Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Sử dụng chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.51 KB, 46 trang )

Mục lục
MễC LễC.....................................................................................................................1
LấI N I đầU ...............................................................................................................2
PHầN I.........................................................................................................................4
I/ Lạm phát và vai trò của CSTT trong việc kiểm soát lạm phát.........................4
1. Những quan điểm khác nhau về lạm phát................................................................................................4
2. Tác động của lạm phát................................................................................................................................6
2.1 Lạm phát và lãi suất............................................................................................................................6
2.2 Lạm phát và thu nhập thực tế............................................................................................................6
2.3 Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng........................................................................7
2.4 Lạm phát và nợ quốc gia......................................................................................................................7
3. Khái niệm và đặc trng của chính sách tiền tệ.....................................................................................8
3.1 Khái niệm...........................................................................................................................................8
3.2 Đặc trng của chính sách tiền tệ......................................................................................................9
4. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ................................................................................................10
4.1 Kiểm soát cung ứng tiền tệ và điều hoà lu thông tiền tệ..........................................................10
4.2 Kiểm soát hoạt động tín dụng........................................................................................................11
4.3 Kiểm soát ngoại hối..........................................................................................................................11
4.4 Chính sách đối với ngân sách nhà nớc............................................................................................12
5. Các công cụ của chính sách tiền tệ đợc sử dụng trong việc kiểm soát lạm phát..................................14
5.1. Dự trũ bắt buộc...............................................................................................................................14
5.2. Tái cấp vốn......................................................................................................................................15
5.4. Lãi suất tín dụng............................................................................................................................19
5.5. Hạn mức tín dụng...........................................................................................................................21
PHầN II......................................................................................................................23
II/ Thực trạng của việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm kiểm
soát Lạm phát những năm qua ở Việt Nam. .........................................................23
1. Dự trữ bắt buộc.......................................................................................................................................23
2. Tái chiết khấu.........................................................................................................................................24
3. Hoạt động thị trờng mở...........................................................................................................................25
4. Lãi suất.....................................................................................................................................................26


5. Hạn mức tín dụng....................................................................................................................................29
PHầN III.....................................................................................................................31
III/ Giải pháp............................................................................................................31
1. Các nguy cơ dẫn tới việc tái lạm phát.......................................................................................................31
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ trong việc kiểm soát lạm phát.............................................32
2.1. Dự trữ bắt buộc...............................................................................................................................32
2.2. Tái chiết khấu.................................................................................................................................33
2.3. Hoạt động thị trờng mở...................................................................................................................34
2.4. Lãi suất............................................................................................................................................35
2.5. Hạn mức tín dụng...........................................................................................................................36
T I LIệU THAM KHảO ...........................................................................................41
Phần 2. Thực trạng của việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm
kiểm soát Lạm phát những năm qua ở Việt Nam. ...............................................44
1
Lời nói đầu
Các nhà kinh tế đã cho rằng, lạm là căn bệnh kinh niên của nền sản xuất
hàng hoá, đặc biệt là nền sản xuất hàng hoá phát triển ở mức cao( nền kinh tế
thị trờng). Tuy nhiên khi lạm phát gia tăng, nó làm mặt bằng giá cả hàng hoá
chung tăng, nó tác động đến mọi mặt của nền kinh tế- xã hội, làm sai lệch các
chỉ tiêukinh tế; làm phân phối lại thu nhập; kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ
hàng hoá, bất động sản, vàng bạc... gây tình trạng khan hiếm hàng hoá giả tạo;
giảm sức mua dân chúng về hàng hoá tiêu dùng. Do đó đời sống của ngời lao
động sẽ khó khăn hơn; gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng vì
ngân hàng sẽ không thu hút đợc các nguồn tiền nhàn rỗi cho hoạt động của
mình.

Tuy nhiên, bên cạnh những tác hại mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế,
trong chừng mực nào đó, với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, lạm phát lại là yếu tố
để kích thích kinh tế tăng trởng. Khi đó lạm phát trở thành công cụ điều tiết.
Các nhà kinh tế còn gọi đó là liều thuốc bổ cho nền kinh tế. Tình hình lạm phát

