Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tại Cty cơ khí Quang Trung.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.26 KB, 59 trang )

Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
A/ Lời mở đầu
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã bớc đợc những bớc dài trong quá
trình phát triển đất nớc. Đời sống nhân dân đã đợc nâng cao rất nhiều so với những
năm trớc. Không còn những cảnh làm giả ăn thật, không còn những hàng dài ngời nối
đuôi nhau từ ba giờ sáng để mua gạo mà vấn đói. Thay vào đó là một nền kinh tế thị tr-
ờng mở cửa, cạnh tranh tự do, với nhiều thành phần kinh tế theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Tức là nhà nớc không còn phải bao cấp, không còn phải lập kế hoạch quản lý
đến từng doanh nghiệp, từng khâu sản xuất. Mà giờ đây các doanh nghiệp tự lập kế
hoạch , thực hiện kế hoạch và hoàn thành mục tiêu mà mình đề ra. Chính vì vậy với sự
cạnh tranh gay gắt của thị trờng thì kinh tế tự nhiên phải phát triển. Nhng đó cũng là
một thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam. Chúng ta đang trong tiến trình hội
nhập và phát triển, mở cửa giao lu với thế giới, học hỏi nhứng tiến bộ của họ, hợp tác
với họ để phát triển kinh tế của mình. Đồng thời chúng ta cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh của các cờng quốc về kinh tế, chúng ta rất dễ bị đè bẹp nếu không cố gắng
hết sức mình và tự hoàn thiện mình ngày càng tốt hơn.
Cho nên Đảng và nhà nớc ta đã không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao
và cải thiên dần về các mặt kinh tế, xã hội, pháp luật Tr ớc những yêu cầu đổi mới đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng cờng công
tác hạch toán kế toán trong mỗi đơn vị.
Qua thời gian thực tập tại công ty cơ khí Quang Trung, với sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú cán bộ của công ty và đặc biệt là phòng tổ chức lao động và phòng kế
toán tài chinh, em đã học hỏi thêm rất nhiều hiểu biết cũng nh kiến thức thực tế tại
công ty. Dựa vào đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc kế
1
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
toán nguyên vật liệu không chỉ dừng ở chỗ phản ánh chính xác tình hình biến động
nguyên vật liệu nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin
cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Do vậy em đã chọn đề tài: Tổ chức kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cơ khí Quang Trung làm báo cáo kiến


tập.
Báo cáo của em gồm 4 phần:
Phần I: Khái quát về công ty cơ khí Quang Trung.
Phần II: Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung.
Phần III: Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
Phần IV: Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp.
2
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
B/ Nội dung
Phần I: KháI quát về công ty Cơ Khí Quang Trung
I/ Quá trình phát triển
Công Ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công
ty Máy và thiết bị công nghiệp Bộ công nghiệp nhẹ (cũ), tên giao dịch quốc tế là:
Quang Trung Mechanical Engineering Company (viết tắt là QTMEC). Địa chỉ giao
dịch là: 360 - đờng Giải Phóng - Phơng Lịêt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Công Ty Cơ Khí Quang Trung là một trong những công ty sản xuất cơ khí lớn
nhất của Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp
trong và ngoàI nớc hàng nghìn sản phẩm máy móc có giá trị lớn nh: máy xén giấy, nồi
hơI các loại, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm Để có đ ợc vị trí nh hiện nay trong
ngành cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp nói chung, công ty đã phải trải qua một
quá trình hình thành và phát triển đầy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Nhà máy Cơ Khí Quang Trung đợc thành lập theo quyết định số 95/CNN ngày
27/04/1962 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ (cũ), sát nhập hai đơn vị là: Xởng Cơ Khí Tây
Đô và Xởng Cơ Khí 3/2 Bộ Nội Thơng(cũ),có nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế sửa chữa và
cung cấp phần lớn máy móc thiết bị, phụ tùng cơ khí cho ngành công nghiệp nhẹ nh:
ngành giấy, thuỷ tinh
Qua 42 năm hình thành và phát triển, công ty đã trảI qua nhiều biến động lớn và
tạo nên những đIểm mốc của công ty. Lịch sử hình thành công ty có thể chia thành

bốn giai đoạn sau:
3
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B

Giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1975: Đây là thời kỳ đầu thành lập, nhà máy
gặp nhiều khó khăn, thiết bị sản xuất lạc hậu do chiến tranh phá hoại. Nhà máy
đã ra sức phấn đấu cung cấp phần lớn máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp
nhẹ Việt Nam. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng dần lớn mạnh
cả về số lợng lẫn trình độ. Năm 1973 nhà máy vinh dự đợc Đảng và nhà nớc tặng
thởng cờ đơn vị anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân vì sự đóng góp to lớn về
sức ngời và sức của cho tuyền tuyến và cho tiến trình phát triển nền kinh tế đất
nứơc.

Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985: Giai đoạn này đất nớc hoàn toàn
giảiphóng, nhà máy dần khôI phục và phát triển với sự quan tâm giúp đỡ của
Đảng và nhà nớc. Nhà máy đã nỗ lực không ngừng trong thi đua sản xuất và đã
hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao, góp phần không nhỏ trong công cuộc
khôI phục nền kinh tế đất nớc.

Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1992: Nền kinh tế đất nớc chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trờng. Đó là một bớc ngoặt lớn trong sự phát triển kinh tế
đất nứơc. Nhng ở giai đoạn đầu, nhà máy đã gặp không ít khó khăn để chỉnh đốn
lại tổ chức quản lý, phơng thức vận hành công việc, cũng nh phong cách làm
việc của cán bộ nhân viên. Ra khỏi sự bảo trợ của nhà nớc, nhà máy phảI tự chủ,
tự phát triển và cạnh tranh với các xí nghiệp khác sản xuất ngừng trệ, nhân
công thiếu việc làm. Đến năm 1992 theo QĐ số 739/CNN-TCCB ngày
26/05/1992 đã sát nhập nhà máy cơ khí Quang Trung và trung tâm kiểm tra kĩ
thuật an toàn CNN thành Công Ty Cơ Nhiệt.

Giai đoạn từ năm 1992 đến nay: Ngày 22/08/1997 do quy hoạch cơ cấu sản

xuất, Bộ Công nghiệp đã có quyết định đổi tên công ty cơ nhiệt thánh Công Ty
Cơ Khí Quang Trung, trực thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp-Bộ
công nghiệp.
4
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
Trải qua nhiều biến đổi, cán bộ nhân viên công ty đã rất phấn đấu và dần trởng
thành, làm ăn có lãI, đời sống cán bộ công nhân viên công ty từng bớc đợc cải thiện.
Công ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp có đủ t cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế một cách độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc.
II/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gần 300 ngời, nhiệm vụ chính
của công ty là chuyên sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh các mặt
hàng thép, ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty là các máy
móc thiết bị có chất lợng cao đã chiếm uy tín trên thị trờng, các bạn hàng lớn ngày
càng nhiều đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp nhẹ nớc nhà phát triển. Quy mô phát
triển của công ty trong ba năm gần đây nh sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1-Vốn cố định(triệu đồng) 4.996 5.000 5.431
2-Vốn lu động(triệu đồng) 2.148 2.218 3.215
3-Doanh thu tiêu thụ(triệu đồng) 97.000 120.000 130.000
4-Các khoản nộp ngân sách(triệu đồng) 2.850 3.540 4.370
5-Lợi nhuận(triệu đồng) 110 145 153
6-Số cán bộ công nhân viên(ngời) 240 270 290
7-Thu nhập bình quân(đồng/ngời/tháng) 1.100.000 1.200.000 1.300.000
Số vốn kinh doanh hiện tại của công ty trên 10 tỷ đồng. Nguồn vốn kinh doanh
của công ty chủ yếu là do ngân sách nhà nớc cấp và một phần tự bổ sung, hình thức
hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, ngành nghề kinh
doanh chủ yếu bao gồm:

Thiết kế chế tạo, lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất bột và giấy

công suất đến 5.000 tấn một năm.
5
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B

Chế tạo lắp đặt, sửa chữa nồi hơI các loại có công suất đến 25 tấn/giờ, áp suất
làm việc đến 22kg/cm3. Bình áp lực dung tích đến 150cm
3
.

Chế tạo lắp đặt các kết cấu thép, nhà xởng, kết cấu phi tiêu chuẩn.

Sản xuất ống thép hàn các loại.

