


8

quan việc bảo hộ thị trường. Ngược lại các ưu đãi việc bảo hộ thị trường trong nước
không phải là mối quan tâm xem xét để đầu tư một dự án FDI xuất khẩu tồn bộ sản
phẩm. Vì vậy, một số nghiên cứu đã cho rằng các ưu đãi liên quan đến thuế đã có tác
động tương đối nhiều hơn với Nhà đầu tư ngoại tìm cách đầu tư liên quan đến nguồn
lực và yếu tố nào đó, nhưng kém hiệu quả với Doanh nghiệp ngoại quan tâm đến thị
trường nội địa.
Các cơ sở lý luận hiện nay về việc sử dụng, soạn thảo và thực thi các chính
sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích, hỗ trợ, thu hút, duy trì, củng cố và định
hướng các hoạt động kinh doanh có khuynh hướng phản ánh các cuộc tranh cãi đã
bắt đầu tư rất lâu và vẫn còn tiếp tục tiếp diễn về mục tiêu như là một chính sách.
Những người ủng hộ chỉ cho thấy nhu cầu cần thiết qua việc sử dụng các chính
sách này để có thể cạnh tranh một cách có hiệu quả với các quốc gia khác, và các
chính sách ưu đãi có thể được sử dụng để làm giảm thiểu những nhược điểm cơ
bản của một số địa phương. Nói cách khác, các chính sách ưu đãi có vai trị hỗ trợ
để bù đắp và phần nào khắc phục những nhược điểm của thị trường. Ví dụ, các
chính sách ưu đãi đầu tư được sử dụng để kích thích phát triển đầu tư tư nhân về
những địa phương kém phát triển kinh tế (hoặc để khuyến khích các doanh nghiệp
di rời ra khỏi các khu vực mà có mật độ đầu tư quá dày); một số hình thức kinh
doanh đặc biệt mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế hoặc xã hội (thường được

gọi là “hiệu ứng lan tỏa tích cực”); các ngành công nghệ chế tạo hướng về xuất
nhập khẩu và các hoạt động tạo ra ngoại tệ khác; và mang lại ý nghĩa tích cực cho
sự phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho Người lao động.
Những ý kiến phê phán thì cho rằng trong trường hợp tốt nhất, chỉ có vai
trị như một giải pháp mang tính ngắn hạn. Nhưng vì là các giải pháp ngắn hạn
mang tính tình thế cho nên các chính sách các chính sách đầu tư khơng thể giải
quyết các nhược điểm cơ bản của địa phương, thậm chí có thể làm xao nhãng việc
quan tâm giải quyết các nhược điểm này. Họ lập luận rằng, các chính sách ưu đãi
đầu tư thường khơng đạt hiệu quả cao so với chi phí bỏ ra. Theo họ, nhân tố cơ
bản chi phối các quyết định ưu đãi đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận dự kiến bao gồm


9

chi phí và tính sẵn có của các yếu tố đầu vào, nhu cầu thị trường và doanh thu bán
sản phẩm, các điều kiện về môi trường kinh doanh... Trong hồn cảnh đó, chính
sách ưu đãi đầu tư sẽ khơng bao giờ là nhân tố duy nhất quyết định các dự án có thực
hiện được hay khơng. Ngồi ra, đối với các nhà đầu tư, lên kế hoạch cho dự án đầu tư
dài hạn, họ thường nghi ngại là cơ chế khuyến khích đầu tư ở nước nào cũng vậy, sẽ
khơng thay đổi sau vài năm áp dụng, và vì thế những chính sách ưu đãi được áp dụng
hiện nay khơng được đưa vào mơ hình kinh doanh như là một nhân tố có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu qủa đầu tư của Dự án.
Những người phê phán cho rằng tất cả các chính sách ưu đãi đầu tư đều làm
phát sinh chi phí, ví dụ như: thu ngân sách sẽ bị giảm sút trong trường hợp sử
dụng ưu đãi tài chính; và chúng có thể thực sự làm xao nhãng những nỗ lực để
khắc phục những nhược điểm cơ bản của một địa phương nào đó. Điều này rất hay
xảy ra khi các quốc gia và vùng lân cận cùng nhau sử dụng các chính sách để đua
tranh với nhau nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo ra những cuộc chạy đua khơng có hồi
kết. Những người phê phán… Ngồi ra, cơ chế ưu đãi đầu, nếu khơng được soạn
thảo hoặc quản lý một cách chặt chẽ cũng có thể góp phần làm cho các Doanh