ở Mỹ và cộng hoà liên bang Đức những năm 1960 là một ví dụ điển hình. Do
vậy, cần phải chấp nhận sự tồn tại của lạm phát trong nền kinh tế để có những
quyết sách kiềm chế chứ không phải triệt tiêu nó. Vấn đề quan trọng là cần phải
kiểm soát đợc lạm phát, ổn định tiền tệ, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển,
đảm bảo đời sống co ngời lao động...
Trong đề tài "Sử dụng chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát" em
xin trình bày ba phần chính.
Phần I:
Lạm phát và vai trò của CSTT trong việc kiểm
soát lạm phát
Phần II:
Thực trạng của việc sử dụng CSTT trong việc
kiểm soát lạm phát những năm qua.
Phần III:
Giải pháp
2
Lạm phát ảnh hởng trực tiếp tới đời sống kinh tế xã hội, cho nên ảnh hởng
đến mỗi cá nhân trong xã hội. Mặt khác việc nghiên cứu đề tài "Sử dụng CSTT
trong việc kiểm soát lạm phát" giúp cho bản thân em nắm vững những kiến thức
cơ bản của ngành TC-NH, nhằm phục vụ tốt cho việc học tập. Do đó đề tài "Sử
dụng CSTT trong việc kiểm soát lạm phát" có ý nghĩa thiết thực đối với bản
thân.Bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, mong cô giáo hớng dẫn
và chỉ bảo thêm. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Cao Thị ý Nhi đã
giúp em hoàn thành đề tài.
3
Phần I
I/ Lạm phát và vai trò của CSTT trong việc kiểm soát lạm
phát.
1. Những quan điểm khác nhau về lạm phát
Quá trình hình thành các khái niệm và nhận thức bản chất kinh tế của lạm

phát cũng là quá trình phát triển của t duy đi từ đơn giản đến phức tạp, đi từ
hiện tợng bề ngoài đến bản chất bên trong, đến các thuộc tính của lạm phát, là
quá tình sàng lọc những hiểu biết sai và đúng, lẫn lộn giữa hiện tợng và bản
chất, giữa nguyên nhân và kết quả để phản ánh đúng đắn bản chất của tính quy
luật của lạm phát.
Theo trờng phái lạm phát "lu thông tiền tệ" (đại diện là Miltơn Priedman)
họ cho rằng lạm phát tiền tệ là đa nhiều tiền thừa (bất kể là kim loại hay tiền
giấy) và lu thông làm cho giá cả hàng hoá tăng lên. Chúng ta đều biết rằng
không phải bất cứ số lợng tiền nào tăng lên trong lu thông với nhịp điệu nhanh
hơn sản xuất cũng đều là lạm phát, nếu nh nhà nớc không giảm bớt nội dung
vàng hoặc giá trị tợng trng trong đồng tiền để bù đắp cho bội chi ngân sách.
K.Mazx đã chỉ ra rằng ý nghĩ về lạm phát của học thuyết này là quá đơn giản.
Những ngời theo học thuyết này đã dùng logic hình thức để kết hợp một cách
máy móc hiện tợng tăng số lợng tiền với hiện tợng tăng giá để rút ra bản chất
kinh tế của lạm phát.
Trờng phái lạm phát "cần d thừa tổng quát" (hay cầu kéo") mà đại diện là
J.Keynes cho rằng. Lạm phát là "cầu d thừa tổng quát cho phát hành tiền ra quá
mức sản xuất trong thời kỳ toàn dụng dẫn đến mức giá chung tăng. Chúng ta
nhận thức đợc rằng nói lạm phát là "cầu d thừa tổng quát" là không chính xác,
vì trong giai đoạn khủng hoảng ở thời kỳ CNTB phát triển mặc dù có khủng
hoảng sản xuất thừa mà không có lạm phát. Còn ở Việt Nam trong năm 1991 có
tình trạng cung lớn hơn cầu mà vẫn có lạm phát giá cả và lạm phát tiền tệ. Tuy
4
Keynes đã tiến sâu hơn trờng phái lạm phát lu thông tiền tệ là không lấy hiện t-
ợng bề ngoài, không coi điều kiện của lạm phát là nguyên nhân của lạm phát
nhng lại mắc sai lầm về mặt logíc là đem kết quả của lạm phát quy vào bản chất
của lạm phát. Khái niệm của Keynes vẫn cha nên đợc đúng bản chất kinh tế - xã
hội của lạm phát.
Trờng phái lạm phát giá cả họ cho rằng lạm phát là sự tăng giá. Thực chất
lạm phát chỉ là một trong nhiều nguyên nhân của tăng giá. Có những thời kỳ giá

