Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chuyên đề một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại vietcombank (vcb)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.99 KB, 16 trang )

Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến khá
phức tạp. Cụ thể nhƣ: cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã có
những tác động ảnh hƣởng trực tiếp đến qúa trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế
thế giới nói chung, kinh tế các nƣớc trong khu vực ASEAN nói riêng, trong đó có
Việt Nam. Trong thời gian đó, kể cả trong nhiều năm trƣớc đó và sau này, vai trị
của hệ thống ngân hàng là khơng thể phủ nhận đƣợc, các phƣơng tiện thông tin đại
chúng đã nhiều lần đề cập đến hàng loạt vấn đề nóng bỏng có liên quan đến hoạt
động của Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ: tình trạng ứ đọng vốn, vốn hàng
đóng băng, nợ q hạn tăng cao, rủi ro tín dụng v..v..gây thiệt hại hàng nghìn tỉ
đồng. Mặc dù những vấn đề này đã đƣợc nêu ra nhiều lần, cũng đã có khơng ít
những đề xuất, kiến nghị, giải pháp nhƣng những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng thƣơng mại vẫn xảy ra, vẫn tồn tại và còn có chiều hƣớng gia
tăng.
Đối với hệ thống Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam(NHNTVN), đây là
một bài tốn cực kì nan giải: Ngân hàng phải làm gì? và làm nhƣ thế nào? để có
thế mở rộng, nâng cao chất lƣợng, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Hoạt động cho vay trung và dài hạnh đang trở thành một hoạt động chính của
NHNTVN. Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay theo các dự án đầu tƣ.
Chất lƣợng của khoản vay phụ thuộc phần lớn vào chất lƣơng thẩm định tài chính
dự án đầu tƣ, song cơng tác này của Ngân hàng cịn nhiều vấn đề cần phải xem
xét.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam, em nhận thấy
đây là vấn đề mà Ngân hàng đã và đang quan tâm để có thể đƣa ra nhiều biện pháp
thực hiện.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với sự khuyến khích ủng hộ của Ban giám đốc,


cùng các cô, các chú, anh chị em cán bộ NHNTVN, em đã chọ đề tài này, đề tài:
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

1


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
trong hoạt động cho vay tại NHNTVN.
Với mong muốn có thể tìm tịi, phát hiện đƣợc một số rủi ro, hạn chế và đƣa
ra một số giải pháp nhằm khắc phục một số tồn tại, qua đó nâng cao hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Đây là đề tài nghiên cứu một nội dung nhỏ trong tổng
thể những nội dung cần xem xét với một khoản vay hay một dự án đầu tƣ. Vì vậy,

đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của bài viết này, chỉ giói hạn và tập chung chủ
yếu vào cơng tác thẩm định tài chính của dự án đầu tƣ, gắn với hoạt động cho vay
của NHNTVN.
Trên cơ sở hệ thống hố những vấn đề, những lí luận cơ bản liên quan đến
hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tƣ, đánh giá cơng tác thẩm định tài chính
dự án đầu tƣ tại NHNTVN để đa ra giải pháp. Bài viết đƣợc trình bày trong ba
chƣơng:
Chƣơng I: NHNTVN với hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tƣ.
Chƣơng II: Thực trạng cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại NHNTVN
Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ
trong hoạt động cho vay tại NHNTVN.
Do điều kiện hiểu biết, trình độ cịn hạn chế, thời gian thực tập tại Ngân hàng
chƣa nhiều nên vấn đề nêu ra khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các cô chú, anh chị em cán bộ công
nhân viên NHNTVN, cùng với những đóng góp sửa chữa, bổ xung của các thầy cô
giáo và các bạn, đặc biệt là những ý kiến đóng góp bổ xung, sửa chữa của thầy
giáo, giáo viên hƣớng dẫn, TS. Mai Văn Bƣu để bài viết sau đƣợc hoàn thiện hơn.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I


T U Y Ể N

Trang

2


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

CHƢƠNG I
NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VỚI HOẠT ĐỘNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ.
1.
Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng
thƣơng mại.