nghiệp trục lợi.
Tuy nhiên, tranh luận về vai trò các các quy định của chính sách này chắc chắn
khơng phải là vấn đề đã thống nhất rõ ràng, vì có những ý kiến rất khác nhau đối với
từng quốc gia và đối với từng hình thức ưu đãi. Ví dụ, trong trường hợp các ưu đãi
liên quan đến thuế (là hình thức phổ biến nhất ở Việt Nam cũng như các nước đang
phát triển)…có nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư sẽ ủng hộ việc sử dụng chính sách ưu đãi về
thuế hơn là các cơ quan có nhiệm vụ bảo đảm mục tiêu thu ngân sách.
Ưu đãi đầu tư là công cụ thể hiện chính sách pháp luật của Nhà nước với
các Nhà đầu tư
Có thể nói, ưu đãi đầu tư là một trong những công cụ thể hiện quan điểm
pháp luật của Nhà nước đối với các Nhà đầu tư về về mục đích thu hút vốn đầu tư
và cũng chính điều này góp phần khơng nhỏ để chính quyền của quốc gia tiếp nhà
đầu tư ngay cả khi các Doanh nghiệp chưa tiến hành đầu tư trên thực tế.


10

Thơng qua các biện pháp ưu đãi đầu tư, Chính phủ chủ dộng thực hiện cơ
cấu lại nền kinh tế.
Điều quan trọng là các biện pháp ưu đãi đầu tư thường khơng chỉ đơn giản là
để khuyến khích nhiều và thu hút nhiều các dòng vốn trên thị trường, mà cũng cịn
được thiết kế để tối đa hố “chất lượng” của dòng vốn đầu vào, hướng chúng vào các
ngành phù hợp với các kế hoạch kinh tế vĩ mô và phát triển của nước chủ nhà (lựa
chọn nhà đầu tư phù hợp), hoặc các địa điểm cụ thể cần hút vốn từ nước ngoài.
Chằng hạn ở Việt Nam và Thái Lan đã đưa ra các ưu đãi hy vọng sẽ thu hút đầu
tư vào những vùng kém phát triển đã bị các nhà đầu tư không chú ý tới. Phụ thuộc
vào chiến lược phát triển quốc gia và những nhu cầu phát triển, các ưu đãi có thể
nhằm vào phát triển nơng nghiệp và các nguồn khống sản hoặc vào các dịch vụ
tài chính hay trụ sở khu vực. Càng ngày các biện pháp ưu đãi đưa ra càng trở
thành có điều kiện với các Doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chí hoặc yêu cầu

hoạt động nhất định. Cơ chế ưu đãi đầu tư không những taọ sức hút được vốn mà
có thêm tác dụng có thể lái được các Doanh nghiệp đầu tư các ngành nghề, nhóm
ngành Nhà nước lựa chọn.
Như vậy, ưu đãi đầu tư không phải là đưa ra một vài khẳng định chung
chung là các nhà đầu tư sẽ được đối xử một cách ưu đãi mà phải là những cam kết
ưu đãi cụ thể, rõ ràng. Vì thế mà các dự án đầu tư, khơng phải nhà đầu tư có quyền
đầu tư vào tất cả những ngành nghề, lĩnh vực với những điều kiện đầu tư như nhau
mà có những ngành nghề, lĩnh vực khi đầu tư vào, các nhà đầu tư phải chịu sự ràng
buộc về một số quy định như vấn đề vốn pháp định, hoặc giấy phép đầu tư. Hầu như
quốc gia nào cũng có ít nhất bốn quy tắc về đầu tư, mỗi mảng ngành thể hiện thái
độ khác nhau của quốc gia được nhận vốn đầu tư. Một nguyên tắc để phân chia mức
độ ưu đãi ở các ngành, lĩnh vực kinh tế chính là ngành nào, địa bàn nào càng cần
thu hút nhiều vốn đầu tư thì càng cần có nhiều ưu đãi đầu tư.
Như vậy, thơng qua các quy định các lĩnh vực, nhóm ngành và địa phương
nào cần phát triển đầu tư, Chính phủ có thể chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo
hướng chủ quan của mình. Khi quyết định đầu tư vào các nhóm ngành nghề và địa


11

bàn đó thì các Doanh nghiệp sẽ nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước và Ủy ban nhân
dân tỉnh.