mà không có lạm phát nh: thời kỳ "cách mạng giá cả" ở thế kỷ XVI ở châu Âu,
thời kỳ hng thịnh của một chu kỳ sản xuất, những năm mất mùa... tăng giá chỉ
là hệ quả là một tín hiệu dễ thấy của lạm phát nhng có lúc tăng giá lại trở thành
nguyên nhân của lạm phát. Lạm phát xảy ra là do tăng nhiều cái chứ không phải
chỉ đơn thuần do tăng giá. Vì vậy quan điểm của trờng phái này đã lẫn lộn giữa
hiện tợng và bản chất, làm cho ngời ta dễ ngộ nhận giữa tăng giá và lạm phát.
K.Marx đã cho rằng "lạm phát là sự tràn đầy các kênh, các luồng lu thông
những tờ giấy bạc thừa làm cho giá cả (mức giá) tăng vọt và việc phân phối lại
sản phẩm xã hội giữa các giai cấp trong dân c có lợi cho giai cấp t sản. ở đây
Marx đã đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, dẫn tới ngời ta có thể
hiểu lạm phát là do nhà nớc do giai cấp t bản, để bóc lột một lần nữa giai cấp vô
sản. Quan điểm này có thể xếp vào quan điểm lạm phát "lu thông tiền tệ" song
định nghĩa này hoàn hảo hơn vì nó đề cấp tới bản chất kinh tế - xã hội của lạm
phát. Tuy nhiên nó có nhợc điểm là cho rằng lạm phát chỉ là phạm trù kinh tế
của nền kinh tế t bản chủ nghĩa và cha nêu đợc ảnh hởng của lạm phát trên
phạm vi quốc tế.
Trên đây là các quan điểm của các trờng phái kinh tế học chính. Nói
chung các quan điểm đều cha hoàn chỉnh, nhng đã nêu đợc một số mặt của hai
thuộc tính cơ bản của lạm phát. Bàn lạm phát là vấn đề rộng và để định nghĩa đ-
ợc nó đòi hỏi phải có sự đầu t sâu và kỹ càng. Chính vì thế bản thân cũng chỉ
mạnh dạn nêu ra các quan điểm và suy nghĩ của mình về lạm phát một cách đơn
5
giản chứ không đầy đủ bốn yếu tố chủ yếu "bản chất, nguyên nhân các hậu quả
KTXH và hình thức biểu hiện".
Chúng ta có thể dễ chấp nhận quan điểm của trờng phái giá cả, (ở nớc ta
và nhiều nớc quan niệm này tơng đối phổ biến). Sở dĩ nh vậy là vì thế kỷ XX là
thế kỷ lạm phát, lạm phát hầu nh diễn ra ở tuyệt đại bộ phận các nớc mà sự tăng
giá lại là tín hiệu nhạy bén, dễ thấy của lạm phát.
Nh vậy chúng ta sẽ hiểu đơn giản là "lạm phát là sự tăng giá kéo dài, là sự
thừa các đồng tiền trong lu thông, là việc nhà nớc phát hành thêm tiền nhằm bù

đắp bội chi ngân sách". Hay lạm phát là chính sách đặc biệt nhanh chóng và tối
đa nhất trong các hình thức phân phối lại giá trị vật chất xã hội mà giai cấp cầm
quyền sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Nhng nói chung lạm phát là một
hiện tợng của các nền kinh tế thị trờng. Định nghĩa lạm phát còn rất nhiều vấn
đề để chúng ta có thể nghiên cứu một cách sâu sắc. Nhng khi xảy ra lạm phát
(vừa phải, phi mã, hay siêu lạm phát) thì tác động của nó sẽ ảnh hởng trực tiếp
tới đời sống kinh tế xã hội.
2. Tác động của lạm phát.
2.1 Lạm phát và lãi suất.
Để duy trì và ổn định sự hoạt động của mình, hệ thống ngân hàng phải
luôn luôn cố gắng duy trì tính hiệu quả của cả tài sản nợ và tài sản có của mình,
tức là luôn luôn phải giữ cho lãi suất thực ổn định. Ta biết rằng, lãi suất thực=
lãi suất danh nghĩa- tỷ lệ lạm phát. Do đó, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu
muốn cho lãi suất thực ổn định, lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ
lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải
gánh chịu là suy thoái kinh tế hay thất nghiệp gia tăng.
2.2 Lạm phát và thu nhập thực tế.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có lãi
mà còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập
từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Điều đó xảy ra là do chính sách thuế của
6
nhà nớc đợc tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao,
những ngời đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao,
điều đó làm cho số tiền thuế thu nhập mà ngời có tiền cho vay phải nộp tăng
cao. Kết quả cuối cùng là thu nhập ròng( thu nhập sau thuế), thực( sau khi đã
loại trừ tác động của lạm phát) mà ngời cho vay nhận đợc bị giảm đi.
Suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của ngời lao động trở nên
khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối chính phủ và những hậu
quả về chính trị, xã hội có thể xảy ra.
2.3 Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng.