1.1 Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng
mại.
Trong hoạt động sản xuất, tiêu dùng của xã hội ln ln xảy ra tình trạng
đối nghịch: có những cá nhân, những tổ chức có tiền tiết kiệm, nhàn rỗi khơng có
nhu cầu hoặc chƣa có nhu cầu sử dụng đến nó trong khi đó lại có những cá nhân,
những tổ chức có nhu cầu về một khoản tiền nhất định để sử dụng cho một mục
đích đầu tƣ hay tiêu dùng cá nhân. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một trung
gian trên thị trƣờng tài chính, đóng vai trị cầu nối dẫn vốn từ những nhà gửi tiết
kiệm sang các nhà đầu tƣ, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng giữa những ngƣời cần
tiền và những ngƣời có tiền. Kết quả là tất cả các bên đều có lợi, nền kinh tế luôn
vận hành một cách nhịp nhàng, sản xuất phát triển, đời sống đƣợc nâng cao.

NHTM là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng.
Tất cả các hoạt động của Ngân hàng đều hƣớng tới mục tiêu tối cao, chi phối các
mục tiêu khác là tối đa hoá lợi nhuận. Theo đuổi mục tiêu này, NHTM không
ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cải tiến dịch vụ đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ và đƣợc thực hiện qua ba hoạt động chính:
-Hoạt động huy động vốn.
-Hoạt động cho vay và đầu tƣ.
-Hoạt động trung gian.
Đây là ba hoạt động truyền thống của một NHTM. Chúng có quan hệ chặt
chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Để có vốn vay Ngân hàng phải huy động những đồng tiền
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

3


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

nhàn rỗi từ tay các nhà tiết kiệm. Đồng thời với một lợi thế là một trung gian trên
thị trƣờng tài chính, NHTM thực hiện một số dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Các hoạt động dịch vụ này vừa tạo ra thu nhập, vừa hỗ trợ cho các hoạt động huy
động vốn, cho vay, đầu tƣ.
Thứ nhất, huy động vốn: trƣớc hết mỗi NHTM phải có một số vốn tự có là
điều kiện ban đầu của hoạt động kinh doanh của mình. Số vốn này đƣợc tạo lập
bằng cách phát hành cổ phiếu hay do ngân sách Nhà nƣớc cấp, hay là từ các quỹ
đƣợc tạo ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của NHTM đƣợc thể hiện tập trung
thông qua việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng, Ngân hàng tập
chung đƣợc một số vốn lớn từ các khoản séc, tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn, từ các cơng cụ kỳ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi v..v.
Bên cạnh đó khi cần vốn cho nhu cầu thanh toán, cho vay Ngân hàng có thể vay
của NHTW hay các tổ chức tín dụng khác. Trên bảng cân đối tài sản, hoạt động
huy động vốn đƣợc biểu hiện qua các tài sản nợ của Ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động cho vay, đầu tƣ: NHTM sử dụng số tiền tiết kiệm, nhàn
rỗi huy động đƣợc từ công chúng đem cho vay hoặc đầu tƣ chứng khoán. Trên
bảng cân đối tài sản, các hoạt động này đƣợc biểu hiện là tài sản có của Ngân
hàng.
Các hoạt động cho vay và đầu tƣ mang lại cho NHTM một khoản thu nhập.
Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của NHTM.
Thứ ba, hoạt động trung gian: các NHTM còn thực hiện nghiệp vụ trung gian
theo yêu cầu của khách hàng nh: thanh toán, chuyển tiền, ƣuỷ thác, ký gửi, tƣ vấn,
bảo lãnh...Nghiệp vụ này không những mang lại thu nhập cho Ngân hàng mà còn
tạo điều kiện mở mang các hoạt động trên.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM.
Đây là hoạt động truyền thống mang tính đặc trƣng cơ bản của NHTM. Nó

đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy
động đƣợc, Ngân hàng tiến hành cho vay và thu khoản lãi nhất định trên số tiền
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

4


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

cho vay theo nguyên tắc vay vốn phải đƣợc khoản trả và thu tiền lãi phải đủ trang
trải cho các khoản chi và phải có lợi nhuận.
NHTM có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo tiêu thức
phân loại:
Theo mục đích cho vay:

-Cho vay cơng nghiệp.
-Cho vay nông nghiệp.
-Cho vay xây dựng cơ bản.
-Cho vay xuất nhập khẩu.
Theo lãi xuất:
-Cho vay theo lãi xuất cố định.
-Cho vay theo lãi xuất thả nổi.
Theo thành phần kinh tế:
-Cho vay quốc doanh.
-Cho vay ngoài quốc doanh.
Theo tài sản đảm bảo:
-Cho vay có tài sản đảm bảo.
-Cho vay khơng có tài sản đảm bảo.
Theo thời hạn cho vay:
-Cho vay dài hạn.
-Cho vay trung, ngắn hạn.
Dù cho vay theo bất kỳ hình thức nào thì nghiệp vụ cho vay cũng trải qua ba
giai đoạn sau:
-Xem xét trƣớc khi cho vay.
-Thực hiện cho vay.
-Thu gốc và lãi.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U