Chế tạo các loại cầu trục, cổng trục.

T vấn hỗ trợ kĩ thuật an toàn kiêm tra siêu âm, X quang các thiết bị chịu áp lực,
sửa chữa các loại đồng hồ đo áp suất theo uỷ quyền.

Sản xuất các loại bao bì các tông.
III/ Đặc đIểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và đợc sản xuất theo đơn đặt
hàng. Việc thực hiện tổ chức đợc bố trí theo các phân xởng có chức năng riêng biệt, và
quy trình công nghệ riêng:
- Xởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của x ởng TBAL
- Xởng cơ khí: Là xởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ rồi
ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy. Có quy trình công nghệ nh sau:
6
Sắt, thép tấm, than,
que hàn,đất đèn, ôxi

Cắt, uốn, gò nguội, hàn
đIện, hàn hơi, doa lốc
Sản
phẩm
Thử lạnh, X
quang, siêu
âm
Xỉ than, khói hàn, khí hàn
Kho
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ của x ởng cơ khí
- Xởng thiết bị công nghiệp: chuyên gia công tạo hình cho sắt, thép, đồng, gang
từ phôI, sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết nối.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ của x ởng TBCN
IV/ đặc đIểm tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của công ty đợc sắp xếp theo hệ thống nh sơ đồ sau:
7
Ca
Lắp ráp thiết bị
Chi tiết lẻ
Gang, thép, đồng vụn, dung dịch nguội, dầu mỡ
Sắt, thép,
phôi gang,
đồng
Tiện, phay, doa,
bào, khoan, mài,
hàn
Kho
Phôi sắt thép
gang đồng

Bào, mài, giũa,
tiện. gò
Hàn điện, hàn hơi kho
Sắt, thép, gang, đồngvụn
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
Sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng của các phòng ban:
(*) Ban giám đốc:
- Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của đơn vị.
Là ngời chịu mọi trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật, về điều hành
sản xuất kinh doanh .
- Phó giám đốc kĩ thuật: có trách nhiệm phân công cán bộ kĩ thuật, kiểm tra chỉ
đạo kĩ thuật mặt hàng.
- PGĐ sản xuất: là ngời tổ chức đIũu hành thực hiện kế hoạch sản xuất theo mục
tiêu đã định.
- PGĐ kinh doanh: điều hành xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
8
Giám đốc
PGĐ kĩ thuật PGĐ kinh
doanh
PGĐ sản
xuất
Phòng
KHSX
Phòng
KT
KCS
XN
kinh
doanh

XNK
Phòng
tài
chính -
kế toán
Phòng
tổ chức
lao
động
PX
gia
công

khí
PX
thiết
bị áp
lực
XN SX ống
thép hàn
Chi nhánh
miền nam
PX
thiết bị
công
nghiệp
Phòng
bảo vệ
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
(*) Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về quản lý và phát

triển về vốn cố định và vốn lu động. Thực hiện chức năng thống kê, kế toán, tham mu
cho ban giám đốc. Theo dõi tình hình tàI chính của toàn doanh nghiệp: tiền lơng, nhập
xuất nguyên vật liệu, theo dõi việc quản lý công sự, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nớc.
(*)Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây dựng để
hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch tổ chức đào tạo, nâng bậc tuyển
dụng lao động trong công ty, giảI quyết các chế độ lơng bổng, hu trí đối với ngời lao
động.Theo dõi, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện nội dung hạch
toán tiền lơng. Giúp ban giám đốc đa ra các quyết định, quy chế về lao động, tiền lơng,
tổ chức nhân sự và các vấn đề chính sách xã hội.
(*) Phòng kế hoạch sản xuất: có nhiệm vụ tìm kiếm kí kết hợp đồng kinh tế, lên kế
hoạch về vật t, đề ra nhiệm vụ cho từng phân xởng, kế hoạch sản xuất cho kì tiếp
theo
(*) Phòng kĩ thuật KCS: Chịu trách nhiệm về kĩ thuật và chất lợng sản phẩm. Theo
dõi quá trình công nghệ sản xuất, kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên
môn kĩ thuật, tham gia nghiên cứu và đa vào sản xuất các mặt hàng mới, nghiên cứu
cảI tiến thiết bị công nghệ sản xuất.
(*) XN kinh doang xuất nhập khẩu: là xí nghiệp chuyên mua bán xuất nhập khẩu
các mặt hàng phôI thép của công ty.
(*) Phòng bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn tàI sản, thiết bị, vật t, của toàn
công ty.
(*) Về phân xởng: có ba phân xởng đều có nhiệm vụ chủ yếu là gia công cơ khí theo
yêu cầu các hợp đồng mà công ty đã ký thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế hoạch
của công ty đã đề ra.
9
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
(*) Xí nghiệp ống thép hàn: chuyên sản xuất ống thép hàn, cung cấp cho các bạn
hàng trong cả nớc.
(*) Chi nhánh đặt tại miền nam(TP.HCM): đây là đại lý giao dịch, giới thiệu sản
phẩm của công ty.