Trong quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, khi lạm phát tăng
cao,ngời cho vay sẽ là ngòi chịu thiệt và ngời đi vay sẽ là ngời đợc lợi. Điều này
đã tạo nên sự phân phối thu nhập không bình đẳng giữa ngời đi vay và ngời cho
vay. Hơn thế nữa, nó còn thúc đẩy những ngời kinh doanh tăng cờng thu hút
tiền vay để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền
kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những ngời thừa tiền và giàu có, dùng tiền
của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng
này cạng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung- cầu hàng hoá trên thị tr-
ờng, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng, những ngời dân
nghèo vốn đã nghèo càng trở lên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi
những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét
sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát nh vậy sẽ có thể
xảy ra những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập,
về mức sống giữa ngời giàu và ngời nghèo.
2.4 Lạm phát và nợ quốc gia.
Lạm phát cao làm cho chính phủ đợc lợi do thuế thu nhập đánh vào ngời
dân, nhng những khoản nợ nớc ngoài sẽ trở trầm trọng hơn. Chính phủ đợc lợi
trong nớc nhng sẽ bị thiệt với nợ nớc ngoài. Lý do là vì : lạm phát đã làm tỷ giá
7
tăng cao và đồng tiền trong nớc trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nớc
ngoài tính trên các khoản nợ.
3. Khái niệm và đặc trng của chính sách tiền tệ
3.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh
tế của nhà nớc để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt đợc
các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng là chính sách điều hành toàn bộ khối l-
ợng tiền trong nền kinh tế nhằm phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn tài
nguyên nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trởng, cân đối kinh tế, trên cơ sở đó

ổn định đồng tiền quốc gia.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp là chính sách đảm bảo sao cho khối lợng
tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tơng ứng với tăng trởng kinh tế và chỉ
số lạm phát nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ quốc gia là tổng thể các biện pháp của nhà nớc pháp
quyền nhằm cung ứng đầy đủ các phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế phát
triển, trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
Chinh sách tiền tệ của NHTW là tổng thể tất cả các biện pháp, công cụ mà
NHTW sử dụng nhằm điều tiết khối lợng tiền tệ, tín dụng, ổn định tiền tệ, góp
phần đạt đợc các mục tiêu của các chính sách kinh tế.
Dù quan niệm chính sách tiền tệ theo nghĩa nào, chính sách tiền tệ đều
nhằm mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu của các
chính sách kinh tế; chính sách tiền tệ là bộ phận tổng thể các chính sách kinh tế
của nhà nớc để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
Chính vì vậy chính sách tiến tệ tác động nhạy bén tới lạm phát và đây là
giải pháp khá hữu hiệu trong việc kiểm soát lạm phát.
8
3.2 Đặc trng của chính sách tiền tệ.
a. Chính sách tiền tệ là một bộ phận hữu cơ cấu thành chính sách tài
chính quốc gia.
Trong tổng thể các chính sách kinh tế- tài chính của một quốc gia, mỗi
chính sách đều có một vị trí và vai trò riêng. Trong đó, chính sách tiền tệ luôn
đợc coi là có vị trí trung tâm, gắn kết các chính sách lại với nhau.
Ngời ta cho rằng, mức độ tiền tệ hoá cao hay thấp của một nền kinh tế
phản ánh trình độ phát triển kinh tế của nớc ấy. Do đó, tiền tệ đã thâm nhập và
trở thành một yếu tố hết sức quan trọng trong mọi nền kinh tế. Chính vì vậy,
chính sách tiền tệ phải là một bộ phận trung tâm của các chính kinh tế- tài chính
quốc gia. Luật NHNN Việt Nam khẳng định chính sách tiền tệ là một bộ phận
của chính sách kinh tế- tài chính của nhà nớc. Với chính sách tài chính quốc

gia, bên cạnh chính sách tiền tệ, còn có các chính sách khác nh chính sách ngân
sách, chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách kinh tế đối ngoại, chính
sách thu nhập
b. Chính sách tiền tệ là công cụ thuộc tầm vĩ mô.
Để đạt đợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đợc hoạch định, chính phủ cần
phải sử dụng một hệ thống các công cụ. Nếu xét riêng về chính sách kinh tế, có
4 chính sách thông dụng đợc sử dụng: Chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ,
chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách thu nhập.
Chính sách tiền tệ đợc sử dụng để làm thay đổi lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế, từ đó tác động đến lãi suất, ảnh hởng đến đầu t, ảnh hởng đến sản xuất
và lu thông hàng hoá và do vậy chính sách tiền tệ là một chính sách thuộc tầm
vĩ mô.
c. NHTW là ngời đê ra và vận hành chính sách tiền tệ.
Do chính sách tiền tệ luôn hớng vào việc thay đổi lợng tiền cung ứng nên
chủ thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và điều hoà lu thông tiền tệ thì
9
chính thể đó phải trực tiếp vạch ra và thực thi chính sách tiền tệ. Chủ thể đó
không ai khác ngoài NHTW. Đối với Việt Nam mặc dù thẩm quyền quyết định
chính sách tiền tệ là quốc hội, nhng NHNN có trách nhiệm xây dựng dự án
chính sách tiền tệ quốc gia để trình chính phủ xem xét, trình quốc hội và là cơ
quan trực tiếp tổ chức thực hiện dự án chính sách tiền tệ sau khi đã đợc phê
duyệt.
d. Mục tiêu tổng quát của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền
và góp phần thực hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mô khác.
Bất kỳ một nền kinh tế nào, vai trò của ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua
đông tiền trong nớc cũng luôn đợc coi là mục tiêu có tính chất dài hạn. Trên cơ
sở thực thi chính sách tiền tệ, nhằm tác động đến lợng tiền cung ứng để từ đó
tác động đến hàng loạt các yếu tố khác trong nền kinh tế nh lãi suất, lạm phát,
đầu t, việc làm ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu trọng tâm của chính sách
tiền tệ. Có ổn định đợc tiền tệ thì mới khuyến khích tiết kiệm, có tiết kiệm mới

