Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

luận văn phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần kim khí miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.15 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Các khái niệm
Hiệu quả là một phạm trù thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với chi phí
hoặc giá trị của các yếu tố đầu vào và được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều
hoạt động. Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất để
đạt được kết quả đầu ra cao nhất.
Hiệu quả =
Kết quả
Chi phí (hoặc giá trị của các yếu tố đầu vào)
Trong đó: “kết quả” bao gồm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của một kỳ như: doanh thu, lợi nhuận… “yếu tố đầu vào” sẽ bao gồm các yếu tố phản
ánh các nguồn lực mà doanh nghiệp đã huy động như vốn chủ sở hữu, các nguồn tài
trợ khác, tài sản, các loại tài sản…chi phí bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh hoặc
chi phí về các yếu tố sản xuất khác…
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả về mặt kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh tế ở một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế có thể hiểu là hệ số giữa kết
quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, và nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực tham gia vào quá trình kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ
sử dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yêu cầu doanh nghiệp phải phát triển theo
chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt được


những mục tiêu xã hội nhất định: việc làm, mức tăng về gdp do tác động của dự án, sự
công bằng xã hội, sự tự lập của cộng đồng và sự được bảo vệ hoặc sự hoàn thiện hơn
của môi trường sinh thái Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân
thì hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là
tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất. Việc phân biệt hiệu quả kinh tế hay hiệu
quả xã hội là tuỳ theo phạm vi và mức độ của sự phân tích là của cá nhân hay cả xã hội
khi xem xét. Hiệu quả kinh tế được phân tích trên quan điểm lợi ích cá nhân của từng
người đầu tư, nhà quản lí doanh nghiệp, người cho vay…chỉ tính toán những lời lãi
thông thường trong phạm vi tài chính. Hiệu quả xã hội thì được phân tích trên lợi ích
của toàn xã hội để xem xét sự phát triển chung của xã hội như mức tăng trưởng, sự
công bằng xã hội và sự phát triển cộng đồng vv Vì vậy, tuỳ theo phạm vi xem xét là
của cá nhân hay toàn xã hội mà có hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội.
Nếu xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế
chính là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính có mối quan hệ qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động cần phải xem xét
hiệu quả của hai hoạt động này bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả kinh doanh
nhưng không có hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả tài chính thấp do chính sách tài trợ
không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp
nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng
hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó, đó là hiệu quả
cá biệt.
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, một doanh nghiệp có

hiệu quả tài chính cao thì sẽ có điều kiện tăng trưởng. Để phát triển doanh nghiệp phải
đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Có hai nguồn vốn chính là vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có những chứng cứ về khả năng
tạo ra các khoản lãi cao. Hơn nữa nếu tỉ lệ này cao người chủ sở hữu dễ dàng chấp
nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tư, và như vậy doanh nghiệp có điều kiện
bổ sung thêm các phương tiện kinh doanh. Do vậy hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ
yếu của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người
chủ và có vốn đầu tư.
Sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trường tài chính,
đặc biệt đối với người cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ước, một đảm bảo
đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh
nghiệp so với tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có, đó là khả năng sinh lời của nguồn
vốn chủ sở hữu.
2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh do đó có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động
của dn như chủ dn , nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhà bảo hiểm kể cả các
cơ quan chính phủ và những người lao động. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình
hoạt động của dn với một góc độ khác nhau.
Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ
là khả năng trả nợ hiện tại và sắp tới của dn. Đối với nhà đầu tư mối quan tâm của họ là
các yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và khả năng thanh toán vốn. Các cổ
đông mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng tài trợ do đó cần đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nơi họ có phần vốn góp của mình. Sở
giao dịch chứng khoán hay ủy ban chứng khoán nhà nước cần phân tích hoạt động của
doanh nghiệp trước khi cho phép phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Các cơ quan khác
như thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên và các công ty phân tích chuyên nghiệp cần
đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối

với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình chính sách
kinh tế tài chính xã hội nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền
mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức sinh lời tối đa.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích tình hình hoạt động của doanh
nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý, phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác
tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh. Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn, giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
Các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp toàn diện tình
hình tài sản, nguồn vốn công nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một niên độ kế toán, song những thông tin riêng biệt đó chưa thể hiện được nhiều ý
nghĩa và chưa thể hiện hết các yêu cầu, nội dung mà người sử dụng thông tin quan tâm
do đó họ thường dùng các công cụ và kỹ thuật cơ bản để phân tích tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu trong báo cáo tài chính
nhằm nghiên cứu tình hình hoạt động hiện tại từ đó đưa ra những quyết định trong
tương lai.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên trong
1.1. Nhân tố vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của
doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn cũng như khả
năng quản lý các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nó phản
ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

1.2. Nhân tố con người
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có
thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cũng chính lực lượng lao
động sáng tạo ra những sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động,
đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu …) nên
tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học
công nghệ kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải
là lực lượng có trình độ khoa học kỹ thuật cao, điều này khẳng định vai trò ngày
càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành. Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm
năng năng suất, chất lượng và tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy móc
thiết bị, chất lượng của công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
1.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho
doanh nghiệp một hướng đi đúng dắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến
động. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.

Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi
thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm
bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc vào nhãn
quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đội ngũ quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp
bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng, có tính chất quyết định đến
sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh
nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị
cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các
bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và
các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay
thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải
tổ chức lại bộ máy hoạt động tối ưu hơn, hiệu quả cao hơn để tạo khả năng cạnh tranh
về giá cả, chất lượng, mẫu mã… như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong
kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối
thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó
khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.
Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như

nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh
hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp muốn hướng tới, mọi sự thay đổi nhu
cầu và quyết định mua hàng đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Nhân tố môi trường tự nhiên
Nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ…có
tác động trực tiếp lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ tổn
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước được, chỉ có thể dự phòng
trước nhằm giảm nhẹ mà thôi.
2.3. Môi trường chính trị-pháp luật
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,… mọi quy định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp kết kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh
nghiệp cùng hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh
nghiệp đều phải chú ý phát triển nội lực, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và
khoa học quản trị tiên tiến nhằm phát triển kinh doanh của mình.
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được coi là một tiền đề quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính
trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự
phát triển của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Mức độ hoàn thiện, sự thay
đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ
chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao

hiệu quả kinh doanh bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ
thống công cụ luật pháp, công cụ vĩ mô…
III. Nguồn thông tin sử dụng
1. Thông tin từ hệ thống kế toán:
Phân tích hiệu quả hoạt động dựa trên nền tảng thông tin căn bản là các báo cáo
tài chính. Các báo cáo tài chính phục vụ cho việc xem xét, đánh giá định kỳ về hoạt
động của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về một doanh nghiệp cho các
nhà đầu tư, người cho vay cũng như các bên hữu quan khác. Hệ thống báo cáo kế toán
nước ta bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn
vị tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có
ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh
với dn, giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết
quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của dn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết
tình hình tài chính của dn trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản
thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh ttheo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh,
đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của dn trong thời kỳ đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của dn trong kỳ, so sánh với kỳ
trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt động trong kỳ và xu hướng
vận động.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một
số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích thêm một
cách cụ thể, rõ ràng.

SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, mỗi
sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến
các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được
và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của
họ.
2. Các nguồn thông tin khác
2.1. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm bao gồm: thông tin về tăng trưởng, suy
thoái kinh tế, về lãi suất ngân hàng, về tỉ lệ lạm phát…
2.2. Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng đó là: mức độ và yêu cầu công
nghệ của ngành, mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường, nhịp độ và xu hướng
vận động của ngành, nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
IV. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh được tạo thành dựa trên việc
sử dụng một nguồn lực nào đó.Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu
quả kinh doanh cá biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với
kết quả đạt được. Thông thường, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản
H

ts
=
Tổng doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải
cho xã hội càng cao và do đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ lớn.
1.1.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu này là hết sức cần thiết nhằm đánh giá và
xem xét nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được
tính theo công thức:
H
tscđ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tái sản cố định đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. Nếu
hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp chứng tỏ doanh nghiệp quản trị tài sản kém, cần
phải phân loại các tài sản cố định để đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.
Giá trị tài sản cố định được sử dụng trong công thức trên là nguyên giá. Bởi vì việc
tiến hành khấu hao TSCĐ sẽ làm giá trị TSCĐ giảm xuống nhưng năng suất kỹ thuật
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
thường suy giảm ít hơn và nó còn phụ thuộc vào chính sách khấu hao của doanh
nghiệp, nếu các doanh nghiệp khấu hao càng nhanh thì hiệu suất sử dụng TSCĐ sẽ
càng lớn từ đó sẽ phản ánh không đúng hiệu suất sử dụng TSCĐ.

1.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
Số vòng quay vốn lưu động
V
vlđ
=
Doanh thu thuần
(vòng)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Trị giá
của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng nhanh hay
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong
các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai
đoạn công việc. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn
phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Số ngày bình quân một vòng quay
K
vlđ
=
VLĐ bình quân
X 360 (ngày/vòng)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Hệ
số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao.
Để phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ qua chỉ tiêu vòng quay VLĐ (K
VLĐ
), ta
so sánh số vòng quay giữa kỳ phân tích với kỳ gốc

Như vậy đối tượng phân tích trong trường hợp này như sau :

H
VLĐ
=H
VLĐ1
- H
VLĐ0
Trong đó: H
VLĐ1
: Số vòng quay VLĐ kỳ phân tích
H
VLĐ0
: Số vòng quay VLĐ kỳ gốc
Hai nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của VLĐ lúc này là sự thay đổi
của doanh thu và sự tăng giảm của VLĐ. Để làm rõ nguyên nhân của từng nhân tố ta
áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn theo công thức sau:

H
VLĐ
=A
DDT
+ A
VLĐ
Trong đó : A
DTT
là mức độ ảnh của sự thay đổi doanh thu thuần đến sự tăng
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ và được tính bằng :
A
DTT

=
DTT kỳ phân tích
-
DTT kỳ gốc
VLĐ bình quân kỳ gốc VLĐ bình quân kỳ gốc
A
VLĐ
: Là mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi VLĐ đến sự tăng giảm hiệu quả sử
dụng VLĐ và được tính bằng :
A
VLĐ
=
DTT kỳ phân tích
-
DTT kỳ phân tích
VLĐ bình quân kỳ phân tích VLĐ bình quân kỳ gốc
Để có thể tìm hiểu sâu hơn về hiệu suất sử dụng VLĐ người ta thường đi phân
tích số vòng quay nợ phải thu và số vòng quay hàng tồn kho, bởi vì giá trị của 2 khoản
mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng mục TSLĐ.
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
DTT bán chịu +Thuế GTGT đầu ra
Các khoản phải thu bình quân
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Trong đó :
Các khoản phải thu
bình quân
=

Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn, thanh toán tiền hàng và
chỉ tiêu này cho thấy khi tiêu thụ sản phẩm thì sau bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.
Số vòng quay nợ phải thu cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt. Nhưng
chỉ tiêu này quá cao thì chưa hẳn đã tốt, thể hiện là phương thức bán hàng cứng nhắc,
gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, nên khó cạnh tranh và mở rộng thị trường. Nên tùy
vào trường hợp cụ thể và sách lược kinh doanh mà vận dụng cho phù hợp chỉ tiêu này.
Số vòng quay của HTK =
Giá vốn hàng bán
(vòng)
Số dư bình quân HTK
Chỉ tiêu này nói lên khả năng luân chuyển HTK của doanh nghiệp. Trị giá của
chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là có tiến triển, khả năng
hoán chuyển loại tài sản này thành tiền cao.
1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh
nghiệp
Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một
bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất,
doanh thu. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn.
Chỉ tiêu này chỉ ra khả năng quản lí, điều hành công việc kinh doanh có tạo sự thành
công toàn diện hay không.
Tỉ suất LNTT/DTT =
LNTT
X 100%
DTT
Tỉ suất này nhằm đo lường khả năng sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp, nó
phản ánh cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán

trước thuế.
Việc so sánh chỉ số này với trung bình ngành hoặc với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành sẽ cho thấy được hiệu quả, năng lực cạnh tranh và độ hấp dẫn của doanh
nghiệp này so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Còn nếu so sánh chỉ số này
giữa các ngành khác nhau thì nó sẽ chỉ ra được ngành hàng kinh doanh nào có tỉ suất lợi
nhuận cao, điều này rất có ích cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư.
Khi đánh giá tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu cần xem xét đến đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, trình độ quản lí chi phí, chính sách khấu hao tscđ trong kỳ, chiến
lược hoạt động và chính sách định giá, mục tiêu thị phần và mục tiêu về lợi nhuận của
doanh nghiệp vì các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, và có các đơn vị thành viên
thì cần tính toán các chỉ tiêu này theo từng lĩnh vực, từng đơn vị thành viên để đánh
giá cụ thể hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tỉ số này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng doanh thu, do đó,
lợi nhuận trong công thức này có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên, do lãi suất thường biến đổi theo thời gian,
tỉ suất thuế thu nhập có thể biến đổi và không giống nhau theo từng mặt hàng, từng
loại hình kinh doanh cho nên lựa chọn lợi nhuận kế toán trước thuế là hợp lí hơn cả.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Tỉ suất LNG/DTT
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa lợi nhuận gộp doanh thu,
chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tỉ suất LNG/DTT =
Lợi nhuận gộp
X 100%
Doanh thu thuần BH &
CCDV&CCDV
Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,

cho biết mức sinh lãi của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Một công ty có
thông số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong cắt
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các công
ty khác. Đặc biệt thông số này còn phản ánh tính hợp lí trong chính sách định giá của
công ty.
Tỉ suất LN thuần HĐKD/ DTT
Tỉ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi
nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Tỉ suất LN thuần
HĐKD/DTT
=
Lợi nhuận thuần HĐKD
X 100%
Doanh thu thuần HĐKD
1.2.2 Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản
Tỉ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
ROA =
LNTT
X 100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
Trong các chỉ tiêu kể trên thì chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản là chỉ tiêu phản
ánh tổng hợp nhất. Nó thể hiện ảnh hưởng một cách tổng hợp kết quả của các chỉ tiêu
đã nghiên cứu.
Tỉ suất sinh lời của tài sản và cách tiếp cận Dupont
Vào năm 1919, công ty dupont bắt đầu sử dụng một cách tiếp cận đặc biệt trong
phân tích thông số để đánh giá hiệu quả của công ty.
LNTT DT
ROA = x

DT tổng TS bình quân
ROA = tỉ suất LN/DT x H
ts
Đo lường hiệu quả chung đo lường khả năng đo lường hiệu quả trong
Về khả năng sinh lợi bằng sinh lợi trên việc sử dụng tài sản
Tài sản hiện có doanh thu để tạo ra doanh thu
Trong chỉ tiêu trên, tỉ suất sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của những nỗ
lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh, là kết quả của những nỗ lực mở rộng thị trường, tăng doanh số, tiết kiệm chi
phí. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hay hiệu suất sử dụng tài sản đều có thể được
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu bỏ qua hiệu quả sử dụng tài sản còn hiệu suất sử dụng tài sản thì bỏ qua
khả năng sinh lợi trên doanh thu, tỉ suất sinh lời của tài sản giải quyết được những
thiếu sót này. Công ty sẽ cải thiện được thu nhập trên tổng tài sản (roa) nếu hiệu suất
sử dụng tài sản tăng, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng hoặc cả hai đều tăng. Với
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
công thức này có thể thấy rằng hai công ty có khả năng sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tài sản khác nhau có thể tỉ suất sinh lời của tài sản như nhau.
Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận thuần chính là kết quả hoạt động cuối cùng sau
lãi vay và thuế đã được khấu trừ. Do vậy, lợi nhuận thuần bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ nợ
trong cơ cấu nguồn vốn qua các khoản chi phí lãi vay có liên quan. Để loại bỏ ảnh
hưởng của cấu trúc tài chính đến chỉ tiêu roa người ta sử dụng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay (EBIT) ở công thức trên. Từ đó, ta có chỉ tiêu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
và được xác định như sau:
RE =
EBIT
X 100%
Tổng tài sản bình quân