Ngoài ra những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ sản xuất của công ty là: máy
khoan cần 2A95; máy tiện 1A62N*2062; máy cắt tự động; máy bào xọc 7417N*; máy
thuỷ lực 400T; máy hàn
10
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
Phần II: Tổ chức hệ thống kế toán
I/ đặc đIểm của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo quan hệ kiểu trực tuyến, nghĩa là kế
toán trởng trực tiếp đIũu hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu
trung gian nhận lệnh.
Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý đIũu hành các hoạt động
kế toán tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách. Và chịu trách nhiệm với ban giám đốc.
Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, ngoài ra còn phụ
trách kế toán tập hợp chi phí, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ,
Có ba nhân viên phụ trách từng phần hành riêng. Và bộ máy kế toán của công ty
đợc tổ chức hợp lý và theo đúng những quy đinh của chuẩn mực kế toán, điều đó đã
giúp ích rất nhiều trong việc điều hành công việc kế toán tài chính cũng nh sự kết hợp
hiệu quả, linh hoạt giữa các nhân viên kế toán.
11
Kế toán tr-
ởng
Phó phòng kế
toán(tập hợp
chi phí, giá
thành sản xuất,
XĐKQ, tiền l-
ơng, thanh
toán với ngời
bán)
Nhân viên kế

toán (phụ trách
vật t kiêm kế
toán tiền mặt)
Nhân viên kế
toán (phụ trách
tiêu thụ, phảI
thu khách
hàng, tiền gửi,
tiền vay, kế
toán thuế)
Nhân viên kế
toán(Phụ
trách theo dõi
các khoản
phảI thu,
phảI trả khác,
tạm ứng kiêm
thủ quỹ)
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
II/ đặc đIểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị
Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán NKCT là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tàI
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán và trong cùng một quá
trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tàI khoản, chỉ tiêu quản lý kinh

tế tàI chính và lập báo cáo tàI chính.
Các loại sổ sử dụng là: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ cáI, sổ hoặc thẻ chi tiết.
12
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức NKCT

Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi hàng tháng
: đối chiếu, kiểm tra
III/ tổ chức một số phần hành tại đơn vị
1. Kế toán vốn bằng tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới hình tháI giá trị bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển(kể cả tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc kim loại đá quý, ngân phiếu).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí Quang Trung phát sinh
các mối quan hệ thanh toán với các tổ chức cá nhân về cung ứng vật t, hàng hoá và tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ thông qua ngân hàng nh: các tổ chức kinh tế quốc doanh, các xí
nghiệp tập thể, t nhân trong và ngoàI nớc về các khoản tiền vay với các cơ quan nhà n-
13
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Bảng

Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tàI chính
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
ớc về các khoản tiền lơng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn tất cả
các quan hệ trên đều đợc công ty thực hiện chủ yếu bằng tiền.
1.1. Các mẫu chứng từ đợc sử dụng là
Phiếu thu: Mẫu 01-TTBB
Phiếu chi: Mẫu 02-TTBB
Giấy đề nghị tạm ứng: Mẫu 03-TTHD
Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Mẫu 04TTBB
Biên lai thu tiền: Mẫu 05-TTHD
Bảng kê vàng, bạc, đá quý: Mẫu 06-TTHD
Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu 07a-TTBB và Mẫu 07b-TTBB (cho ngoại tệ)
Việc hạch toán vốn tiền mặt của doanh nghiệp đã tuân thủ các nguyên tắc, quy
định, chế độ quản lý, lu thông tiền tệ hiện hành của nhà nớc : nguyên tắc thống nhất,
nguyên tắc cập nhật, và nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
1.2. Thủ tục và sổ sách kế toán
- Doanh nghiệp giữ lại một khoản tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu
cho những nhu cầu thờng xuyên. Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều có phiếu thu, phiếu
chi và có đầy đủ chữ ký của ngời thu, ngời nhận, ngời cho phép nhận, xuất quỹ(giám
đốc hoặc kế toán trởng). Sau khi đã thu, chi tiền, thủ quỹ đóng dấu xác nhận đã thu
tiền hoặc đã chi tiền vào chứng từ. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu chi
để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để chuyển cho kế
toán tiền mặt ghi sổ.
- Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, vàng bạc,
kim loại đá quý tại quỹ. Hàng ngày kế toán thờng xuyên kiểm kê quỹ, đối chiếu với số
liệu của sổ quỹ và sổ kế toán.
- Kế toán tiền mặt sau khi nhận đợc báo cáo quỹ cùng các chứng từ gốc do thủ
quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành
14
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B

định khoản. Sau đo ghi vào sổ kế toán tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản
thu chi, cuối ngày tính ra số tồn quỹ.
1.3.Quy trình luân chuyển chứng từ thu chi tiền mặt
- Thu tiền mặt:
Ngời
nộp tiền
viết giấy
đề nghị
nộp tiền
giao cho
kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán lập phiếu thu làm 3 liên, ghi đầy đủ các nội
dung và ghi vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trởng kí duyệt rồi chuyển cho thủ
quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ
vào phiếu thu trớc khi kí tên và đóng dấu đã thu tiền và 3liên của phiếu thu(thủ quỹ giữ
một liên để ghi vào sổ quỹ, liên thứ hai giao cho ngời nhận, còn liên thứ ba thì lu lai
cuống).
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
Ngời
nộp tiền
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
trởng
Thủ quỹ
Đề nghị nộp tiền
1
Lập phiếu thu

2
Kí duỵêt phiếu thu
3
Nhập quỹ
4
Ghi sổ
5
Bảo quản và lu trữ
6
15
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
- Chi tiền mặt:
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
Ngời
nhận
tiền
Kế toán
thanh
toán
Thủ tr-
ởng
đơn vị
Kế toán
trởng
Thủ quỹ
Đề nghị nộp tiền
1
Duyệt chi

2 3
Lập phiếu chi
4
Xuất quỹ
5
Ghi sổ kế toán
6
Kí duyệt phiếu chi
8 7
Bảo quản và lu trữ
9
Ngời nhận tiền viết giấy đề nghị chi tiền. Sau khi đề nghị chi tiền đợc thủ trởng
đơn vị và kế toán thanh toán thông qua thì kế toán thanh toán kiểm tra kĩ tất cả những
điều kiện chi tiền và thủ tục giấy tờ rồi viết phiếu chi . Thủ quỹ lập thủ tục xuất quỹ
chi tiền, lập ba liên, có chữ kí của ngời lập phiếu và có xác nhận đã nhận đủ tiền của
ngời nhận tiền(ghi rõ số tiền). Thủ quỹ kí tên đóng dấu. Một liên của phiếu chi tiền do
kế toán giữ làm căn cứ ghi sổ. Cuối ngày kế toán trởng và thủ trởng đơn vị và kí
duyệt phiếu chi và kế toán thanh toán đa chứng từ vào lu trữ và bảo quản.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu chi, phiếu thu và các chứng từ gốc có liên quan thủ
quỹ ghi vào sổ quỹ tiền mặt và đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào
nhật kí chứng từ số 1(nếu chi tiền) và bảng kê số 1(nếu thu tiền). Mỗi ngày phản ánh
trên NKCT số 1 và bảng kê số 1 một lần, nếu số nghiệp vụ phát sinh ít thì có thể từ 1
đến 4 ngày ghi một lần. Cuối tháng cộng số phát sinh và sô d cuối kì rồi vào sổ cái tài
khoản tiền mặt và các tài khoản có liên quan.
16
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
1.4.Trình tự ghi sổ
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi hàng tháng