có đầu t, và có đầu t mới có tăng trởng kinh tế, giảm thất nghiệp
4. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là bộ phận quan trọng, cấu thành chính vĩ mô của nhà n-
ớc. Do vậy, việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ phải phục vụ đắc lực
cho quá trình phát triển nền kinh tế quốc gia cả trớc mắt và lâu dài. Về thực
chất, chính sách tiền tệ hớng vào điều chỉnh mối quan hệ giữa tổng cung và
tổng cầu tiền tệ; giữa tiền và hàng trên 4 lĩnh vực quan trọng:
4.1 Kiểm soát cung ứng tiền tệ và điều hoà lu thông tiền tệ.
Việc vạch và thực thi chính sách tiền tệ phải khống chế sao cho khối lợng
tiền tệ cung ứng trong một thời kỳ nhất định phải cân đối với mức tăng sản
phẩm quốc dân danh nghĩa và vong quay tiền tệ trong thời kỳ đó. Nừu diễn đạt
theo công thức của Karl Mark thì khối lợng tiền tệ thực tế trong lu thông( K
TT
)
phải luôn phù hợp với khối lợng tiền cần thiết(K
CT
) cho lu thông thì tiền tệ mới
ổn định.
10
Theo K.Mark, K
CT
=H/V. Tuy nhiên, khối lợng tiền tệ tăng hay giảm đi chỉ
là chỉ tiêu định lợng. Điều quan trọng là NHTW phải theo dõi diễn biến của
hoạt động kinh tế, của giá cả và tỷ giá hối đoái, khuynh hớng chi tiêu của dân
chúng, về mức độ hoạt động thanh toán không bằng tiền mặt trong nền kinh
tế Từ đó điều chỉnh kịp thời việc cung ứng tiền sao cho khối lợng tiền tệ tăng
hay giảm mà không làm tăng giá cả hoặc làm thiếu phơng tiện thanh toán cho
nền kinh tế.
4.2 Kiểm soát hoạt động tín dụng.
Khối lợng tín dụng mà ngân hàng thơng mại cung ứng cho nền kinh tế chủ

yếu từ 3 nguồn sau:
Vốn tự có của ngân hàng
Vốn huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế
Vay tái cấp vốn tại NHTW
Khi ngân hàng cấp phát tín dụng sẽ diễn ra quá trình tạo tiền gửi và phát
sinh bội số tín dụng. Để điều tiết tín dụng và khối lợng tiền tệ, NHTW sẽ sử
dụng một số công cụ nh lãi suất, tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc, nghiệp vụ thị tr-
ờng mở
Từ khối lợng tiền tệ có thể cung ứng thêm cho nền kinh tế, NHTW sẽ
giành chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngắn hạn phù hợp với mức tăng trởng
kinh tế, có tính đến tỷ lệ lạm phát. Hoạt động tín dụng này chỉ xuất hiện khi nền
kinh tế thực sự có nhu cầu. Khi các NHTM thiếu phơng tiện thanh toán thì họ
mới đến NHTW xin tái cấp vốn. NHTW luôn đóng vai trò là chủ nợ và là ngời
cho vay cuối cùng đối với hệ thống NHTM, nhằm kiểm soát chất lợng tín dụng
và số lợng tín dụng, kiểm soát các nguồn tiền gửi của các NHTM và các tổ chức
tín dụng.
4.3 Kiểm soát ngoại hối.
11
Ngoại hối là danh từ nói chung cho các phơng tiện đợc dùng để thanh toán
quốc tế, nh vậy ngoại hối bao gồm: ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy
tờ có giá bằng ngoại tệ và các công cụ tiền tệ khác.
Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng bản tệ, NHTW thực hiện các giao
dịch về tài chính- tiền tệ và sử dụng một số các chính sách để tác động tới khối
lợng tiền tệ trên các phơng diện sau:
Xây dựng và quản lý dự trữ ngoại hối của đất nớc nhằm bảo đảm khả
năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nớc.
Lập và theo dõi diễn biến cán cân thanh toán quốc tế.
Thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, tổ chức và điều tiết thị trờngngoại tệ
liên ngân hàng và tham gia vào thị trờng ngoại hối quốc tế.
ổn định tỷ giá hối đoái để kìm giữ lạm phát, ổn định tỷ giá trong nớc.