T H I

T U Y Ể N

Trang

5


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Ba giai đoạn này là một quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn đều có tầm
quan trọng nhất định, ảnh hƣỏng đến chất lƣợng của khoản vay. Tuy nhiên, giai
đoạn xem xét trƣớc khi cho vay mang ý nghĩa chiến lƣợc, nó ảnh hƣỏng đến chất
lƣợng của khoản vay và các giai đoạn sau. Bởi vì, trong nền kinh tế thị trƣờng
luôn tồn tại sự bất cân xứng về thông tin giữa Ngân hàng Thƣơng Mại và khách
hàng dẫn đến Ngân hàng có thể thực hiện những khoản cho vay sai lầm. Vì vậy
Ngân hàng Thƣơng Mại luôn luôn cân nhắc, xem xét kỹ lƣỡng và bằng nhiều
phƣơng pháp nghiệp vụ đặc thù, phải xác định đúng khách hàng tốt, khoản cho
vay đảm bảo yêu cầu trƣớc khi quyết định cho vay. Đó chính là hoạt động thẩm
định các khoản cho vay, một hoạt động mang tính dịch vụ của Ngân hàng Thƣơng
Mại nhằm xác định các khoản cho vay an tồn, chất lƣợng cao.
Một hình thức phổ biến cho vay của Ngân hàng Thƣơng Mại là cho vay
theo dự án đầu tƣ ). Đây chính là hình thức cho vay trung và dài hạn với đặc điểm
là số vốn cho vay lớn, thời hạn cho vay dài do đó chịu nhiều biến động và rủi ro
cao. Tuy nhiên, nếu là một dự án đầu tƣ tốt thì sẽ đem lại cho Ngân hàng một
khoản thu nhập xứng đáng và bảo đảm an toàn vốn. Để đạt đƣợc mục tiêu này,

Ngân hàng Thƣơng Mại phải làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ trƣớc khi
đi đến một quyết định tài trợ.
2..

Sự cần thiết thẩm định tài chính Dự áN đầU Tƣ trong hoạt động cho vay của Ngân

hàng Thƣơng Mại.

Đầu tƣ đƣợc hiểu là việc bỏ vốn vào một hoạt động nhất định nhằm mục
đích thu lại một khoản tiền lớn hơn hay là việc sử dụng tiền vào mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động đầu tƣ vô cùng quan trọng. Đầu tƣ sẽ duy
trì đƣợc tiềm lực sẵn có đảm bảo cho q trình tái sản xuất diễn ra bình thƣờng
vào tạo một tiềm lực lớn hơn trong tƣơng lai.
Mục tiêu của đầu tƣ là hiệu quả, nhng ở những mức độ khác nhau, ngƣời ta
nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Doanh nghiệp(DN) quan tâm đến
hiệu quả tài chính, tối đa hố lợi nhuận, nhà nƣớc lại quan tâm đến lợi ích xã hội,
đầu tƣ sẽ mang lại hiệu quả và đóng góp cho sự phát triển xã hội của đất nƣớc.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I


T U Y Ể N

Trang

6


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Mặt khác hợp đồng đầu tƣ là hợp đồng phức tạp, nó liên quan và địi hỏi sự
phối hợp của nhiều cấp: Chính phủ-Bộ-Ngành-Ngân hàng-Chủ đầu tƣ... Do đó, để
đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ đƣợc tiến hành thuận lợi, đạt đƣợc mục tiêu mong
muốn của các bên liên quan thì trƣớc khi bỏ vốn chúng ta cần làm tốt thận trong và
nghiêm túc trong công tác chuẩn bị đầu tƣ. Hợp đồng đầu tƣ đƣợc thể hiện qua
việc thực hiện các dự án đầu tƣ.
2.1. Dự án đầu tƣ .
Khái niệm:
Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu
phƣơng pháp và phƣơng tiện cụ thể để dạt tới trạng thái mong muốn.
Các yếu tố cấu thành nên Dự án đầu tƣ.
- Các mục tiêu của dự án: đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại
cho các nhà đầu tƣ và cho xã hội
- Các hợp đồng (giải pháp về tổ chức, kinh tế xã hội..) để thực hiện mục tiêu
dự án.
- Đầu vào của dự án đầu tƣ: Đó là những kết quả cụ thể, mang tính chuẩn
mực đƣợc tao ra từ những hoạt động khác của dự án.
- Thời hạn: Là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu tƣ đến
khi chấm dứt hợp đồng. Thông thƣờng, thời hạn hợp đồng của dự án đƣợc xác