2. Kế toàn lơng và các khoản trích theo lơng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó yếu tố lao
động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng t liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các t liệu lao động thành vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết cần
phải đảm bảo sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao
động. Tiền lơng chính là phần thù lao đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng, chất lợng công việc của họ. Mặt khác
tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích
và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ, nâng cao năng
xuất.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi phí lao động có vị trí quan
trọng, là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Đồng thời nó còn là căn cứ
17
Phiếu thu,
phiếu chi
NKCT số 1
Sổ cái
TK111
Báo cáo tài chính
Bảng kê
số 1
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nớc, và cho cơ quan phúc lợi
xã hội.
Tại công ty cơ khí Quang Trung, quỹ lơng và các khoản trích theo lơng đợc ghi
chép và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ. Công ty luôn kiểm tra tình hình huy
động và sử dụng lao động, việc chấp hành chế độ chính sách tình hình sử dụng quỹ
tiền lơng hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về lao

động của công ty, hạch toán lao động tiền lơng đúng chế độ, phơng pháp.
2.1 Phơng pháp tính lơng
Công ty trả lơng theo hai hình thức: lơng thời gian và lơng sản phẩm.
- Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế.
Lơng chính = lơng cơ bản* hệ số lơng*hệ số thởng
Lơng phụ= lơng chính*tỉ lệ %
Hệ số lơng cơ bản*290.000
Lơng thời gian = *ngày công*hệ số kinh doanh
26 ngày
mức lơng đợc hởng
Hệ số kinh doanh=
Lơng cơ bản(=hệ số lơng*290.000)
- Lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào khối l-
ợng và chất lợng sản phẩm mà ngời đó làm đợc.
Lơng chính= lơng sản phẩm *đơn giá*hệ số đợc hởng
Phụ cấp độc hại= lơng chính*tỷ lệ % độc hại
Đối với nhân viên văn phòng của khối phân xởng:
Lơng 1 tháng= lơng 1 ngày *số công trong 1 tháng*hệ số cấp bậc
18
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
Lơng văn phòng
Lơng 1 ngày=
Tổng số ngày công
Lơng văn phòng= Tổng tiền lơng sản phẩm của công nhân*35%
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn đợc tính theo quy định hiện
hành:
Tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng số tiền lơng; ngời lao động chịu 5% đợc trừ
vào tiền lơng tháng; công ty chịu 15% đợc tính vào chi phí hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ trích BHYT là 3% tổng số lơng. Trong đó, ngời lao động nộp 1% và công ty

nộp 2%.
Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng số lơng do doang nghiệp nộp.
2.2. Thủ tục, chứng từ sổ sách
(*) Chứng từ kế toán: bảng chấm công; bảng thánh toán tiền lơng; phiếu nghỉ hởng
BHXH; bảng thanh toán BHXH; Bảng thanh toán tiền lơng; phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành; Phiếu báo làm thêm giờ; hợp đồng giao khoán; biên bản
điều tra tai nạn lao động.
(*) Tài khoản sử dụng: TK334; TK338(TK3382; TK3383;Tk 3384); ngoài ra còn
các tài khoản liên quan khác nh: TK111; TK112; TK141; Tk 431; TK622; TK 627; TK
642
19
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
* Quy trình luân chuyển chứng từ:

Để thanh toán tiền lơng tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán doang nghiệp lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ,
đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời.
Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm
tra xác nhận và, giám đốc duyệt y, bảng thanh toán tiền lơng đợc dùng làm căn cứ
để thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao động. Các khoản thanh toán lơng, BHXH,
bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi
tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
20
Nơi sử dụng lao
động
Bộ phận quản lý lao
động tiêng lương
Bộ phận kế toán
Thời gian
lao động

Kết quả
lao động
Cơ cấu lao động, hệ thống
định mức đơn giá
Lập chứng từ về tiền
lương và BHXH
Lập bảng chấm
công, chứng từ giao
nộp công việc
Quy định thay đổi cơ
cấu lao động
Ghi sổ kế toán, chỉ tiêu
tiền lương,BHXH
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
2.3 Trình tự ghi sổ