Quan hệ với các NHTW khác, với các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế
nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ có điều kiện u đãi, khuyến khích đầu t nớc
ngoài và thu hút kiều hối.
Tổ chức quản lý nợ nớc ngoài.
4.4 Chính sách đối với ngân sách nhà nớc.
Để có thể đạt đợc tác dụng nh mong muốn, chính sách tiền tệ cần phải xử
lý mối tơng quan của nó với chính sách tài khoá, trớc hết là chính sách thu và
chi của ngân sách. Cách xử sự của chính sách tiền tệ với ngân sách tuỳ thuộc
vào tình trạng cán cân ngân sách có cân bằng hay không, ảnh hởng tích cực hay
tiêu cực và mức độ nh thế nào vào lu thông tiền tệ.
a. Trờng hợp ngân sách thăng bằng.
Khi chính phủ thu ngân sách nghĩa là đã lấy ra khỏi lu thông một số lợng
tiền tệ và song song với việc đó là chính phủ chi số tiền đó vào guồng máy kinh
tế. Khối lợng tiền tệ sẽ không thay đổi vì nó đợc tăng giảm một lọng nh nhau.
12
Tuy nhiên, nó có thể làm thay đổi kết cấu giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Trong khi
chính phủ dúng số tiền thu đợc để cấp phát cho những ngời có thu nhập thấp thì
số tiêu thụ chung lại tăng lên, số đầu t giảm dẫn đến giá cả tăng lên. Nếu chính
phủ dùng số chi ngân sách để đầu t thì đầu t nhà nớc tăng lên, đầu t t nhân giảm
đi nhng tổng đầu t chung không thay đổi vì vậy vần lu ý 2 trờng hợp sau:
Chính sách tiền tệ chống suy thoái: ngân sách thăng bằng, có thể dịch
chuyển thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần chống suy thoái bằng cách làm
tăng mức tiêu thụ .
Chính sách tiền tệ chống lạm phát: ngân sách thăng bằng, vẫn có thể tác
dụng ngợc với chính sách tiền tệ, làm tăng vật giá.
Cho nên, ngay trong trờng hợp ngân sách thăng bằng, cơ cấu thu chi ngân sách
không cùng chiều vẫn có khả năng gây mất cân đối cục bộ trong quan hệ tiền-
hàng.
b. Trờng hợp ngân sách thiếu hụt.
Trong tròng hợp này, chính phủ phải đi vay để bù đắp cho sự thiếu hụt

ngân sách. Tác động của nó đối với nền kinh tế nh thế nào sẽ tuỳ thuộc vào
chính phủ vay ở đâu. Có bốn nguồn mà chính phủ có thể vay để bù đắp thiếu
hụt ngân sách, đó là:
Vay dân c
Vay hệ thống tín dụng và tài chính trong nớc
Vay NHTW
Vay nớc ngoài
Trờng hợp vay NHTW thì sẽ đợc phát hành thêm, làm tăng khối lợng tiền
trong nền kinh tế; khi chính phủ vay nớc ngoài, thờng là bằng vàng hay ngoại tệ
thì phải ký quĩ số vay đợc tại NHTW để rút tiền mặt ra chi tiêu, làm khối lợng
tiền tệ trong lu thông tăng lên. Nh vậy, cả hai trờng hợp đều làm tăng khối lợng
tiền tệ, gây áp lực lạm phát tiềm tàng.
13
Trờng hợp vay của dân c và vay thị trờng tài chính trong nớc chỉ tác động
nhẹ đến việc tăng khối lợng tiền tệ trong lu thông nên hầu nh không gây áp lực
lạm phát tiềm tàng.
Do vậy, cách tốt nhất là phải thực hiện một ngân sách nhà nớc thăng bằng.
Không nên bội chi để bù đắp chi phí hành chính mà tối thiểu ngân sách phải
phấn đấu thu để trang trải các nhu cầu chi tiêu thờng xuyên. Chi cho đầu t, nếu
thiếu thì phải đợc tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ để vay nhân
dân, các ngân hàng thơng mại trên thị trờng tiền tệ và trên thị trờng vốn.
c. Trờng hợp thặng d ngân sách.
Đây là trờng hợp rất quí tác động có lợi cho mối tơng quan giữa tổng cung
và cầu tiền tệ, tuy nhiên trờng hợp này hiếm khi xảy ra.
5. Các công cụ của chính sách tiền tệ đợc sử dụng
trong việc kiểm soát lạm phát.
Để thấy rõ tác động của chính sách tiền tệ tới tỷ lệ lạm phát ta sẽ đi tìm
hiểu từng công cụ một của chính sách tiền tệ.
5.1. Dự trũ bắt buộc.
5.1.1 Khái niệm.

Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các ngân hàng thơng mại có khả
năng biến những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả
hệ thống, khả năng sinh ra bội số tín dụng, tức là khả năng tạo tiền. Để khống
chế khả năng này, ngân hàng trung ơng buộc các ngân hàng thơng mại phải
trích một phần tiền huy động đợc theo một tỷ lệ quy định gửi vào ngân hàng
trung ơng không đợc hởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt
buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của
các ngân hàng thơng mại.
14
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lợng phong tiện thanh toán cần khống
chế (bị "vô hiệu hoá" về mặt thanh toán) trên tổng số tiền gửi nhằm điều chỉnh
khả năng thanh toán và khả năng tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
5.1.2 Cơ chế tác động.
Khi lạm phát cao, ngân hàng trung ơng nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả
năng cho vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số nhân
tiền tệ giảm), khối lợng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn
tới lãi suất tăng, đầu t giảm do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm
phát giảm). Ngợc lại nếu ngân hàng trung ơng hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức
là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng của các ngân hàng thơng mại
cũng tăng lên, khối lợng tín dụng và khối lợng thanh toán có xu hớng tăng,
đồng thời tăng xu hớng mở rộng khối lợng tiền. Lý luận tơng tự nh trên thì việc
tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá (tỷ lệ lạm phát tăng).
Nh vậy công cụ DTBB mang tính hành chính áp đặt trực tiếp , đầy quyền
lực và cực kỳ quan trọng để cắt cơn sốt lạm phát, khôi phục hoạt động kinh tế
trong trờng hợp nền kinh tế phát triển cha ổn định và khi các công cụ thị trờng
mở tái chiết khấu cha đủ mạnh để có thể đảm trách điều hoà mức cung tiền tệ
cho nền kinh tế. Nhng công cụ dự trữ bắt buộc quá nhạy cảm, vì chỉ thay đổi
nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lợng tiền tăng lên rất lớn khó
kiểm soát. Mặt khác một điều bất lợi nữa là khi sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc
để kiểm soát cung ứng tiền tệ nh việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề

khả năng thanh khoản ngay đối với một ngân hàng có dự trữ vợt mức quá thấp,
thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc không ngừng cũng gây nên tình trạng không ổn
định cho các ngân hàng.
Chính vì vậy sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung tiền tệ
qua đó kiểm soát lạm phát ít đọc sử dụng trên thế giới (đặc biệt là những nớc
phát triển , có nền kinh tế ổn định)
5.2. Tái cấp vốn.
15
5.2.1 Khái niệm.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các ngân hàng
thơng mại. Khi cấp một khoản tín dụng cho ngân hàng thơng mại, một mặt,
NHTW đã tăng lợng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các ngân hàng thơng
mại tạo bút tệ cũng nh khai thông đợc năng lực thanh toán cho họ.
Tuỳ từng quốc gia mà công cụ này đợc áp dụng dới các hình thức khác
nhau. Đối với các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, tái cấp vốn đợc thực d-
ới hình thức tái chiết khấu. Vì vậy đối với các quốc này, công cụ này đợc gọi là
tái chiết khấu. Tại nhiều quốc gia khác( trong đó có Việt Nam), hoạt động tái
cấp vốn của NHTW đối với NHTM đợc thực hiện dới không chỉ đợc thực hiện
dới hình thức tái chiết khấu mà còn dới nhiều hình thức khác nữa, thí dụ:
Chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
Cho vay dới hình thức cầm cố, thế chấp các chứng từ có giá ngắn hạn.
Cho vay trong thanh toán bù trừ.
Cho vay theo hình thức chỉ định.
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
5.2.2 Cơ chế tác động.
Tái cấp vốn là phơng thức để ngân hàng trung ơng đa tiền vào lu thông,
thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái cấp vốn, ngân hàng
trung ơng đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống ngân hàng thơng mại thực
hiện việc tạo tiền, đồng thời khai thông thanh toán. Tái cấp vốn là đầu mối tăng