RE =
LNTT + chi phí lãi vay
X 100%
Tổng tài sản bình quân
Gọi là tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản vì lợi nhuận ở tử số của chỉ tiêu này
không quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay. Tỉ
suất này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với chi phí cơ hội khác. Áp dụng
tỉ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy
động vốn vay. Nếu tỉ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì
doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở
hữu và ngược lại. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào
đâu là có hiệu quả nhất.
2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để tạo ra thu
nhập cho cổ đông của mình. Để đo lường hiệu quả tài chính, người ta thường sử dụng
chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE).
2.1. Khả năng sinh lời vốn chủ
Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp và được xác định qua
công thức sau:
LN sau thuế
ROE = x 100%
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả của toàn bộ các nguồn
lực tài chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
Thông thường, một tỉ suất thu nhập trên vốn chủ cao phản ánh công ty đang có cơ
hội đầu tư lớn và có khả năng quản lí chi phí hiệu quả.
Thông số ROE cao thường cho thấy hiệu quả tốt mặc dù điều quan trọng đối với
nhà đầu tư là phải hiểu được nguyên nhân tại sao ROE có xu hướng tăng dần hay giảm

dần. ROE cao hơn không nhất thiết là một điều mong muốn của cổ đông nếu công ty
phải chịu một mức rủi ro quá cao khi họ tung sản phẩm ra thị trường hoặc có mức đòn
bẩy nợ quá cao.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ
Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời VCSH chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Chỉ
tiêu này phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của các nhà quản lí thông qua các
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
chính sách khác nhau. Tuy nhiên, tùy vào cách tiếp cận hiệu quả tài chính mà có thể
đưa ra các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Trong đề tài này ta xem xét sự ảnh hưởng
của bốn nhân tố: hiệu quả kinh doanh, đòn bẩy tài chính, khả năng tự chủ về tài chính
và khả năng thanh toán lãi vay.
2.2.1 Hiệu quả kinh doanh
Để nhận thấy sự ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến tỉ suất sinh lời VCSH
chỉ tiêu ROE được chi tiết theo phương trình sau:
ROE =
LNTT
X
DTT
X
Tài sản
X (1 – t)
DTT Tài sản VCSH
H
TC
= H
KD
x
Tài sản
x (1 - T)

VCSH
Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
H
TC
là khả năng sinh lời tài chính.
H
KD
là hiệu quả kinh doanh.
Công thức trên cho thấy ROE được cấu thành từ các yếu tố đo lường hiệu quả
kinh doanh đó là tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Điều đó
chứng minh được rằng hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Như
vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao thì khả năng sinh lời VCSH sẽ cao và
ngược lại. Nhưng không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng thì chắc chắn hiệu quả
tài chính sẽ tăng, điều đó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.
2.2.2. Khả năng tự chủ về tài chính
Khả năng tự chủ về tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỉ suất tự tài trợ. Có thể
thấy rằng ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỉ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp càng nhỏ. Có thể xem xét ảnh hưởng của khả năng tự
chủ về tài chính đến hiệu quả tài chính qua công thức sau:
ROE =
LNTT
X (1 – t) x
Tài sản
Tài sản VCSH
Hay H
tc
=

ROA x (1-t) x (1/ h
ttt

)
Trong đó: H
tc :
hiệu quả tài chính
H
ttt
: khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp

2.2.3. Tác động của độ lớn đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là tỉ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài
chính thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm, cho thấy một
đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành
từ các khoản nợ.
Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh lời
vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau :
ROE = [RE + (RE – i) x ĐBTC] x (1-t)
Chi phí lãi vay
Lãi suất vay bình quân = x 100%
Tổng nợ bình quân
Trong đó : RE : tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
i : lãi suất vay bình quân
ĐBTC: đòn bẩy tài chính, ĐBTC = nợ phải trả/VCSH
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh (RE) cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỉ suất lợi nhuận trên vốn hay còn gọi
là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có tính 2 mặt:
- khi RE > i : việc vay nợ sẽ làm tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, ROE
được “khuyếch đại” với hệ số ĐBTC, trường hợp này ĐBTC được gọi là đòn bẩy

dương. Doanh nghiệp nên vay thêm để kinh doanh nếu có nhu cầu mở rộng kinh
doanh. Khi đó, các cổ đông trong công ty sẽ được một khoản “ thưởng” có trị giá :
(RE-i) x ĐBTC x (1-t) từ phía nhà cho vay. Đó chính là phần giá trị của người cho vay
chuyển sang cho cổ đông và được xem như là “ chi phí cơ hội” đối với người cho vay
do họ không phải là nhà đầu tư trực tiếp, không chấp nhận mạo hiểm hay phí tổn đầu
tư trực tiếp đối với họ lớn hơn giá trị của “ chi phí cơ hội” này.
- khi RE = i : ROE không hề phụ thuộc vào hệ số ĐBTC, hoạt động kinh tế chỉ
bù đắp được chi phí hoạt động tài chính.
- khi RE < i : việc vay nợ sẽ làm giảm hiệu quả tài chính và rủi ro của doanh
nghiệp tăng lên do hệ số tự tài trợ giảm, ROE sẽ bị “ thu nhỏ” với hệ số ĐBTC, trường
hợp này đbtc được gọi là đòn bẩy âm. Nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh, doanh
nghiệp không nên vay thêm vốn mà nên tổ chức lại công việc kinh doanh hoặc thay
đổi lĩnh vực kinh doanh. Khi đó, các cổ đông trong công ty sẽ mất một khoản có trị
giá: (RE-i) x ĐBTC x (1-t) vì phải chuyển sang người cho vay và được xem như là
khoản rủi ro mà các cổ đông phải gánh chịu do việc đầu tư, kinh doanh kém hiệu quả,
trong khi phải trả một khoản lãi vay như đã được kí kết trong hợp đồng vay vốn.
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay và lãi suất vay mà không phụ thuộc
vào sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp có hệ
số nợ cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Nói một cách
khác, một sự biến động nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến sự thay đổi
lớn của lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Những doanh nghiệp không vay nợ thì không có
đòn bẩy tài chính.
2.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế và lãi vay với lãi vay được xác định bởi công thức:
Khả năng thanh toán
lãi vay
=
LNTT + Lãi vay
Lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi
nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và doanh
nghiệp phải dùng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
Mối quan hệ giữa ROE và khả năng thanh toán lãi vay được thể hiện qua công
thức: ROE = RE x (1- 1 /KNTTLV) x (1-t) x (1+ĐBTC)
Trong đó: KNTTLV: là khả năng thanh toán lãi vay.
ĐBTC : là đòn bẩy tài chính.
Khả năng thanh toán lãi vay có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt
động kinh doanh. Nguồn gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do vậy, khả năng thanh toán lãi vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt
động kinh doanh và đây cũng là một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 12
Nợ
VCSH
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Qua chỉ tiêu trên, ta nhận thấy khi trị giá chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay lớn
hơn 1 thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên và ngược lại.
2.3. Phương pháp phân tích
Để phân tích hiệu quả tài chính, thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính kì
này so với kì trước, thực tế so với kế hoạch hoặc so sánh giữa các doanh nghiệp có
cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng giảm, mức độ hoàn
thành kế hoạch, xu hướng phát triển hiệu quả, và biết được vị trí của doanh nghiệp so
với trung bình ngành.
Ngoài ra, có thể thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan giữa các chỉ tiêu
hiệu quả với các nhân tố ảnh hưởng, qua đó vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn
để làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở
hữu.
Trên cơ sở mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, nhà phân tích sẽ tìm hiểu các