3. Kế toán TSCĐ
Tài sản cố định là những t liệu lao động có gía trị lớn, thời gian sử dụng dài. khi
tham gia vào quá trình sản xuất-kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đ-
ợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho đến lúc h hỏng. Đối với công ty cơ khí Quang Trung, trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì TSCĐ của công ty thờng xuyên biến động. Vì vậy để quản lý tốt TSCĐ,
kế toán phải thờng xuyên theo dõi chặt chẽ TSCĐ về cả giá trị và hiện vật. TSCĐ của
công ty bao gồm cả TSCĐHH và TSCĐVH cùng một số tài sản thuê ngoài và cho thuê.
TSCĐHH chủ yếu là các máy móc thiết bị nh: máy xén giấy, máy cắt tôn cuộn
TSCĐVH là dây chuyền công nghệ sản xuất, quyền sử dụng đất
3.1 Thủ tục sổ sách kế toán
(*) Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ; Thẻ TSCĐ; Biên bản thanh lý
TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; Biên bản đánh gía lại
TSCĐ; Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ.

(*) Tài khoản sử dụng: TK211, Tk213,TK 214, TK212, TK 411, TK 431, TK 414,
TK 711, TK 333
21
Chứng từ lao động tiền lơng, thanh toán lơng
NKCT số
1,2,10
Bảng phân bổ
số 1
Bảng kê 4,5,6
Sổ cái TK
334,338
NKCT số 7
Báo cáo kế toán
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
(*) Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ:
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận
tài sản. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập
biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này lập cho từng đối tợng TSCĐ. Với những
TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể
lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản để l-
u vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kĩ
thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại làm căn cứ để tổ
chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu
thống nhất. Thẻ TSCĐ đợc lập một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi, phản ánh
diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung
tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ, chi
tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm đợc lập chung một phiếu hạch
toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải đợc đăng kí
vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quỷên và cho từng đơn vị

sử dụng tài sản cố định mỗi nơi một quyển để theo dõi.
3.2. Trình tự ghi sổ

22
Ngiệp vụ
TSCĐ
Chủ sở hữu
TCSĐ
Hội đồng giao
nhận TCSĐ
Kế toán TSCĐ
Bảo quản
và lu
Quyết định tăng,
giảm TSCĐ
Giao nhận TSCĐ
và lập chứng từ
Lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ; ghi
sổ chi tiết, sổ
tôngt hợp
Chứng từ tăng, giảm,KH, TSCĐ
Bảng kê
4,5,6,
Thẻ TCSĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm
TSCĐ
NKCT số 7
NKCT

1,2,3,4,
5,10
NKCT
số 9
Sổ cái TK 211, 212,
213, 214
Báo cáo kế toán
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4.Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
4.1. đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kì nhất định để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch gía trị của các yếu tố sản
xuất vào đối tợng tính giá.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống(tiền lơng và các khoản trích theo lơng) và lao động vật hoá(chi phí nguyên vật
liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị) có liên quan đến khối lợng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
23
Lê Thị Lan Hơng - Kiểm toán 43B
(*) Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp liên
hợp để tính giá thành sản phẩm. Đó là phơng pháp kết hợp giữa các phơng pháp: ph-
ơng pháp trực tiếp và phơng pháp tổng hợp chi phí.
(*) Hạch toán chi phí sản xuất: doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên theo sơ đồ sau:

TK 154 TK 152,111..
TK 621 Sddk: xx
Chi phí NVL trực tiếp các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
TK 622 TK 155,152
Chi phí nhân công trực tiếp nhập kho vật t, SP

TK 627 TK 157
Gửi bán
Chi phí sản xuất chung
TK 632
Sdck: xxx tiêu thụ thẳng
4.1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
*Các tài khoản sử dụng: TK621, 622,623,627,154
*Tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất: sổ sách sử dụng là: sổ chi tiết chi
phí sản xuất mở cho các TK 621,622,623,627,154; Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản
xuất.
24
Tổng
giá thành
thực tế sản
phẩm,
lao vụ
hoàn thành
Lª ThÞ Lan H¬ng - KiÓm to¸n 43B
*Tæ chøc h¹ch to¸n tæng hîp:
25
Chøng tõ
B¶ng kª
sè 4
B¶ng kª sè

6
B¶ng kª sè
5
ThÎ tÝnh Z NKCT sè 7
Sæ c¸i c¸c TK chi
phÝ s¶n xuÊt
B¸o c¸o kÕ to¸n

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×