địnhtrong luận chứng kinh tế kĩ thuật.
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tƣ.
- Các nguồn đầu tƣ để hình thành nên vốn đầu tƣ của dự án
- Các chủ thể; bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau để thực hiện và
thụ hƣỏng những lợi ích mà dự án đầu tƣ mang lại.
Các giai đoạn hình thành và phát triển của dự án đầu tƣ
Một dự án đầu tƣ từ khi hình thành đến khi kết thúc thƣờng trải qua ba giai
đoạn sau:
- Giai đoạn1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ:

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

7


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

Nghiên cứu, đánh giá cơ hội đầu tƣ: sản phẩm của bƣớc này là báo cáo cơ hội
đầu tƣ.
Nghiên cứu tiền khả thi: sản phẩm của bƣớc này là báo cáo tiền khả thi.
Nghiên cứu khả thi: sản phẩm của bƣớc này là luận chứng kinh tế, kỹ thuật.
-Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện đầu tƣ:
Đây là giai đoạn cụ thể hố về nguồn hình thành vốn đầu tƣ và triển khai
thực hiện dự án đầu tƣ. Trong các dự án đầu tƣ ngƣời ta thƣờng thực hiện một loạt
các ký kế hợp đồng nhƣ hợp đồng liên doanh, hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất, thuê nhà xởng, nhận thầu thiết kế về thi cơng cơng trình, mua bán máy móc
thiết bị, chuyển giao cơng nghệ, th cơng nhân lao động,...để xây dựng và đa
cơng trình vào hoạt động.
-Giai đoạn 3: Giai đoạn vận hành khai thác:
Là giai đoạn chính thức đa cơng trình vào hoạt động và tạo ra sản phẩm
tiêu thụ trên thị trƣờng.
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn 1 có ý nghĩa và vai trị quan trọng, nó
mang ý nghĩa quyết định và là cơ sở cho việc triển khai dự án ở các giai đoạn sau.
trong giai đoạn này thẩm định hiệu quả tổ chức, nói cách khác là thẩm định dự án
đầu tƣ, đóng vai trị then chốt để có một quyết định đầu tƣ đúng đắn.
2.2. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thƣơng mại.
2.2.1. Thẩm định dự án đầu tư.
KN: Thẩm định dự án đầu tƣ là một tổ chức xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện cho phép ra quyết định đầu tƣ.
Thẩm định về sự cần thiết phải đầu tƣ: Với quan điểm mỗi dự án đầu
tƣ là một mắt xích quan trọng trong chƣơng trình phát triển kinh tế dài hạn, trung
hạn của ngành, vùng lãnh thổ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của chƣơng trình phát
triển kinh tế đó, việc thẩm định sự cần thiết phải đầu tƣ nhằm trả lời các câu hỏi:

Dự án có ƣu thế nào trong quy hoạch phát triển chung. Dự án nếu đầu tƣ sẽ làm
gia tăng thu nhập cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế là bao nhiêu? sử dụng các
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

8


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất sẵn có, tạo cơng ăn việc làm cho ngƣời lao
động, tăng thu, giảm chi ngoại tệ ra sao, công nghệ trong dự án nguồn tài
nguyên...Nội dung của thẩm định này không phức tạp nhng có ý nghĩa định hƣớng
cho nội dung tiếp theo của thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là phƣơng diện thị trƣờng: Đây là khía cạnh quan