1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật nƣớc ta về các biện pháp
ƣu đãi đầu tƣ.
1.2.1. Trước năm 1986
Sau khi giành được chính quyền năm 1945, Nhà nước ta cũng đã có sự quan
tâm nhất định đến trong việc tạo ra hành lang pháp lý trong lĩnh vực đầu tư. Cùng với
việc tiếp tục cho phép sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp từ chế độ cũ, chính
quyền Nhà nước ta giai đoạn đầu cịn thành lập thành phần kinh tế quốc doanh. Bên

cạnh đó, để thúc đẩy các chính sách thu hút vốn cho nền kinh tế của đất nước giai đoạn
đó, Nhà nước còn quyết định thành lập đơn vị kinh doanh với sự hợp tác đầu tư vốn
của cả Nhà nước và tư nhân. Tuy nhiên, giai đoạn này thì các văn bản pháp lý còn chưa
ổn định, các văn bản về đầu tư là chưa có nhiều.

1.2.2. Từ năm 1986 -> trước khi có Luật Đầu tư 2005
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã có ý nghĩa đánh dấu
bước ngoặt trong sự phát triển của kinh tế xã hội, với chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước phải thừa nhận nguyên tắc bình
đẳng và tự do trong điều hành nền kinh tế; và nguyên tắc này đã trở thành quyền cơ
bản của công dân và được ghi nhận vào Hiến pháp năm 1992. Các văn bản này đã
góp phần khơng nhỏ vào phát triển mạnh công tác thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên các
quy định này dần bộc lộ những hạn chế trong q trình áp dụng; khơng phù hợp với
nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa, hội nhập và phát triển.

1.2.3. Từ khi ban hành Luật Đầu tư 2005 đến trước Luật Đầu tư 2014
Việc ban hành Luật Đầu tư chung là một yêu cầu tất yếu cần thiết phù hợp với
nền kinh tế giai đoạn phát triển, bắt nguồn từ chính sách đường lối của Đảng, từ thực tế
áp dụng, yêu cầu của hội nhập và cạnh tranh quốc tế nhằm huy động nhiều hơn, sử
dụng có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí. Bên cạnh mặt tích cực pháp luật về ưu


12

đãi đầu tư của Luật Đầu tư 2005 trong thực tế áp dụng còn một số bất cập, hạn chế Đó
là: Chưa có nhận thức thống nhất ở các ngành các cấp về quan điểm thu hút vốn từ
nước ngoài, chưa khuyến khích được các Doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào Việt
Nam; Hệ thống pháp luật về vấn đề này chưa đồng bộ, thiếu cụ thể và khó có thể dự
đoán trước được; Quản lý nhà nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển; Việc phân

cấp chưa đảm bảo sự quản lý thống nhất, còn biểu hiện phân tán cục bộ; Thủ tục hành
chính cịn rườm rà; Các dự án quy hoạch chưa có tầm vĩ mơ, chưa có đủ các căn cứ
vững chắc, Các quy định về thuế hay thay đổi, chưa khuyến khích được nhà đầu tư...

1.2.4. Từ khi ban hành Luật Đầu tư 2014 đến nay
Ngày 26 tháng 11 năm 2014, tại Kỳ họp Quốc hội thứ 13 đã chính thức thơng
qua và ban hành Luật Đầu tư số 67. Kể từ ngày 1/7/2015, Luật này có hiệu lực, thay
thế cho Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 với nhiều thay đổi tích cực.
Luật Đầu tư 2014 đã có những thay đổi nhảy vọt và tích cực hoàn thiện các
quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này đối với ngành, nghề ưu đãi đầu tư
cũng như các nguyên tắc, điều kiện áp dụng ưu đãi nhằm mục đích hút vốn có chọn
lọc, đảm bảo theo định hướng trước như dự án có quy mơ lớn, công nghệ cao, sử
dụng nhiều lao động…).

1.3. Thực trạng pháp luật về các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ
Trước năm 2005, hệ thống pháp lý về vấn đề này chia thành hai lĩnh vực hoạt
động đầu tư trong và ngồi nước. Theo đó, khuyến khích phát triển thu hút vốn
trong nước là việc Nhà nước đặt ra để tạo điều kiện và cơ hội cho các Doanh nghiệp
phát triển, từ đó kích cầu nền kinh tế phát triển theo hướng đi lên.
Luật Đầu tư năm 2005 và năm 2014 đã thể hiện tư tưởng thống nhất mới về
các hoạt động đầu tư. Theo đó đầu tư khơng cịn phân biệt thành hoạt động đầu tư
trong nước và ngoài nước.

1.3.1. Đối tượng ưu đãi đầu tư
Về vấn đề này được quy định tại “Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2014” bao
gồm các dự án “thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, tại địa bàn ưu đãi đầu tư, Dự án




×