nguyên nhân, dự đoán các biện pháp để cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Kết luận:
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp kinh
doanh nói chung và doanh nghiệp sắt thép, phế liệu nói riêng luôn chịu những sức ép
cạnh tranh rất lớn trong hoạt động kinh doanh và tài chính. Do đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp luôn phải nỗ lực để đạt được các mục tiêu trong hoạt động. Điều này đòi
hỏi các nhà quản trị phải được cung cấp những thông tin chính xác và đầy đủ nhất về
tình hình hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, để có thể đưa ra
các quyết định, chiến lược đúng đắn đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.Vì vậy, việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có tầm quan trọng
rất lớn.
Phần I của đề tài đã tổng hợp một số vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả hoạt
động như các khái niệm về hiệu quả hoạt động, phân tích hiệu quả hoạt động, nguồn
thông tin sử dụng trong phân tích, các khía cạnh phân tích và hệ thống các chỉ tiêu
phân tích hiệu quả trong doanh nghiệp. Ngoài những chỉ tiêu đã trình bày trong phần
lý luận, hiện nay, một vài doanh nghiệp sử dụng thêm chỉ tiêu Giá trị kinh tế tăng thêm
(EVA) để đo lường khả năng sinh lợi. Các chỉ tiêu nói trên vẫn chưa tính đến chi phí
vốn cho chủ sở hữu trong khi chi phí này là rất ‘ đắt ‘. EVA được hiểu là tổng lợi
nhuận còn lại sau khi trừ đi tất cả chi phí, trong đó có chi phí vốn. Với cách tính như
vậy, EVA được cho là một chỉ tiêu cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp một cách chính xác. Tuy nhiên, EVA là một chỉ tiêu khá mới mẻ và phương
pháp đo lường còn khó áp dụng do các thông tin tài chính chưa đầy đủ, nên chưa được
sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
PHẦN II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
I. Giới thiệu sơ lược về công ty Cổ phần Kim Khí Miền Trung
1. Quá trình hình thành và phát triển

Quá trình thành lập và phát triển của công ty có thể phân thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: trước khi cổ phần hóa
Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung là sự kết hợp giữa hai công ty tiền thân:
Kim Khí Đà Nẵng và Vật Tư Thứ Liệu Đà Nẵng. Nhằm củng cố, tăng cường lợi thế
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng tổng hợp, tạo một môi trường
kinh doanh đạt hiệu quả cao, ngày 20/12/1994 Bộ Công nghiệp đã ban hành quyết định
số 1065QĐ/TCCBĐT hợp nhất hai công ty trên thành công ty Kim Khí Và Vật Tư Tổng
Hợp Miền Trung.
Công ty chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/1995 theo giấy phép ĐKKD
số 109669 của ủy ban kế hoạch tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng cấp ngày 29/12/1994, là
doanh nghiệp nhà nước hoạch toán độc lập, thành viên Tổng công ty Thép Việt Nam.
Công ty đổi tên thành công ty Kim Khí Miền Trung theo quyết định số 221/QĐ-
T-TC ngày 10/02/2004 của HĐQT Tổng công ty Thép Việt Nam.
Để phù hợp với xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, ngày
30/09/2005, Bộ Công Nghiệp ra quyết định số: 3088/QĐ-BCN phê duyệt phương án
chuyển công ty Kim Khí Miền Trung thành công ty cổ phần KIM KHÍ MIềN TRUNG
theo giấy đăng ký kinh doanh 3208000847 do Sở kế hoạch đầu tư đà Nẵng cấp ngày
28/12/2005.
Giai đoạn 2: từ khi cổ phần hóa đến nay
Công ty được cổ phần hoá và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức cổ phần
từ ngày 01/01/2006. Đây là bước đánh dấu một mốc chuyển đổi quan trọng trong lịch
sử hoạt động, tạo thế chủ động cho công ty trên con đường hội nhập và phát triển.
Tên giao dịch của công ty là Central Vietnam Metal Meterial Company
Trụ sở chính đặt tại 16 Thái Phiên Đà Nẵng
Điện thoại 0511 3822 805; fax 0511 3823 306
Công ty có tổng vốn điều lệ là 68.708.850.000 đồng
Cổ phần phát hành lần đầu là 6.543.700 cổ phần tương ứng với mệnh giá cổ phần
là 10.000 đồng. Trong đó, cổ phần nhà nước là 5.644.300 tương ứng với 86,25% vốn
điều lệ, cổ phần bán ưu đãi cho nhân viên trong công ty chiếm 7,02% (tương đương
với 459.00 cổ phần), cổ phần bán đấu giá chiếm 6,73% (bằng 439.000).

Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân
đầy đủ, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được phép mở tài khoản tại các
ngân hàng trong nước. Hoạt động của công ty phải trong khuôn khổ pháp luật và chịu
sự quản lý của Tổng Công Ty Thép Việt Nam (VSC)
Sau khi cổ phần hoá, vốn điều lệ của công ty là 65.437.000.000 đồng. Ngày
17/09/2007 công ty đã đăng ký tăng vốn điều lệ lên 68.708.850.000 đồng thông qua
việc trả cổ tức bằng cổ phiếu và đến quí 4/2008, tiến hành tăng vốn lần thứ 2 lên
88.708.850.000 đồng.
Trong quá trình phát triển, công ty thực sự là cầu nối tin cậy giữa khách hàng với
ngành công nghiệp thép Việt Nam và thế giới, thông qua một mạng lưới kinh doanh
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
rộng rãi phục vụ cho nhu cầu của khách hàng tại khu vực và cả nước. Cụ thể ngoài văn
phòng, công ty có 13 ĐVTT trãi rộng trên khắp cả nước, hoạt động theo sự phân cấp
và uỷ quyền của công ty. Nhờ có hệ thống các ĐVTT rộng khắp và sản phẩm, dịch vụ
có chất lượng tốt, công ty luôn thực hiện đầy đủ và kịp thời các cam kết với khách
hàng và đã tạo được uy tín và vị thế trong hoạt động kinh doanh sắt thép trong và
ngoài nước. Năm 2007, 2008 Công Ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung được xếp hạng
trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất việt nam do báo điện tử vietnamnet kết hợp với
công ty cổ phần báo cáo đánh giá việt nam công bố.
Từ ngày đầu đi vào hoạt động, công ty gặp rất nhiều khó khăn, việc hợp nhất hai
công ty dẫn đến tình trạng số lượng lao động dư thừa, trình độ thấp và không đồng đều
giữa các cá nhân. Điều này đã đặt ra một tình trạng cấp bách cho ban lãnh đạo công ty.
Tuy nhiên, với quyết tâm và lòng nhiệt tình, ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên công ty đã từng bước khắc phục khó khăn trên.
Qua một thời gian hoạt động đến nay, công ty đã xây dựng mới nhiều cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ tốt cho cho hoạt động kinh doanh của mình. Đồng
thời mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng như hoạt động kinh doanh, hình thành 9 đơn
vị trực thuộc trên ba miền đất nước. Tạo sức mạnh cạnh tranh trong môi trường kinh
doanh luôn biến động, đưa hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.