trọng quyết định đến sự thành bại của dự án đầu tƣ. Nhìn nhận dƣới góc độ của
của Ngân hàng thƣơng mại thì sản phẩm của dự án chính là đối tƣợng tín dụng
Ngân hàng sẽ tài trợ. Xét dƣới góc độ gián tiếp thì rủi ro của Ngân hàng sẽ gắn
liền với sản phẩm của dự án. Vì vậy việc phân tích đánh giá vị thế sản phẩm và thị
trƣờng của doanh nghiệp vô cùng quan trọng. Việc thẩm định dự án về phƣơng
diện thị trƣờng đƣợc tiến hành trên các mặt giá cả, quy cách sản phẩm, mẫu mã,
nhu cầu thị trƣờng, chất lƣợng sản phẩm cạnh tranh, phạm vi hoạt động của sản
phẩm, từ đó xây dựng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng của doanh
nghiệp.
Thẩm định về mặt kỹ thuật cơng nghệ: Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho
việc phân tích kinh tế tài chính của dự án đầu tƣ. Việc thẩm định về mặt kỹ thuật
phải xem xét việc lựa chọn công nghệ, thiết bị, giải pháp kỹ thuật có phù hợp
khơng, tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất, địa điểm có phù hợp không, các giải pháp
xử lý tác động đến môi trƣờng.
Thẩm định dự án về khía cạnh tổ chức quản lý: Trong nhiều trƣờng
hợp mức độ thành bại của dự án không phải do yếu tố về thị trƣờng hay kỹ thuật
mà do chính năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện của các cơ quan có liên quan
cũng nhƣ quan hệ kết hợp giữa họ, đó là chủ dự án, các tổ chức thiết kế thi công,
cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị và đội ngũ thi công chịu trách nhiệm vận hành
dự án.
Thẩm định dự án về phƣơng diện tài chính: Phải xem xét tính tốn các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính, xem xét các kế hoạch của DÙ áN đầU Tƣ có
đem lại hiệu quả tài chính hay khơng.
Thẩm định các điều kiện pháp lý để quyết định xét duyệt dự án bao
gồm: Hồ sơ trình duyệt có đủ và có hợp lệ theo quy định hay không? tƣ cách pháp
nhân và năng lực của chủ đầu tƣ?
www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

9


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Thẩm định mục tiêu của dự án: Nhằm xem xét các mục tiêu của dự án
có phù hợp với chƣơng trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc, của
vùng, ngành, địa phƣơng. Ngành nghề trong dự án có thuộc ngành nghề nhà nƣớc
cho phép hay khơng, có đƣợc ƣu tiên hay khơng?
Thẩm định về kinh tế xã hội: Thực tế là việc đánh giá, xem xét những
cái đƣợc và mất khi thực hiện dự án đầu tƣ đối với nền kinh tế xã hội. Dự án có sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn có hay khơng? đã mang lại lợi ích gì cho đất
nƣớc, dự án có mang lại cơng ăn việc làm cho ngƣời lao động làm nâng cao đời
sống xã hội, thu nhập, tạo nếp sống phong tục tập quán. Mục tiêu của dự án có phù
hợp với mục tiêu của xã hội hay không?
Thẩm định dự án về môi trƣờng theo hai chiều hƣớng: Tích cực và

tiêu cực.
2.2.2.Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Mỗi dự án đầu tƣ chứa đựng nhiều nội dung kinh tế kỹ thuật rất phù hợp.
Các nội dung này có mối quan hệ ràng buộc, ảnh hƣỏng lẫn nhau hình thành nên
dự án đầu tƣ. Do vậy bất cứ một khó khăn tại một mặt nào đều ảnh hƣỏng đến mặt
khác và ảnh hƣỏng tới kết quả của dự án đầu tƣ. Thẩm định dự án đầu tƣ phải xem
xét tất cả các khía cạnh để đề ra câu trả lời cho mỗi khía cạnh đó. Tuy nhiên các
dự án đầu tƣ đa đến Ngân hàng thƣơng mại xin vay vốn thƣờng rất đa dạng, với
nhiều lĩnh vực và quy mô khác nhau. Trong điều kiện và khả năng có hạn, đặc biệt
là đối với những Ngân hàng thƣơng mại không chuyên sâu về nghiệp vụ cho vay
đầu tƣ phát triển thì Ngân hàng khó có thể thẩm định chi tiết tất cả các khía cạnh.
Ngân hàng chủ yếu tập trung vào mặt tài chính-Đây là mặt Ngân hàng có thế mạnh
cả về quyền hạn cũng nhƣ trách nhiệm. Dự án đầu tƣ thƣờng do các chủ dự án lập
hoặc thuê các cơ quan tƣ vấn lập trên cơ sở các ý đồ kinh doanh và ý muốn chủ
quan của chủ dự án. Trên quan điểm của chủ dự án thì dự án của họ bao giờ cũng
có tính khả thi và họ mong muốn đƣợc Ngân hàng cho vay. Do vậy, dự án mang
tính chủ quan của chủ đầu tƣ và thƣờng khơng xem xét đánh giá đƣợc hết tất cả
các khía cạnh có liên quan. Thơng tin, số liệu trong luận chứng kinh tế, kĩ thuật
hay các báo cáo tài chính liên quan có thể khơng phản ánh đúng thực trạng. Doanh
nghiệp có thể q lạc quan về tình hình tiêu thụ trong những năm tới hay tính tốn

