Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đánh giá hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.58 KB, 35 trang )

mục lục
Ch ơng I : Một số lý luận chung về quỹ tín dụng nhân dân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển QTDND..............................................3
1.2. Hoạt động chủ yếu của QTDND...............................................................4
1.2.1. Đối với QTDND cơ sở..........................................................................4
1.2.2. Đối với QTDND TW.............................................................................5
1.3. Sản phẩm và dịch vụ của QTDND.............................................................6
1.3.1. Tiền gửi..................................................................................................6
1.3.2. Cho vay..................................................................................................6
1.3.3. Các dịch vụ chuyển tiền........................................................................7
1.4. Vai trò của QTDND...................................................................................7
1.4.1. Huy động và cung cấp vốn...................................................................7
1.4.2. Xoá đói giảm nghèo, hạn chế tín dụng đen..........................................9
1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động QTDND........................................10
1.5.1. Các nhân tố chủ quan.........................................................................10
1.5.2. Các nhân tố khách quan.....................................................................12
1.6. Kinh nghiệm các nớc...............................................................................17
1.6.1. Kinh nghiệm lý luận............................................................................17
1.6.2. Kinh nghiệm triển khai.......................................................................18
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động của hệ thống QTDND ở Việt Nam
2.1. Khái quát quá trình hoạt động.................................................................22
2.2. Thực trạng hoạt động...............................................................................25
2.3. Đánh giá hoạt động..................................................................................28
2.3.1. Những mặt tích cực.............................................................................28
2.3.2. Những mặt hạn chế.............................................................................30
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................30
1
Mở Đầu
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH-
HĐH) nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH-
HĐH đất nớc. Những đờng lối định hớng cơ bản về phát triển kinh tế nông


nghiệp nông thôn đã đợc đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII,
VIII, IX và đợc cụ thể hoá tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ơng khoá IX.
Xuất phát từ thực tại trong xu hớng toàn cầu hoá kinh tế thì việc hình
thành nên một nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ có vai trò hết sức quan
trọng và là nòng cốt đối với công cuộc phát triển kinh tế góp phần thực hiện
thành công chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của đất nớc.
Kể từ khi triển khai đề án 390/TTg của Thủ tớng Chính phủ thành lập thí
điểm QTDND đến nay hệ thống QTDND đã chuẩn bị bớc sang tuổi thứ 10.
Bên cạnh những mặt tồn tại yếu kém hệ thống QTDND cũng đã bớc đầu khẳng
định đợc vai trò to lớn của mình. Xuất phát từ những thực tiễn đó chúng em đã
chọn đề tài: Đánh giá hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt
Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu gồm 2 chơng :
Ch ơng I : Một số lí luận chung về quỹ tín dụng nhân dân.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
Việt Nam.
2
Ch ơng I
một số lý luận chung về quỹ tín dụng nhân dân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân
Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTDND luôn gắn liền với lịch
sử phong trào Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã tín dụng nói riêng. Sự hình
thành các HTX ở các nớc châu Âu và Bắc Mỹ vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ
20 đến nay, các tổ chức tín dụng hợp tác với nhiều loại hình và tên gọi khác
nhau nh: HTXTD, Quỹ tín dụng và tiết kiệm, Quỹ TDND , Ngân hàng, HTX...
hầu nh đã hiện diện ở tất cả các nớc trên thế giới và tập hợp vào những Hiệp
hội quốc tế với số hội viên của trên 100 nớc tham gia.
Mặc dù hiện nay, phong trào HTXTD và Quỹ tín dụng đã phát triển rộng

khắp trên thế giới, nhng lịch sử phát triển loại hình TCTD này cho thấy Ngân
hàng HTX ở Cộng hoà Liên bang Đức và QTD Desjardins ở Canada là những
mô hình phát triển thành công nhất, và đây cũng là những mô hình đợc chúng
ta nghiên cứu áp dụng thí điểm vào điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Lịch sử phát triển QTDND đã minh chứng rằng để phát triển thành công
mô hình này thì hệ thống QTDND phải có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh bao gồm
2 bộ phận, đó là bộ phận trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên và
bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống; nếu thiếu bất cứ một bộ phận nào
thì hệ thống QTDND cũng không thể tồn tại và phát triển bền vững đợc.
Về mô hình hoạt động của QTDND đã đợc các chuyên gia về kinh tế ở
Trung Ương (của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) đã đi nghiên
cứu khảo sát ở 1 số nớc nh : Pháp, Đức, Nga, Canada, Malaysia, Indonexia,
Thái Lan...nhng các QTD hoạt động thành công và hiệu quả nhất, phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của nớc ta là hệ thống QTD của Canada. Chính phủ Việt
Nam đã lấy mô hình QTD của Canada để áp dụng vào nớc ta. Việt Nam đã
3
mời các chuyên gia kinh tế của Canada sang Việt Nam để hớng dẫn, tập huấn,
đào tạo cán bộ của Việt Nam về việc thành lập, về việc triển khai hoạt động,
về việc quản lý các QTDND trong quá trình hoạt động.
Theo chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị: Quĩ tín
dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng do các thành viên (chủ yếu là
các cá nhân và hộ gia đình ở nông thôn ) góp vốn lập nên, hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện tự chủ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực
hiện mục tiêu chủ yếu là tơng trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên và giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống .

1.2. Hoạt động chủ yếu của QTDND.
1.2.1. Đối với QTDND cơ sở :
i) Huy động vốn

QTDND cơ sở đợc nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân v tổ chức tín
dụng khác theo quy định của NHNN.
QTDND cơ sở đợc vay vốn của QTDND TW, vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác theo quy định của NHNN.
ii) Hoạt động tín dụng
QTDND cơ sở cho vay đối với th nh viên v các hộ nghèo không phải l
th nh viên trong địa b n hoạt động của QTDND cơ sở. Việc cho vay hộ
ngheò thực hiện theo Điều lệ của QTDND, nhng tỷ lệ d nợ cho vay đối với hộ
nghèo so với tổng d nợ không đợc vợt qua tỷ lệ do Thống đốc NHNN quy
định. QTDND cơ sở đợc cho vay những khách h ng cũ gi tin ti QTDND
di hỡnh thc cm c s tin gi do chớnh QTDND c s ú phỏt hnh.
Vic lp h s v th tc cho vay, xột duyt cho vay, ỏp dng bo m
tin vay, kim tra vic s dng tin vay, chm dt cho vay, x lý n, iu
4
chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của QTDND cơ sở thực hiện theo
quy định của NHNN.
♦QTDND cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của
NHNN.
iii) Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
♦QTDND cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, QTDND TW và
các tổ chức tín dụng khác theo quy định của NHNN.
♦QTDND cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chủ
yếu phục vụ các thành viên.
iiii) Các hoạt động khác
♦QTDND cơ sở được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy
định của NHNN.
♦QTDND cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ
khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được NHNN cho phép.
1.2.2. Đối với QTDND TW
i) Huy động vốn

♦QTDND TW được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và TCTD khác.
♦QTDND TW được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn theo quy định của NHNN.
♦QTDND TW được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước, vay vốn
của các tổ chức tín dụng nước ngoài và NHNN theo quy định hiện hành.
♦QTDND TW được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được
Thống đốc NHNN cho phép.
ii) Hoạt động tín dụng
♦QTDND TW cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các QTDND cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác thực hiện
5
theo quy định của Điều lệ QTDND TW và không được vượt quá tỷ lệ tối đa
do Thống đốc NHNN quy định.
♦QTDND TW được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình
thức tín dụng khác theo quy định của NHNN.
♦Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm
tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều
chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của QTDND TW thực hiện theo quy
định của NHNN.
iii) Các hoạt động khác
♦QTDND TW được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy
định của NHNN.
♦QTDND TW được tham gia thị trường tiền tệ do NHNN tổ chức, bao
gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên
ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi
được NHNN cho phép; được quyền uỷ thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.
♦QTDND TW được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan
đến hoạt động ngân hàng theo quy định của NHNN”.

6
1.3. Sn phm v dch v :
1.3.1. Tin gi
- Tit kim khụng k hn
- Tin gi tit kim cú k hn
- Tin gi thanh toỏn cỏ nhõn v t chc
- Tin gi bc thang v tit kim bc thang
1.3.2. Cho vay
- Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách h ng cá nhân v doanh nghiệp
- Cho vay tín dụng
- Cho vay đi l m việc n ớc ngo i
- Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm
- Cho vay nông nghiệp
+ Thơì hạn vay đa dạng, phù hợp với mục đích của khách hàng
- Vay ngắn hạn: 1 - 12 tháng;
- Vay trung hạn: 12 - 60 tháng;
- Vay d i hạn: > 60 tháng.
+ Phơng thức vay linh hoạt;
+ T i sản thế chấp đa dạng: động sản, bất động sản, giấy tờ có giá
1.3.3. Các dịch vụ chuyển tiền
Đại lý chuyển tiền từ nớc ngoài về Việt Nam (trong tơng lai)
1.4. Vai trũ ca QTDND :
1.4.1. Huy động vốn và cung cấp vốn cho nhân dân
Tổng kết giai đoạn thí điểm cũng nh nhìn nhận trong suốt giai đoạn chấn
chỉnh củng cố, mô hình QTDND đã đợc đánh giá là đã và đang hỗ trợ rất đắc
lực, hiệu quả cho đông đảo nhân dân. Đặc biệt là ngời dân khu vực nông ngiệp
và nông thôn không chỉ đợc vay vốn để sản suất kinh doanh mà họ có điều
kiện, cơ hội có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng mà trớc hết có
7
nơi an toàn và thuận tiện để đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm của mình.