Giải quyết tốt công ăn việc làm cũng như từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên, đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng cao, từng bước đưa công
ty trở thành một đơn vị kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng tổng hợp lớn mạnh
trong miền trung và cả nước.
2. Đặc điểm hoạt động
2.1 Những thuận lợi và khó khăn
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta cũng như của
thành phố sau đổi mới luôn tăng trưởng cao và ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng
hoàn thiện, tạo điều kiện cho việc đầu tư phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
thế giới. Trong bối cảnh đó công ty đã có những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi
Nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục phát triển ổn định, nhu cầu xây dựng nói
chung và nhu cầu đối với các sản phẩm thép là rất lớn. Vì vậy việc cung cấp thép của
Công ty còn nhiều tiềm năng phát triển.
Công ty đã mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng thép trong và ngoài nước nhờ
uy tín đã được ghi nhận trong thời gian qua.
Có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước được củng cố theo hướng tinh gọn,
đủ sức và lực để giữ vững và phát triển thị phần.
Lực lượng lao động của Công ty đã được chọn lọc sau quá trình cổ phần hoá. Đội
ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh-sản xuất
sắt thép.
Thương hiệu CEVIMETAL và thương hiệu thép Miền Trung “MT” đã có vị thế
trên thị trường và có uy tín với khách hàng, được khách hàng trong và ngoài nước biết
đến.
Khó khăn
Ngành thép Việt nam phụ thuộc quá nhiều vào ngành thép thế giới, đặc biệt là thị
trường thép Trung Quốc (chiếm 40-50% tổng lượng thép nhập khẩu của Việt nam). Vì
vậy kinh doanh thép chứa đựng nhiều rủi ro khi thị trường thế giới biến động theo
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh

hướng bất lợi hoặc khi chính phủ Trung Quốc thay đổi chính sách vĩ mô đối với ngành
thép nước này.
Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm của Công ty phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu. Trong thời gian qua giá phôi thép tăng liên tục và có nhiều diễn biến phức
tạp khó lường và hiện nay hoạt động sản xuất không còn nữa.
Trong lĩnh vực kinh doanh, Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của các nhà phân
phối tư nhân và các doanh nghiệp sản xuất trong ngành thép.
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty tập trung vào lĩnh vực thương mại,
trong đó chủ yếu là kinh doanh sắt thép. Vì vậy mang nhiều rủi ro khi thị trường thép
biến động bất lợi cho Công ty. Hoạt động kinh doanh khác (ngoài thép) còn đang giai
đoạn thăm dò thử nghiệm.
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0400101605 ngày 11/02/2009 do Sở Kế
hoạch Đầu tư TP Đà Nẵng cấp, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu kim khí (thép xây dựng, phôi thép, thép tấm
lá…), vật tư thứ liệu, phế liệu kim loại, vật tư tổng hợp, vật liệu xây dựng.
• Gia công sản xuất các sản phẩm kim loại và phế liệu kim loại.
• Đại lý tiêu thụ các sản phẩm cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước các
mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.

Đầu tư, kinh doanh khách sạn, văn phòng cho thuê, chung cư cao tầng.
• Kinh doanh kho bãi.
• Đại lý phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.3 Đặc điểm hàng hóa mua vào
Thép xây dựng: bao gồm thép tròn cuộn, thép tròn trơn, thép cây, thép vằn… do
các nhà máy trong nước sản xuất như công ty thép Miền Nam, công ty thép Vinakyoei,
công ty thép Pomina, công ty gang thép Thái Nguyên, công ty thép Việt Úc, công ty
thép Việt Hàn, công ty thép Hoà Phát…Thép cuộn dùng để xây dựng các công trình
dân dụng, công nghiệp, gia công kéo dây Thép cây, thép vằn dùng để xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp, các công trình yêu cầu chịu lực cao, toà cao ốc, hầm,

cầu đường.
Phôi thép: bao gồm phôi thép chất lượng q195, q235, 20mnsi… với nhiều kích cỡ
khác nhau, chủ yếu được nhập khẩu từ các nước Nga, Trung Quốc, Thái Lan,
Mailaisia…và một số được cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước như công ty thép
Đà Nẵng, công ty thép Đình Vũ Sản phẩm phôi thép chủ yếu phục vụ cho việc cán
thép.
Thép phế liệu: bao gồm thép phế liệu hms1/2, ray, phế lon ép bánh, ống cắt,…
chủ yếu được nhập khẩu từ các nước Mỹ, Nga, Philippin…và một số được thu gom
trong nước. Phế liệu dùng để luyện phôi.
Thép chính phẩm: bao gồm thép tấm, lá, hình h,u,i và thép ống đạt tiêu chuẩn,
được nhập khẩu từ các nước nga, trung quốc…và cung cấp bởi các nhà máy sản xuất
thép trong nước như công ty thép Miền Nam, công ty gang thép Thái Nguyên Các
sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho việc gia công cơ khí, các cơ sở đóng tàu, khung,
kèo, cột bằng thép trong các công trình xây dựng công nghiệp, cầu đường.
 Nhìn chung đặc điểm hàng hóa mua vào của công ty là:
+ Thép dễ bị gỉ, khả năng chịu nhiệt và thời tiết khá thấp nên cần phải được
bảo quản cẩn thận trong khâu vận chuyển, nhập kho hàng mua và ở kho bãi.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
+ Các sản phẩm của thép thường nặng, cồng kềnh nên việc vận chuyển rất khó
khăn và tốn chi phí cao.
+ Giá thép thường xuyên biến động phụ thuộc vào giá thị trường thế giới
.
3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý tại công ty
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc
người được cổ đông ủy quyền, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Quyền hạn,
nhiệm vụ của đHĐCĐ được quy định ở điều 26 điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý do ĐHĐCĐ bầu và miễn nhiệm,

có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về ĐHĐCĐ. Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT được quy định tại điều
36 điều lệ công ty.
Ban kiểm soát: BKS thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành công ty. BKS do ĐHĐCĐ bầu và bãi miễn, trong đó ít nhất phải
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 17
Các phòng nghiệp vụ
Phòng ĐTPT
Phòng Kế toán
Phòng Tổ chức HC
Ban Thu hồi nợ và
Pháp chế HĐKT
Phòng XNK
Phòng KHKD
Khối Xí nghiệp:
- Xí nghiệp KDKK số 1
- Xí nghiệp KDKK số 2
- Xí nghiệp KDKK số 3
- Xí nghiệp KDKK số 5
- Xí nghiệp KDKK số 9
- Xí nghiệp KDKK số 10
- Xí nghiệp KD Vật tư
Khối Chi nhánh:
- Chi nhánh Hà Nội
- Chi nhánh Quảng Nam
- Chi nhánh Quảng Ngãi
- Chi nhánh Khánh Hoà
- Chi nhánh Hồ Chí Minh
- Chi nhánh ĐăkLăk
Các đơn vị trực thuộc

Ban Giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ phối hợp
Quan hệ chỉ đạo
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Bks bầu một thành viên làm trưởng ban,
quyền và nhiệm vụ của trưởng bks được quy định tại điều 46 điều lệ công ty.
Tổng giám đốc: TGĐ là người điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao. TGĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nhiệm kỳ của TGĐ là
bốn năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quyền hạn và nhiệm vụ của TGĐ được quy
định tại điều 42 điều lệ công ty. Các phó TGĐ giúp việc TGĐ và chịu trách nhiệm
trước TGĐ về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc đã được TGĐ ủy quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Các phó tổng giám đốc: Là người tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác
quản trị doanh nghiệp. Giúp tổng giám đốc xử lý các công việc được giao và được ủy
quyền giải quyết công việc khi tổng giám đốc đi vắng. Giúp tổng giám đốc công tác
cán bộ công nhân viên, kỹ thuật hành chính. Mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một số
công việc do tổng giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ trong lĩnh vực kế toán và
tài chính. Theo dõi ghi chép hoá đơn chứng từ; kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh bằng nghiệp vụ; chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, quyết toán đảm bảo yêu cầu
chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ; định kỳ tổng hợp và phân tích tình hình hoạt
động của công ty báo cáo HĐQT&TGĐ; xây dựng kế hoạch tài chính, vốn, phí, Đảm
bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm; tiến hành tự kiểm tra định kỳ công tác tài chính kế
toán ở các ĐVTT
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh vực:

công tác kinh doanh, kế hoạch, tổng hợp, thống kê, báo cáo, quản lý kho hàng hoá.
Xây dựng kế hoạch, cân đối kế hoạch hàng năm giao cho các đơn vị, hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị thực hiện các kế hoạch. Tổ chức thực hiện các tác nghiệp cụ thể về kinh
doanh. Tổ chức công tác marketing, nghiên cứu dự báo thị trường, theo dõi, quản lý
các hợp đồng kinh tế trong toàn công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu. Xây dựng kế hoạch toàn diện hàng năm về công tác kinh doanh XNK
trình TGĐ phê duyệt; khai thác nguồn hàng, khách hàng và tổ chức thực hiện các Hợp
đồng kinh doanh XNK; theo dõi kiểm tra, quản lý các hợp đồng kinh tế về công tác
XNK.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh vực: tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo vệ, quân sự, thanh
tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, công tác pháp chế quản trị hành
chính, an toàn lao động, thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Phòng đầu tư phát triển: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh vực: Công
tác đầu tư phát triển, công tác kỹ thuật, công tác xây dựng cơ bản, công tác công nghệ
thông tin, công tác quản lý hệ thống chất lượng. Nghiên cứu, xây dựng các dự án đầu
tư, phát triển; quản lý, sử dụng có hiệu quả tối đa nguồn lực cơ sở vật chất trang thiết
bị hiện có của Công ty.
Ban thu hồi nợ và pháp chế hợp đồng kinh tế: Tham mưu cho HĐQT TGĐ về
công tác thu hồi công nợ khó đòi, đề xuất các biện pháp xử lý nợ, công tác pháp chế
Hợp đồng kinh tế và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế.
Các đơn vị trực thuộc: thực hiện các chức năng kinh doanh trên cơ sở triển khai
các chiến lược kinh doanh của công ty, tiến hành kinh doanh độc lập và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
4. Tổ chức công tác kế toán
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có quy mô tương đối lớn, các ĐVTT được bố trí rộng trên địa bàn cả

nước, trình độ quản lý của các ĐVTT cao, phân cấp quản lý tài chính hoàn chỉnh theo
cấp đơn vị. Do vậy công ty áp dụng mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán phân
tán, tức là tại văn phòng công ty cũng như tại các ĐVTT đều có tổ chức bộ máy kế
toán. Cụ thể, tại các ĐVTT, kế toán làm nhiệm vụ thu thập, xử lý và thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại các đơn vị, cuối kỳ lập báo cáo kế toán của đơn vị mình
rồi chuyển về văn phòng công ty để tiếp tục xử lý. Còn ở văn phòng công ty, ngoài
công tác kế toán tại chính văn phòng, bộ máy kế toán ở đây còn có nhiệm vụ tổng hợp
các báo cáo do các ĐVTT gởi lên để lập báo cáo cho toàn công ty.
Để thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán trên, đảm bảo công việc kế toán
không chồng chéo giữa các phần hành, đảm bảo đối chiếu thường xuyên liên tục thông
tin kế toán giữa các bộ phận, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán như sau:
4.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán


Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp nghiệp vụ
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

Kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán, trực tiếp lãnh đạo và điều
hành công tác kế toán trong toàn công ty, đảm bảo tính chính xác trung thực hợp lý
tình hình tài chính của công ty, tham mưu cho TGĐ ký kết các HĐKT, xây dựng kế
hoạch tài chính.

Phó phòng kế toán phụ trách Tổng hợp:
Tổng hợp các báo cáo sổ sách của
các ĐVTT gửi lên và của văn phòng công ty để lập Báo cáo tổng hợp chung cho toàn
công ty. Lập Báo cáo nhanh về tình hình tài chính theo yêu cầu của cấp trên và các cấp
có liên quan.

Phó phòng kế toán phụ trách công nợ:

Thực hiện công tác lập quyết toán tại
Văn phòng Công ty. Theo dõi công nợ nội bộ công ty, tình hình sử dụng vốn của các
ĐVTT.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 19
Kế toán trưởng
PP kế toán phụ
trách tổng hợp
PP kế toán phụ
trách công nợ, thuế
Kế toán
mua
hàng và
khoản
phải trả
Kế toán
tiền mặt

thanh
toán
Kế toán
bán hàng
và khoản
phải thu
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
Ngân
hàng
Thủ quỹ
Kế toán các đơn vị trực thuộc

Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh

Kế toán mua hàng và các khoản phải trả: Theo dõi chi tiết hàng mua
theo từng mặt hàng, nhà cung cấp và tình hình thanh toán với nhà cung cấp. Từ đó
lập các báo cáo về tình hình nhập xuất tồn hàng hóa.

Kế toán bán hàng và các khoản phải thu: Kiểm tra giá cả và chính sách
hàng bán ra, theo dõi hàng bán nội bộ và bán ra bên ngoài. Xác định doanh thu bán
hàng và doanh thu khác trong kỳ, theo dõi đôn đốc xác nhận thu hồi công nợ tại Văn
phòng công ty.

Kế toán tiền mặt và các khoản thanh toán: Thực hiện công tác kế toán
thanh toán bằng tiền, theo dõi chi phí (tổng hợp theo khoản mục, nội dung quản lý).
Đối chiếu thu chi với thủ quỹ hằng ngày.

Kế toán ngân hàng: Theo dõi: tiền gửi VNĐ và USD của tài khoản công ty
mở tại các ngân hàng, tiền vay và lập thủ tục vay thanh toán các khoản nợ đến hạn,
nhận nợ và thanh toán L/C đã mở. Báo cáo số dư tại các ngân hàng (tiền gửi-tiền
vay) cho lãnh đạo hằng ngày.

Thủ quỹ: Thu và kiểm tra thu tiền theo đúng quy định. Chi tiền theo đúng
lệnh chi đã được cấp trên phê duyệt. Cập nhật sổ quỹ đối chiếu với kế toán quỹ hàng
ngày.

Kế toán TSCĐ-CCDC và vốn các cổ đông: Theo dõi TSCĐ, CCDC, theo
dõi khoản chi phí chờ phân bổ, theo dõi chi phí đầu tư XDCB, theo dõi vốn các cổ
đông, chi trả cổ tức hàng năm, theo dõi các dòng đầu tư

Kế toán tại các đơn vị trực thuộc: Các ĐVTT đều tổ chức hoạch toán kế
toán phụ thuộc, Kế toán tại các đơn vị này chịu trách nhiệm theo dõi tất cả các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày tại đơn vị mình, tiến hành hạch toán doanh
thu chi phí để xác định lợi nhuận, cuối tháng lập Báo cáo và gửi về Văn phòng công
ty để lập Báo cáo tổng hợp toàn công ty.
4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, do đó công ty lựa
chọn hình thức sổ nhật ký chứng từ và sử dụng phần mềm kế toán fast accounting để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ

SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 20
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm Fast Accounting đã được thiết kế lại cho phù hợp với đặc thù của công
ty. Thông qua quy trình làm việc trên có thể thấy việc cập nhật dữ liệu vào phần hành

kế toán đã được kiểm soát chặt chẽ qua các công đoạn :
- Công đoạn kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc do kế
toán viên ở các phần hành kế toán cụ thể thực hiện.
- Phần mềm tự động kiểm tra các thông số mà kế toán viên khai báo khi cập
nhật chứng từ vào từng phần hành cụ thể, ví dụ: kỳ hạch toán, đối ứng số tiền theo
nguyên tắc ghi kép ,tự động
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết.
- Công đoạn kiểm tra lại các số liệu trên các sổ sách của kế toán tổng hợp, kế
toán trưởng đơn vị trước khi phê duyệt.
- Công đoạn đối chiếu và kiểm tra thường ngày.
Quy trình ghi chép:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, xác định tài
khoản ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế
sẵn trên phầm mềm. Theo quy trình, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Phần mềm kế toán có thể đưa ra báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản trị
bất cứ khi nào. Cuối kỳ, sau khi khoá sổ, phần mềm kế toán sẽ tự thực hiện bút toán
kết chuyển, tự lập các báo cáo kế toán tài chính. Tất cả các sổ sách ngoài hình thức
bảo quản bằng cách lưu trong máy, đều phải được in ra và lưu trữ.
Tại công ty, giữa các kế toán có sự phân công phân nhiệm với nhau và có sự liên
hệ để theo dõi đầy đủ tình hình của phần hành mình chịu trách nhiệm, tránh ghi trùng lắp
hoặc bỏ sót nghiệp vụ.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 21
Nhập liệu
Xử lý
In ấn
Xử lý
Nhập liệu
Chứng từ gốc, Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán
Tập tin nhật ký
Tập tin trung gian
Phần mềm kế
toán
Nhập liệu
Chứng từ gốc, Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán
Tập tin nhật ký
Tập tin trung gian
Nhập liệu
Tập tin nhật ký
Báo cáo tài chính, Sổ sách kế toánBáo cáo kế toán quản trị
Chứng từ gốc, Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán
Tập tin trung gian
Tập tin nhật ký
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Phần này đã giới thiệu những đặc thù chung của công ty về qui mô công ty, đặc
điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lí, và đặc điểm tổ chức kế toán.
Sau đây ta đi sâu phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cp kim khí miền trung.
II. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung
Hoạt động của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính, đây là hai hoạt động có mối quan hệ qua lại nên phân
tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này,
từ đó ta có hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính.
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
Hiệu quả kinh doanh được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh. Do vậy hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ được xem
xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của

nó, đó là hiệu quả cá biệt.
1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Để phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt của công ty, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
1.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển hóa của tài sản để
tạo ra doanh thu.
Bảng 2.1: Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Mức % Mức %
1. DTT 1,187,394
1,380,81
1
927,13
7 193,487 16.03 -453,744 -32.86
2. Giá trị TS bình quân 214,193 209,447 220,303 -4,746 -2.22 10,856 5.18
3. H
ts
(3) = (1)/(2) (lần) 5.54 6.59 4.21 1.05 18.93 -2.38 -36.17
Nhìn vào bảng 1 ta thấy: hiệu suất sử dụng tài sản qua ba năm biến đổi không ổn
định. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng tương đối vào năm 2008 nhưng giảm mạnh vào
năm 2009. Để làm rõ vấn đề này, ta cần đi vào xem xét cụ thể từng năm như sau:
Năm 2007: hiệu suất sử dụng tài sản là 5.54 có nghĩa là: vào năm này, cứ 1 đồng
tài sản được đầu tư tại doanh nghiệp đã tạo ra 5.54 đồng doanh thu.
Năm 2008: hiệu suất sử dụng tài sản năm nay đạt đến con số 6.59, tức là tăng lên
19% so với năm 2007, ứng với mức tăng 1.05 lần, bởi doanh thu thuần của đơn vị tăng
cao (tăng thêm 16%, tương ứng với 193,487 triệu đồng) trong khi giá trị tài sản bình

quân của doanh nghiệp giảm 2.22% (4,746 triệu đồng).
Nguyên nhân chính khiến tổng doanh thu năm 2008 tăng vượt trội so với 2007 là
sự tăng mạnh của doanh thu BH & CCDV cùng với thu nhập khác. Doanh thu BH &
CCDV tại đơn vị năm nay đạt 1,368,152 triệu đồng, tăng 16%, tương ứng với gần 185
tỷ đồng. Doanh thu khác tăng 8,693 triệu đồng, tương đương với 3008%. Doanh thu
tài chính giảm 126 triệu đồng, nhưng tốc độ giảm của doanh thu này bé hơn nhiều so
với tốc độ tăng của hai doanh thu kia nên không gây ảnh hưởng tiêu cực đến tổng
doanh thu.
Năm 2008 là năm có tình hình kinh tế biến động lớn chưa từng thấy trong nhiều
năm trước đây. Những tháng nửa đầu năm 2008, thị trường giá cả nguyên vật liệu và
hàng hóa thế giới liên tục tăng và đạt mức kỷ lục vào tháng 6, tháng 7/2008, giá dầu
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
thô vượt mức 140USD/thùng, giá gạo vượt mức 1.000 usd/tấn kéo theo giá các loại
sản phẩm khác cũng tăng rất mạnh. Từ tháng 6/2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính của mỹ kéo theo khủng hoảng tài chính toàn cầu rồi tiếp theo là suy thoái
kinh tế trên toàn thế giới, giá cả nguyên liệu và sản phẩm tụt dốc với tốc độ nhanh
chưa từng thấy vào tháng 7/2008.
Thị trường thép không là ngoại lệ. Thị trường thép thế giới và khu vực trong
năm này tiếp tục có nhiều biến động khó lường, giá phôi thép, thép thành phẩm tăng-
giảm mạnh trong năm và khó dự đoán, đặc biệt trong 6 tháng đầu năm giá cả tăng
nhanh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới Sản phẩm kinh doanh
chính của Công ty trong những năm qua là thép xây dựng và phôi thép nên khi giá bán
hai sản phẩm này thay đổi thì doanh thu của Công ty cũng thay đổi theo.Vào khoảng
thời gian này, giá thép tăng liên tục trong khi nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng
không ngừng. Đây chính là hai yếu tố quan trọng nhất làm doanh thu BH & CCDV
năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007.
Trước tình hình biến động không ngừng của giá thép, để triển khai thực hiện các
nghị quyết ĐHĐCĐ, HĐQT và ban điều hành đã có những giải pháp linh hoạt trong
việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai, giữ vững sự ổn định kinh doanh, tăng

cường công tác quản lý vốn. Điều này khiến kết quả kinh doanh của công ty tăng lên
(đa số các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh tăng sản lượng bán ra và khai thác được doanh
thu cao).
Nguyên nhân còn lại khiến hiệu suất sử dụng tài sản năm 2008 tăng mạnh so với
năm trước là giá trị tài sản bình quân năm này giảm đi 2.22% so với năm 2007, tương
ứng với 4,746 triệu đồng
Năm 2009: hiệu suất tài sản năm nay dừng ở con số 4.21, giảm một lượng đáng
kể so với năm 2008 là 36.17%, ứng với mức giảm là 2.38 lần. Hai nguyên nhân khiến
hiệu suất tài sản năm nay giảm mạnh so với năm ngoái là tổng doanh thu năm nay
giảm mạnh trong khi giá trị tài sản bình quân tăng nhẹ.
Tổng doanh thu năm nay đạt 927,137 triệu đồng. Ở năm ngoái, chỉ tiêu này là
1,380,811 triệu đồng. Như vậy, tổng doanh thu năm 2009 đã giảm 453,744 triệu đồng
so với năm 2008, tức là giảm đi 32.86%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do
doanh thu tại mỗi hoạt động vào năm này đều thấp hơn năm trước.
- doanh thu BH & CCDV tại đơn vị vào năm nay là 925,163 triệu đồng, chỉ đạt
88% kế hoạch nghị quyết ĐHĐCĐ giao và giảm đến 32,38% so với năm 2008 (doanh
thu BH & CCDV năm 2008 là 1,368,152 triệu đồng).
- doanh thu tài chính năm nay chỉ đạt 1,436 triệu đồng, kém 2,311 triệu đồng so
với năm trước, tương đương với 61,68%.
- thu nhập khác dừng ở con số 538 triệu đồng, giảm gần 8.5 tỷ so với năm ngoái,
tức đã giảm đi 94%.
Chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2008, tình hình
kinh tế thế giới và trong nước vẫn gặp nhiều khó khăn ở năm 2009. Thị trường thép
liên tục giảm sút do nhu cầu ngày càng ít đi. Thêm đó, mạng lưới kinh doanh của công
ty chưa được mở rộng, công tác quản lý kinh doanh và nhân sự phát sinh nhiều hạn
chế nên doanh thu bán ra không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và đặc biệt giảm so với
năm trước.
Do ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế, năm 2009 đa số các đơn vị trực thuộc
đều giảm sút khối lượng kinh doanh so với năm 2008. Trong đó, một số đơn vị giảm
sút mạnh như xí nghiệp số 1 (=54% so với năm 2008), xí nghiệp số 9 (=44% so với

SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
năm 2008), xí nghiệp số 3 (=36% so năm 2008). Trong năm 2009, một số đơn vị kinh
doanh không hiệu quả và lỗ như sau: xí nghiệp kinh doanh vật tư không hiệu quả, CN
tp Hồ Chí Minh lỗ; đặc biệt xí nghiệp số 1 và xí nghiệp số 9 bị lỗ liên tục 2 năm liền
2008 và 2009.
Nguyên nhân thứ hai khiến hiệu suất sử dụng tài sản năm 2009 giảm mạnh so với
năm 2008 là giá trị tài sản bình quân năm nay tăng 5.18% so với năm trước, tương
đương với 10,856 triệu đồng.
Để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ta cần so sánh
với các số liệu của các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực. Ở đây, tôi sử dụng số
liệu của hai công ty cùng ngành là Công ty CP Hữu Liên Châu Á (HLA) và Công ty
CP Đầu Tư Thương Mại (SMC).
Bảng 2.2: Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty CP Kim Khí Miền Trung với
hai công ty cùng ngành khác.
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TB
CEVIMETAL 5.54 6.59 4.21 5.45
SMC 6.17 6.36 4.59 5.71
HLA 1.79 2.26 2.09 2.05
Dựa vào bảng 1.2, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng tài sản trung bình của công ty là
cao, gần bằng hiệu suất sử dụng tài sản trung bình của SMC là 5.71 và cao hơn hẳn
HLA là 2.05. Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty, tăng vào năm 2008 và giảm trong
năm 2009, phù hợp với xu hướng của các công ty cùng ngành. Năm 2008, hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty tăng cao hơn hai công ty còn lại, chứng tỏ ở năm này, công ty
đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn hai công ty kia, mặc cho sự ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tê. Tuy nhiên, năm 2009, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty giảm
một lượng lớn hơn hai công ty còn lại, cho thấy hiện nay công tác sử dụng tài sản của
công ty đã phát sinh nhiều hạn chế.
Như vậy, qua ba năm gần đây, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty thay đổi
không ổn định. Việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động đã có hiệu quả vào

năm 2008 nhưng hiện nay đang có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng
tài sản ngày càng kém hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản đã cho chúng ta biết sơ lược về hiệu quả sử dụng toàn
bộ tài sản của công ty. Tuy nhiên để xem xét hiệu quả kinh doanh cá biệt đầy đủ nhất
và để hiểu thêm nguyên nhân gây nên sự biến động về hiệu suất sử dụng tài sản, ta cần
xem xét đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản lưu
động.
1.1.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu này là hết sức cần thiết nhằm đánh giá và xem
xét nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. Dựa vào các báo cáo tài chính, ta có thể lập nên
bảng sau:
Bảng 2.3: Hiệu suất sử dụng TSCĐ giai đoạn 2007-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Mức % Mức %
1. DTT
1,187,39
4
1,380,88
1
927,13
7 193,487 16.30 -453,744 -32.86
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
2. Nguyên giá bình quân TSCĐ 40,954 44,981 44,368 4,027 9.83 -613 -1.36
3. H
tscđ
(3) = (1)/(2) (lần) 28.99 30.7 20.90 1.71 5.88 -9.80 -31.93

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty thay đổi không ổn định qua ba năm.
Năm 2007, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty là 28.99 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản
cố định được đưa vào sử dụng thì tạo ra 28.99 đồng doanh thu. Đến năm 2008, hiệu
suất sử dụng TSCĐ của công ty là 30.7, tăng lên 5.88% so với năm 2007, ứng với mức
tăng 1.71 lần. Nhưng sang năm 2009, hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty giảm mạnh
còn 20.90 lần, tức là giảm đi 31.93% so với năm 2008.
Năm 2008: doanh thu thuần tăng và nguyên giá TSCĐ bình quân cũng tăng,
nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần (16.30%) lớn hơn tốc độ tăng của nguyên giá
tài sản cố định (9.83%) nên hiệu suất sử dụng TSCĐ năm nay lớn hơn năm ngoái.
Năm này, nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty có giảm một lượng đáng kể trong tỷ
trọng tổng TSCĐ do đập, xây dựng lại và thanh lý nhượng bán. Nhưng giá trị bình
quân TSCĐ vẫn tăng, chủ yếu là do công ty đầu tư nhiều TSCĐ vô hình. Công ty chủ
yếu đất mua để làm kho bãi và thêm mới một số phương tiện vận tải phục vụ cho công
tác bán hàng và một số thiết bị quản lý như máy lạnh, máy in, ở Văn phòng Công ty.
Công ty đã chuyển tiền nhận quyền sử dụng lô đất 5.090 m2 tại Cẩm Lệ-Miếu Bông,
Đà Nẵng,…, đầu tư xe ô tô TOYOTA Camry 05 chỗ ngồi, đầu tư cơ sở kinh doanh
cho các đơn vị trực thuộc (chuyển quyền sử dụng lô đất CN Quảng Nam) với tổng giá
trị thực hiện lên đến 19,670 triệu đồng, đạt 45% tổng mức đầu tư kế hoạch. Điều này
đã làm cho nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2008 tăng 9.83 % so với năm
2007.
Năm 2009: hiệu suất sử dụng tài sản năm nay chỉ đạt 20.90 lần, tức là cứ một
đồng TSCĐ được công ty đưa vào sử dụng thì chỉ tạo ra 20.90 đồng doanh thu thuần,
giảm đi 31.93% so với năm 2008, ứng với mức giảm 9.80 lần. Sở dĩ như vậy là do
doanh thu thuần năm này chỉ đạt 927,137 triệu đồng, giảm mạnh so với năm 2008 vì
các nguyên nhân đã nêu trên, ứng với mức giảm 32.86%. Giá trị tài sản bình quân năm
này cũng giảm, nhưng tốc độ giảm nhẹ hơn nhiều hơn với tốc độ giảm của doanh thu
thuần. Như vậy, có thể thấy năm 2009 là năm công ty không sử dụng hết nguồn lực tài
sản cố định hiện có, việc đầu tư đã không đem lại hiệu quả kinh doanh như mong
muốn.
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng TSCĐ của CEVIMETAL và các công ty cùng ngành.

Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TB
CEVIMETAL 28.99 30.70 25.09 28.26
SMC 112.32 43.01 27.18 60.84
HLA 4.73 6.86 8.50 6.69
So sánh với hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các công ty cùng lĩnh vực
hoạt động, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty là không cao. Mặc dù chỉ
tiêu này của công ty cao hơn hẳn HLA nhưng thấp hơn nhiều so với SMC. Nếu xét
riêng vào năm 2009, ta thấy, mặc dù hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty có giảm
xuống so với năm 2008, nhưng đã gần bắt kịp Công ty SMC và vẫn bỏ xa Công ty
HLA. Nhìn vào diễn biến sự thay đổi qua 2 năm 2008, 2009 về việc tăng lên rồi giảm
xuống trong công tác quản lý TSCĐ của công ty, ta thấy cũng phù hợp với xu thế phát
triển với công ty cùng ngành (SMC cũng giảm một lượng khá mạnh).
 Có thể thấy, so với các công ty cùng ngành, hiệu suất sử dụng tài sản cố định
hiện nay là tương đối. Tuy nhiên, qua ba năm, chỉ tiêu này của công ty biến động
nhiều, và hiện đang có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ khả năng khai thác TSCĐ
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 25

×