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U


T H I

T U Y Ể N

Trang

10


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

khơng đầy đủ các yếu tố làm tăng tính hiệu quả của dự án...Vì vậy, để thẩm định
tài chính dự án đầu tƣ đƣợc đa đến NHTM khi vay vốn là cần thiết.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động Ngân
hàng có những đặc thù mà các ngành khác khơng có đƣợc, đặc biệt là mức độ rủi
ro cao. Nâng cao hiệu quả dụng vốn và hạn chế rủi ro là mục đích của bất cứ Ngân
hàng nào.Lĩnh vực kinh doanh càng hứa hẹn sinh lời cao thì càng chịu nhiều rủi
ro. Vấn đề là phải đánh giá tác động rủi ro để có các biện pháp trách hoặc tính tốn
mức rủi ro có thể chấp nhận tƣơng ứng với hiệu quả mà dự án mang lại. Tuy nhiên
an tồn vốn khơng có nghĩa là khơng đảm bảo đầu tƣ vào các dự án dài hạn mà
trƣớc hết phải tìm các giải pháp tích cực để giải quyết thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ đƣợc coi là biện pháp hữu hiệu để phát huy tích cực.
Đối với Ngân hàng thƣơng mại, việc tài trợ cho dự án đầu tƣ là một hoạt
động nghiệp vụ là hình thức cho vay trung và dài hạn hay theo các dự án đầu tƣ.
Đây là một phƣơng pháp kinh doanh thu lợi nhuận và là cơ sở để các Ngân hàng
thong mại cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Cho vay theo dự án đầu tƣ Tƣ hiện nay
là một hoạt động rất phổ biến của các Ngân hàng thƣơng mại. Do vậy trƣớc khi đi

đến một quyết định cho vay theo dự án đầu tƣ, Ngân hàng thƣơng mại phải tiến
hành xem xét, đánh giá thẩm định nhƣ đối với các khoản vay khác. nhƣ trên chúng
ta đã nêu thẩm định một khoản cho vay theo dự án đầu tƣ bao gồm nhiều nội dung
khác nhau, trong đó thẩm định tài chính là một khía cạnh rất quan trọng. Việc
thẩm định tài chính dự án đầu tƣ sẽ giúp Ngân hàng thƣơng mại ra đƣợc những
quyết định đúng đắn trong việc tài trợ nhƣ số lƣợng cho vay, thời hạn, lãi suất áp
dụng, quản lý và thu hồi vốn hỗ trợ dự án...
Qua thẩm định tài chính dự án đầu tƣ, Ngân hàng thƣơng mại phải lựa chọn
và tìm ra đƣợc những dự án đầu tƣ có hiệu quả tài chính để cho vay. Bởi vì chỉ có
nhƣ thế mới đảm bảo cho các hoạt động của Ngân hàng diễn ra một cách bình
thƣờng trong nền kinh tế.
Cũng nhƣ cụ thể là việc thu hồi cả gốc và lãi theo đúng tiến độ nâng cao chất
lƣợng tín dụng, hạn chế mức độ rủi ro ở mức thấp nhất. Qua đó Ngân hàng thƣơng
mại mới đảm bảo có lợi nhuận và an tồn trong hoạt động cho vay để không
ngừng tăng trƣởng và phát triển. Đây chính là lý do và sự cân bằng cần thiết Ngân
hàng thƣơng mại thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N