tiền trung ơng, tăng khối lợng tiền tệ vào lu thông. Do đó ảnh hởng trực tiếp đến
quá trình điều khiển khối lợng tiền và điều hành chính sách tiền tệ. Tuỳ theo
tình hình từng giai đoạn, tuỳ thuộc yêu cầu của việc thực hiện chính sách tiền tệ
trong giai đoạn ấy, cần thực hiện chính sách "nới lỏng" hay "thắt chặt" tín dụng
mà ngân hàng trung ơng quy định lãi suất thấp hay cao. Lãi suất tái cấp vốn đặt
16
ra từng thời kỳ phải có tác dụng hớng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng trong nền
kinh tế của giai đoạn đó.
Khi ngân hàng trung ơng nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng
thơng mại cũng phải nâng lãi suất tín dụng của mình lên để không bị lỗ vốn. Do
lãi suất tín dụng tăng lên, giảm "cầu" về tín dụng và kéo theo giảm cầu về tiền
tệ (nhu cầu về giữ tiền của nhân dân giảm đi). Do đó đầu t giảm đi dẫn tới tổng
cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Trờng hợp ngợc lại tức là
ngân hàng trung ơng kích thích tăng cung cầu tiền tệ và làm cho giá tăng (tỷ lệ
lạm phát tăng). ở các nớc công cụ nghiệp vụ trực tiếp để thực hiện tái chiết khấu
là thơng phiếu, hoặc các loại tín phiếu là những công cụ rất thông dụng trên thị
trờng tiền tệ và thị trờng vốn nhng ở nớc ta cha có công cụ truyền thống để thực
hiện việc chiết khấu và tái chiết khấu. Mặt khác công cụ tái chiết khấu vừa có
khả năng giải quyết khả năng thanh toán vừa có khả năng mở rộng khối lợng tín
dụng cho nền kinh tế. Cho nên có thể ví công cụ tái chiết khấu là cáí bơm hai
chiều vừa hút vừa đẩy. Khi bơm đảy ra là cung thêm tiền cho nền kinh tế, khi có
hiện tợng thiểu phát. Và bơm hút vào thu hồi lợng tiền khi nền kinh tế có hiện t-
ợng lạm phát.
Tuy nhiên khi NHTW ấn định lãi suất chiết khấu tại một mức nào đó sẽ
xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất thị trờng và lãi suất
chiết khấu vì khi đó lãi suất cho vay thay đổi. Những biến động này dẫn đến
những thay đổi ngoài ý định trong khối lợng cho vay chiết khấu và do đó thay
đổi trong cung ứng tiền tệ làm cho việc kiểm soát cung ứng tiền tệ vất vả hơn.
Đây chính là hạn chế của công cụ tái chiết khấu trong việc kiểm soát lạm phát.
5.3. Hoạt động thị trờng mở.

5.3.1 Khái niệm.
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động NHTW mua và bán các giấy tờ có
giá chủ yếu là ngắn hạn( Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHTW, Chứng chỉ tiền
gửi...) trên thị trờng tiền tệ, điều hoà cung- cầu giấy tờ có giá, gây ảnh hởng đến
17
khối dự trữ của các ngân hàng thơng mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng
tín dụng của các ngân hàng thơng mại dẫn đến tăng hay giảm khối lợng tiền tệ,
cụ thể :
Bằng cách bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW có thể thu hẹp tín
dụng, giảm khối lợng tiền tệ theo ý muốn để giảm lạm phát.
Ngợc lại, khi NHTW mua các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, tăng khối lợng
tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu t và tăng trởng kinh tế, tăng khả năng
thanh khoản của các ngân hàng thơng mại.
5.3.2 Cơ chế tác động.
a. Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng.
Nếu nh công cụ lãi suất tái chiết khấu là công cụ thụ động của NHTW,
tức là NHTW phải chờ NHTM đang cần vốn đa thơng phiếu, kỳ phiếu... đến để
xin "tái cấp vốn" thì nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ chủ động của ngân hàng
trung ơng để điều khiển khối lợng tiền, qua đó đã kiểm soát đợc lạm phát.
Qua nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW chủ động phát hành tiền trung ơng
vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông bằng cách mua bán các loại trái
phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trớc hết đến khối lợng tiền dự trữ
trong quỹ dự trữ của các NHTM và các tổ chức tài chính, hạn chế tiềm năng tín
dụng và thanh toán của các ngân hàng này, qua đó điều khiển khối lợng tiền
trong thị trờng tiền tệ chúng ta. Khi nghiên cứu phần trớc đã biết rằng khối lợng
tiền tệ ảnh hởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát , việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm
thay đổi tỷ lệ lạm phát.
Trong nghiệp vụ thị trờng mở, ngân hàng trung ơng điều khiển cả khối l-
ợng tiền tệ và lãi suất tín dụng thông qua "giá cả" mua và bán trái phiếu. Tất cả
những cuộc can thiệp vào khối lợng tiền bằng công cụ thị trờng mở đều đợc tiến

hành dờng nh là lặng lẽ và vô hình, "không can thiệp thô bạo", điều khiển mạnh
mà không chứa đựng "một chút mệnh lệnh". Một mặt nghiệp vụ thị trờng mở có
thể dễ dàng đảo ngợc lại. Khi có một sai lầm trong lúc tiến hành nghiệp vụ thị
18

×