Chính các nguồn vốn huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ sở căn bản và
lâu dài để các QTDND từ đó có thể cho các thành viên của mình vay vốn, hay
nói cách khác ý tởng và nhu cầu thành lập một QTDND đợc xuất phát đồng
thời từ cả hai nhu cầu của các thành viên : nhu cầu vay vốn khi cần và nhu cầu
đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm đợc. Và đây là điểm khác
biệt quan trọng nhất giữa một QTDND và các tổ chức trung gian chính thức và
không chính thức khác nh các tổ đại diện cho vay, tổ vay vốn của
NHNo&PTNT, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh hay thậm chí là
UBND xã... tất cả các tổ chức này thực ra hoạt động chủ yếu là làm đại lý cho
vay vốn, giải ngân cho NHNo&PTNT, hoặc dùng uy tín của mình đứng làm
đại diện để vay vốn từ các chơng trình tín dụng u đãi trong và ngoài nớc cho
ngời dân trên địa bàn với mục đích, phơng thức hoạt động chủ yếu nh vậy nên
các tổ chức này nói chung, một mặt, hoạt động không chuyên nghiệp, không
có hoặc hầu nh không có cán bộ chuyên môn và về cơ bản, họ chỉ thực hiện
cho vay hay giải ngân tín dụng chứ không thực hiện huy động vốn. Nếu có thì
rất hạn chế, không thơng xuyên, không chính thức vì về nguyên tắc thì cũng
không đợc phép thực hiện. Việc huy động vốn tại chỗ ở khu vực nông nghiêp
và nông thôn nh vậy chủ yếu vẫn do các QTDND và các chi nhánh chính thức
của NHNo&PTNT thực hiện trên thực tế, chỉ có một phần chi nhánh cấp 3
( địa bàn huyện ) và các chi nhánh cấp 4 ( địa bàn liên xã ) của NHNo&PTNT
mới thực sự gần ngời dân nông thôn và có thể huy động đợc vốn nhàn rỗi đợc
nhiều từ khu vực này. Tuy nhiên, mật độ phân bổ chi nhánh cấp 3, cấp 4 của
NHNo&PTNT vẫn không thể bao phủ tất cả mọi nơi mọi vùng. Cho đến nay,
các NHTM và tổ chức TD lớn vẫn cha có những chính sách kinh doanh thật sự
chú trọng nhiều đến các nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt các nguồn vốn tiết kiệm
nhỏ, tạm thời nhàn rỗi của ngời dân nông thôn, một phần là do vẫn còn nhiều
ý kiến cho rằng đại bộ phận ngời dân nông thôn nghèo, thu nhập thấp, không
8
có khả năng tiết kiệm, không có tiền nhàn rỗi để cho các tổ chức tín dụng huy
động. Một phần khác, cũng có thể là do các NH, tổ chức TD ngại rủi ro chi phí