Trang

11


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

3. Trình tự và nội dung thẩm định dự án đàu tƣ trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thƣơng mại.

Thẩm định dự án là xem xét, kiểm tra tính khả thi về tất cả các mặt của dự án
đầu tƣ, xét trên quan điểm cho vay- thu hồi vốn là trách nhiêm chính của Ngân
hàng thƣơng mại thì ngiệp vụ thẩm định tài chính là một ngiệp vụ quan trọng hàng
đầu của Ngân hàng. Đối với Ngân hàng thƣơng mại, việc thẩm định hiệu quả dự
án đầu tƣ là xem xét dự án có đủ khả năng trả nợ Ngân hàng từ kết quả tài chính
tạo ra hay khơng.
Thẩm định tài chính xuất hiện trong q trình hoạt động của dự án có tính
đến giá trị thời gian của tiền thu nhập rịng của các luồng tài chính này sẽ đƣợc so
sánh với luồng chi phí đầu tƣ bỏ ra ban dầu và xem xét sự bù đắp đó có thoả đáng
hay khơng. Bên cạnh đó, thẩm định tài chính dự án đầu tƣ cịn tiến hành phân tích
tài chính dự án qua các năm hoạt động để ngành đánh giá tinh hình tài chính, chất
lƣợng hoạt động, các rủi ro để có biện pháp khắc phục kịp thời, hữu hiệu.
Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tƣ :
Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ

Tổng vốn đầu



Các nguồn tài
trợ

Bảng tài chính,
phân tích tài chính

Đánh giá tài
chính

Cân đối khả
năng trả nợ

Đánh giá tài chính
Khả năng sinh lợi

www.ThiNganHang.com

Khả năng hoàn vốn

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

Mức độ rủi ro


T U Y Ể N

Trang

12


Facebook: @Dethivaonganhang

- Giá trị hiện tại thuần
- Chỉ số doanh lợi
- Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ
- Tỉ lệ vốn tự có/VĐT

www.facebook.com/dethivaonganhang

- Thời gian hồn vốn
- Điểm hồ vốn
- Thời gian hoàn trả vốn vay - Đánh giá độ nhạy
- Khả năng trả nợ
- Tỉ lệ lợi ích / CF
- Tỉ lệ lợi nhuận / VĐT

Một là: Xác định tổng nhu cầu vốn đầu tƣ (VĐT) cho dự án. Khi một dự án
đầu tƣ đƣa đến Ngân hàng xin vay thì dự án đó đƣợc thơng qua nhiều cấp đánh
giá, phê duyệt, tổng VĐT đƣơc xác định. Tuy nhiên, Ngân hàng thƣơng mại vẫn
xem xét lại trên cơ sở thẩm định của Ngân hàng. Điều này là rất quan trọng vì khi
xác định đƣợc một lƣợng vốn đầu tƣ vừa đủ cho dự án sẽ tạo điều kiện đƣợc thực
hiện một cách thuận lợi thơng suốt, từ đó nâng cao tính hiệu quả của dự án. Vốn

đầu tƣ thiếu sẽ gây khó khăn cho việc thi cơng cũng nhƣ các hoạt động của dự an
sau này. Ngƣợc lại, thừa vốn sẽ gây lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả tài chính của
dự án gây thiệt hại cho nền kinh tế.
Tổng vốn đầu tƣ cần thiết cho một doanh nghiệp bao gồm:
Vốn đầu tƣ cố định:
-

Chi phí ban đầu: mặt đất, mặt nƣớc.

-

Giá trị nhà xƣởng và vật kiến trúc.

-

Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xƣởng…

-

Chi phí về máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải…

-

Chi phí trƣớc vận hành.

Vốn lƣu động ban đầu:
Là các chi phí để tạo ra tài sản cố định ban đầu, các điều kiện để dự án có thể
đi vào hoạt động bình thƣờng theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính gồm:
-


Dự trữ sản xuất.

-

Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.