lớn, không hiệu quả nên không đầu t mở rộng mạng lới chi nhánh của mình ở
các khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Nhng cũng chính trong bối cảnh đó mà hệ thống QTDND có một tiềm
năng thị trờng rất lớn, không chỉ đối với cho vay vốn mà là cả huy động vốn
nhàn rỗi ở khu vực nông nghiệp và nông thôn và để thực hiện mục tiêu hỗ trợ
thành viên của mình trớc mắt cũng nh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng khác
để tồn tại hỗ trợ thành viên lâu dài, hệ thống QTDND phải hoạt động trên nền
tảng cơ sở huy động vốn tại chỗ là các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời và nguồn
vốn tiết kiệm đầu t của ngời dân. Thực hiện huy động vốn tại chỗ, QTDND đã
không chỉ đã hỗ trợ, tơng trợ thành viên của mình trong việc tiết kiệm, sử
dụng, đầu t hiệu quả tối u vốn nhàn rỗi mà còn nâng cao dần uy tín của mình,
không để phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài và từ đó có khả năng tồn tại,
phát triển lâu dài để phục vụ thành viên nh mục đích, mong muốn của họ. Với
một chiến lợc huy động vốn thông qua khai thác tối đa các tiềm năng vốn nhàn
rỗi trên địa bàn, các QTDND sẽ còn góp phần hỗ trợ vốn cho các QTDND
khác trong khu vực và trong cả nớc thông qua điều hòa vốn của hệ thống. Khả
năng hoạt động, sức mạnh tài chính và uy tín chung của cả hệ thống QTDND
vì thế sẽ đợc củng cố và nâng cao đáng kể nhờ sự hợp tác chặt chẽ mang tính
đoàn kết tơng trợ lẫn nhau giữa các QTDND là những tổ chức kinh tế hợp tác
xã có cùng một phơng thức, mô hình kinh doanh, cùng những lợi thế và khó
khăn kinh doanh nh nhau nhng lại hoạt động trên những địa bàn nhỏ, tơng đối
độc lập.
9
1.4.2. Xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen vùng nông nghiệp
nông thôn
Sự ra đời và hoạt động của QTDND đã góp phần tích cực trong công cuộc
xoá đói, giảm nghèo, hạn chế đợc tệ nạn cho vay nặng lãi và các hình thức
biến tớng của nó ở nông thôn. Nhiều địa phơng trớc đây khi cha có QTDND,
nạn cho vay nặng lãi phát triển mạnh với lãi suất từ 10-15%/ tháng; hiện tợng
bán lúa non, cây non của bà con nông dân gần nh phổ biến. Đến nay tình trạng

này hầu nh đã giảm hẳn. Thông qua việc cho vay QTDND đã tạo điều kiện cho
nhiều hộ nông dân thoát khỏi đợc đói nghèo, đời sống đợc cải thiện; nhiều hộ
vơn lên giàu có, nhiều thành viên của QTDND đã trở thành những điển hình
sản xuất kinh doanh giỏi. Hiện nay, cơ cấu tín dụng của các QTDND cũng
đang từng bớc đợc chuyển dịch, tăng dần cho vay trung hạn, dài hạn tạo điều
kiện cho thành viên đầu t cơ sở vật chất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất,
trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc phù hợp với chơng trình kinh tế của
địa phơng. Thực tế đã chứng minh rằng, khi đời sống của nông dân và c dân ở
nông thôn đợc cải thiện thì niềm tin của ngời dân đối với Đảng, với Nhà nớc
cũng đợc tăng thêm. Bên cạnh đó, đồng vốn của QTDND đến với bà con nông
dân một cách đầy đủ, kịp thời đã giúp cho Nhà nớc có điều kiện tập trung vốn
chuyển sang đầu t cho các vùng trọng điểm khác của đất nớc.
1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của QTDND
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Yếu tố hình thức huy động và cho vay
Việc đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của khách hàng trong huy động vốn và
cho vay cũng là yếu tố ảnh hởng đến thị phần của QTD. Mục đích của các
QTD là phải huy động đợc càng nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
làm nguồn vốn cho vay, đồng thời tìm kiếm đợc khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Vì vậy nếu QTD đáp ứng đợc hầu hết nhu cầu của khách hàng nh : linh
10
hoạt trong huy động với nhiều kỳ hạn gửi tiền dới nhiều hình thức huy động
( đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm tích luỹ hay tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
có thời hạn phù hợp với nhu cầu đa dạng của ngời gửi) thì sẽ thu hút đợc ngày
càng nhiều vốn.
Đối với các hình thức cho vay cũng vậy nếu QTDND có nhiều hình thức
cho vay, nhiều loại cho vay với thời gian vay phong phú, đối tợng cho vay
phục vụ đợc nhu cầu đa dạng của dân cả về sản xuất kinh doanh lẫn tiêu dùng
(nh mua nhà xây dựng sửa chữa nhà ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt khác) thì sẽ
giải quyết đợc vấn đề đầu ra

Chất lợng nhân sự
QTDND phải có đủ cán bộ có năng lực, hiểu biết nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, nhất là những cán bộ có trách nhiệm quản lý và điều hành. Kinh doanh
tiền tệ tín dụng là một loại hình kinh doanh phức tạp, đòi hỏi cán bộ làm công
tác này phải thật năng động, nhạy bén với tình hình, tinh thông nghiệp vụ và
có phẩm chất đạo đức tốt. ở những địa phơng, xét thấy cha đủ nguồn cán bộ
theo tiêu chuẩn và cha đợc đào tạo huấn luyện thì cha thể xây dựng QTD.
Kinh nghiệm đã cho thấy: cán bộ là nhân tố rất quan trọng, nếu không nói là
quyết định. Không chú ý điều kiện này xây dựng một cách gò ép, hình thức,
hay theo phong trào sẽ dẫn đến thất bại.
Kinh doanh tiền tệ thờng xuyên phải bảo đảm cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn, vốn càng luân chuyển nhanh càng có lãi. Nó không những đảm
bảo không bị đọng vốn mà còn phải đảm bảo khả năng thanh toán. Ngời điều
hành QTD phải thật nhạy bén với cơ chế thị trờng. Hàng hoá tiền tệ nó khác
biệt với bất kỳ loại hàng hoá nào khác. QTD là nguồn đi vay để cho vay nên
không thể không để tồn kho nhng lúc nào cũng phải đủ khả năng thanh toán
khi ngời cho QTD vay có yêu cầu rút tiền, cán bộ điều hành QTD không nắm
đợc yêu cầu đó thì không thể nào đáp ứng yêu cầu.
11
Yếu tố trụ sở, phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách chứng từ
Là đơn vị kinh doanh tiền tệ, là ngời thủ quĩ của nhân dân nên QTD phải
có trụ sở và phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách, chứng từ. Đây là cơ sở để
đảm bảo niềm tin trong nhân dân, dân có tin tởng mới gửi tiền vào QTD. Trụ
sở phải đợc đặt ở những nơi trung tâm, thuận tiện cho giao dịch, phù hợp với
tâm lý đại đa số thành viên. Không chạy theo hình thức nhng phải bảo đảm
khang trang, chắc chắn, an toàn về tài sản. Trong thời gian đầu, bốn điều lệ
của QTD còn thấp, các loại quỹ cha hình thành thì có thể tận dụng trong hoàn
cảnh cho phép, nhng về lâu dài QTD phải xây dng trụ sở có kho bảo quản tiền
bạc, chứng từ, sổ sách.
Địa bàn xây dựng QTD

QTD chỉ nên xây dựng ở những địa phơng kinh tế hàng hoá phát triển
nghĩa là có khả năng huy đông vốn và có nhu cầu vay vốn. Một khi sản xuất
hàng hóa đã phát triển, cơ cấu kinh tế đã thay đổi, các ngành nghề đều phát
triển sẽ nảy sinh nhu cầu vay vốn thờng xuyên và ngày càng nhiều. Và trong
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ nảy sinh có những ngời tạm thời thừa vốn và
những ngời tạm thời thiếu vốn. QTD ra đời sẽ làm nhiệm vụ trung gian, huy
động vốn của ngời thừa vốn cho ngời tạm thời thiếu vốn vay. Đó chính là điều
kiện, tiền đề hình thành và sau khi ra đời, quỹ tín dụng mới có đủ điều kiện và
phát triển.
ở những địa phơng sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, nhu cầu vay vốn
rất ít khả năng vốn tạm thời nhàn rỗi cũng rất hạn chế. ở những địa phơng này
có hình thành QTD cũng không thể tồn tại và phát triển. Vì mức độ và phạm vi
hoạt động bị hạn hẹp không bảo đảm cho QTD kinh doanh có lãi, thu nhập
không đủ bù đắp chi phí thì không thể thực hiện đợc nguyên tắc hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính nh cơ chế đã quy định.
12
1.5.2. Các nhân tố khách quan
Thái độ và chính sách của Nhà nớc
Các tổ chức QTDND cũng là những tổ chức kinh tế, là một bộ phận của
nền kinh tế nên chịu sự tác động của quan điểm và chính sách từ phía Nhà nớc.
Nếu Nhà nớc nhận thấy lợi ích to lớn mà các QTD đem lại thì sẽ có thái độ
ủng hộ, tạo môi trờng hoạt động và có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ
cho các QTD. Ngợc lại nếu các QTD đợc xem là một nguy cơ gây mất ổn định
trong xã hội thì Nhà nớc sẽ có thái độ khác và tìm cách kiểm soát chặt chẽ hạn
chế và thậm chí cấm các QTDND hoạt động. Do vậy việc xem xét đánh giá
đúng và khách quan về các QTD sẽ quyết định tới thái độ và chính sách của
Nhà nớc tới việc phát triển hay cấm các QTDND hoạt động. Đó là các chính
sách về việc đa ra các khung khổ pháp lý thuận lợi, tạo đất và các sân chơi cho
các tổ chức TDHT phát triển, chính sách quản lý giám sát hỗ trợ nguồn vốn,
điều kiện cơ sở vật chất và con ngời, các chính sách miễn giảm hay u đãi về