-

Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

13


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng dự án mà có thể có
hoặc khơng có, có ít hay có nhiều về vốn lƣu động ban đầu.
Hai là: Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án khả năng đảm bảo từ mỗi
nguồn, từ đó xác định số vốn mà Ngân hàng phải tài trợ.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách nhà nƣớc cấp phát, NH cho
vay, vốn liên doanh, vốn nƣớc ngồi … vì vậy, khi thẩm định cơ cấu nguồn vốn
đầu tƣ, Ngân hàng cần làm rõ vốn đầu tƣ cần thiêt từ từng nguồn để đi sâu tìm
hiểu khả năng hiện thực của các nguồn đó. Đối với các dự án đƣợc ngân sách nhà
nƣớc hỗ trợ vốn một phần hay cấp phát thì cần xem xét các cam kết đảm bảo các
cấp có thẩm quyền đối với ngân sách.
Đối với các nguồn vốn vay từ các Ngân hàng khác cần xem xét độ tin cậy về
khả năng cho vay của các Ngân hàng đã cam kết cho vay. Nếu là vốn tự có thì
Ngân hàng cần kiểm tra, phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 3 năm trƣớc đây và hiện tại chứng tỏ rằng cơ sở đã, đang và sẽ tiếp
tục hoạt động có hiệu quả, có tích luỹ để đảm bảo cho cung cầu vốn để thực hiện
dự án.
ở những dự án có vốn vay nƣớc ngồi, Ngân hàng tập trung xem xét các điều
kiện cho vay: lãi xuất cố định thả nổi, các loại chi phí vay vốn, thời gian cho vay
và ân hạn, phƣơng thức và kĩ thuật chuyển vốn, hoàn trả vốn và lãi vay.
Về vốn đầu tƣ phải đƣợc thƣc hiện đúng tiến độ ghi trong dự án để đảm bảo
tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án vừa để tránh ứ đọng vốn, do đó,
các nguồn tài trợ khơng chỉ đƣợc xem xét về mặt số lƣợng mà cả về thời đIểm
đƣợc nhận tài trợ.
Sau khi kiểm tra tính hiện thực của các nguồn vốn, xác định lịch trình rút vốn
từ các nguồn khác, Ngân hàng thƣơng mại sẽ xác định đƣợc số vốn mà Ngân hàng
cần phải tài trợ và kế họch bỏ vốn của mình.
Ba là: Xem xét dự án các bảng tài chính và phân tích tài chính.

ở nội dung này, Ngân hàng thƣơng mại sẽ thẩm định tính chính xác, hợp lí,
hợp lệ của các bảng dự trù tài chính. Cơ sở để xem xét là dụa trên nội dung của
luận chứng kinh tế kĩ thuật, các chỉ tiêu định mức kinh tế kĩ thuật của ngành do
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

14


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Ngân hàng ban hành hoặc do các cơ quan chức năng chuyên môn công bố và dựa
trên kết quả thẩm định các mặt thị trƣờng, tổ chức, kinh tế xã hội của Ngân hàng.
Các bảng tài chính đƣợc thẩm định thơng thƣờng bao gồm:
- Bảng dự trù chi phí sản xuất.

- Bảng dự trù lỗ lãi.
- Bảng dự trù tổng kết tài sản.
- Bảng dự trù cân đối thu chi.
Trên cơ sở thẩm định đƣợc tính chính xác hợp lý của bảng này, Ngân hàng
thƣơng mại tiến hành phân tích tài chính dự án để xác định tình hình tài chính hiệu
quả hoạt động của dự án qua các năm và thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau:

Bảng dự trù tổng kết tài sản:
Năm thực hiện
I

Các chỉ tiêu
A- Tài sản.
1.-Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Khấu hao
- Giá trị còn lại
2.- Tài sản lƣu động
- Vốn bằng tiền
- Dự trữ (tồn kho)
- Tài sản lƣu động
khác
- Các khoản phải thu
Cộng tài sản
B- Nguồn vốn
1.- Vốn cho vay
- Vốn vay ngắn hạn
- Vốn vay trung hạn
www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

II

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

III

Trang

15


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

- Vốn vay dài hạn
2.- Vốn tự có
- Vốn đã có
- Quỹ phát triển
- Các quỹ khác

Cộng nguồn vốn
Bảng dự trù cân đối thu - chi:
Vòng đời của dự án

Các chỉ tiêu

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

A- Các nguồn tiêu thụ
1.- Tổng doanh thu
2.- Vốn góp
3.- Vốn vay
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
4.- Thu do giải toả hàng tồn kho
5.- Nhƣợng bán tài sản cố định
6.- Thu nợ
7.-Thu khác
B- Các nguồn tiền chi
1.- Chi sản xuất trực tiếp
2.- Chi điều hành sản xuất
3.- Trả lãi vay
4.- Hồn trả nợ gốc
5.- Chi phí chuẩn bị đầu tƣ
6.- Chi phi mua sắm tài sản cố định
7.- Vốn lƣu động
8.- Chi phí khác
Chênh lệch thu chi
 Phân tích các tỉ lệ tài chính:

- Tỉ lệ về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán hiện hành.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

16



×