thuế, công tác vận động, bảo hiểm, cạnh tranh...Thông qua các chính sách
khuyến khích này mà các tổ chức TDHT có thể nhanh chóng phát triển cả về
số lợng, chất lợng và qui mô. Nh vậy để phát triển các tổ chức TDHT nhà nớc
có thể đóng vai trò là ngời khởi xớng việc xây dựng phát triển một hệ thống
TDHT thông qua thái độ và chính sách vận động tuyên truyền hỗ trợ của nó.
Quản lý vĩ mô của Nhà nớc
- Tạo dựng môi trờng và khung khổ pháp lý
Môi trờng và khung khổ pháp lý tạo ra sân chơi và đất cho các tổ chức
TDHT hoạt động và phát triển. Môi trờng pháp lý có lành mạnh, minh bạch và
việc thực thi pháp luật có đợc bảo đảm thì các chủ thể kinh tế mới có thể yên
tâm làm ăn. Một sân chơi có bình đẳng, luật chơi có rõ ràng, trọng tài có
khách quan mới thu hút đợc đông ngời tham gia. Đây thờng là công việc của
cơ quan lập pháp của các nớc. Những lĩnh vực pháp lý chính tạo ra môi trờng
pháp lý cho các tổ chức TDHT là các qui định luật pháp nh Luật hợp tác xã,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật thơng mại. Hai luật quan trọng nhất trực tiếp
13
qui định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức TDHT là Luật hợp tác xã và
Luật các tổ chức tín dụng. Nó tạo ra khung khổ pháp lý chính cho các tổ chức
TDHT.
- Cấp và thu hồi giấy phép, thanh tra và giám sát.
Khi cho phép mô hình TDHT hoạt động, ngoài việc tạo lập một khung khổ
pháp lý và môi trờng cho nó hoạt động, Nhà nớc còn phải thức hiện việc cấp
và thu hồi giấy phép hoạt động, tiến hành thanh tra và giám sát hoạt động của
các tổ chức TDHT. Việc cấp và thu hồi giấy phép của Nhà nớc thể hiện việc
chính thức hoá hay xoá sổ hoạt động của các tổ chức TDHT và qui định luật
áp dụng điều chỉnh tơng ứng đối với các tổ chức này. Khi đi vào hoạt động,
Nhà nớc phải thờng xuyên thanh tra giám sát hoạt động của các tổ chức TDHT
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động của các tổ chức TDHT.
Các biện pháp giám sát từ phía Nhà nớc mang tính phòng ngừa và bảo vệ này
phải phù hợp với các nguyên tắc của thị trờng và nguyên tắc hoạt động của tổ

chức TDHT. Đây thờng là công việc của cơ quan thanh tra các tổ chức tín
dụng hay ngân hàng trung ơng của các nớc. Việc cấp và thu hồi giấy phép hay
thanh tra giám sát của các cơ quan hữu trách nếu có phơng pháp phù hợp, thực
hiện tốt, hiệu quả không gây phiền nhiễu khó khăn cho các tổ chức TDHT sẽ
tác động tích cực tới sự phát triển an toàn của từng tổ chức cũng nh cả hệ
thống các tổ chức TDHT.
Vai trò của quốc tế
Chúng ta ngày nay sống trong một thời kì mà quá trình toàn cầu hoá diễn
ra mạnh mẽ tại các quốc gia, đặc biệt ở các nớc đang phát triển. Mở cửa và hội
nhập quốc tế là xu hớng phát triển chung, do vậy các tổ chức TDHT và sự phát
triển của nó cũng chịu ảnh hởng và tác động quốc tế không nhỏ. Đó là sự giao
lu, trao đổi thông tin, bài học kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và phát
triển các tổ chức TDHT hay việc mở rộng hoạt động ra thị trờng quốc tế cũng
nh chịu sự cạnh tranh từ nớc ngoài. Đó là sự kết nối, ra nhập các tổ chức quốc
tế liên quan tới tổ chức TDHT nh tổ chức liên minh hợp tác xã quốc tế ICA,
Hội ngân hàng nhân dân quốc tế CICP, Liên minh Raiffeisen quốc tế IRU. Đó
14

×