Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước quận ngũ hành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.4 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THÁI LỘC

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THÁI LỘC

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2013

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

NGUYỄN THỊ THÁI LỘC

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục luận văn..................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NSNN .................................. 7

1.1.1. Ngân sách nhà nước ......................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước.................................. 8
1.1.3 Bản chất chi ngân sách nhà nước ...................................................... 9
1.1.4. Chức năng của chi ngân sách nhà nước ......................................... 10
1.1.5. Vai trò của chi ngân sách nhà nước ............................................... 12
1.1.6. Nội dung chi ngân sách .................................................................. 12
1.1.7. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước.................................. 15

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN (QUẬN) .......... 19
1.2.1. Cơng tác lập dự tốn chi NSNN huyện (quận) ................................. 19
1.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi NS huyện............................................. 20
1.2.3. Chấp hành dự toán chi NSNN huyện (quận) .................................... 21
1.2.4. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN huyện ( quận)............. 21
1.2.5. Cơng tác quyết tốn NSNN huyện (quận) ........................................ 21
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NS cấp huyện .................... 22

Luan van


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN .................................................... 22
1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 22
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................. 23
1.3.3. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi
NSNN ....................................................................................................... 23
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện.. 24
1.3.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN huyện (quận)......... 26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN ................................................................................. 27

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN...................................................................... 27
2.1.1. Về địa giới hành chính ................................................................... 27
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội............................................................... 28
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn ở quận Ngũ Hành Sơn........................ 30

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN......................................................................................................... 34
2.2.1. Quản lý chi thường xuyên giai đoạn 2004 - 2012.......................... 36
2.2.2. Quản lý chi đầu tư phát triển.......................................................... 54
2.2.3. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi đầu tư phát triển .................. 62

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ......................................................... 68
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 68
2.3.2. Những hạn chế................................................................................ 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ............................................ 78

Luan van


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN GIAI ĐOẠN 2013-2015............... 82
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH
HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................... 82
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn đến
năm 2020 .................................................................................................. 82
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa bàn quận .. 85


3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN...................................................................... 87
3.2.1.Giải pháp về quản lý thu ................................................................. 87
3.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý ............................................... 87
3.2.3. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước ......................... 89
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý điều hành ngân sách:................ 94
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế, kho
bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách ... 94
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc
Nhà nước Ngũ Hành Sơn ......................................................................... 95
3.2.7. Tăng cường công tác công tác kiểm tra, thanh tra tài chính, kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm................................. 96

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI UBND THÀNH PHỐ ................ 97
KẾT LUẬN ............................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)

Luan van


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

NS

Ngân sách


KT-XH

Kinh tế - xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

BQ

Bình qn

GTSX

Giá trị sản xuất

SX

Sản xuất

KP


Kinh phí

TN

Thu nhập

GDĐT

Giáo dục đào tạo

QL HCNN

Quản lý hành chính nhà nước

SN

Sự nghiệp

DT

Dự tốn

QT

Quyết tốn

VHTT

Văn hóa thể thao


ĐTPT

Đầu tư phát triển

CTXDCB

Cơng trình xây dựng cơ bản

QLNN

Quản lý nhà nước

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng giá trị sản xuất của quận

28

2.2


Tổng thu ngân sách trên địa bàn quận.

29

2.3

Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi NSNN và so
với Giá trị sản xuất

34

2.4

Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách quận

35

2.5

Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ
việc thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị

39

2.6

Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Ngũ
Hành Sơn


41

2.7

Tình hình chi sự nghiệp y tế

44

2.8

So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên so với
dự toán được giao đầu năm

52

2.9

Cơ cấu chi ngân sách trong ngân sách địa phương
giai đoạn 2004 - 2012

54

2.10

Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) nguồn vốn XDCB

60

2.11


Cấp phát thanh toán vốn đầu tư qua kho bạc nhà
nước Ngũ Hành Sơn

61

2.12

Kết quả thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư

66

3.1

Một số chỉ tiêu về KT-XH giai đoạn 2011-2020

85

Luan van


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu
đồ thị

Tên đồ thị

Trang

2.1


Thu ngân sách trên địa bàn quận thực hiện giai đoạn 2004 2012

30

2.2

Cơ cấu chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách và GTSX

35

2.3

Cơ cấu chi giáo dục đào tạo

41

2.4

Cơ cấu chi y tế

45

2.5

Cơ cấu chi quản lý hành chính Nhà nước

48

2.6


Chi văn hố thơng tin và chi phát thanh truyền hình

50

2.7

Cơ cấu chi ĐTPT Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2004 - 2012

55

2.8

Chi đầu tư tại các phường trên địa bàn quận

56

2.9

Kế hoạch vốn XDCB

58

2.10

Tỷ trọng chi ngân sách trên địa bàn quận

71

Luan van



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và
thế giới, đã dần dần làm biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế, có yếu
tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra đời, có yếu tố giữ ngun hình thái cũ nhưng
nội dung của nó đã bao hàm nhiều điều mới hoặc chỉ được biểu hiện trong
những khoảng không gian và thời gian nhất định. Ngân sách nhà nước
(NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính,
là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và
thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với bất cứ một
quốc gia nào, NSNN cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính
phủ các nước ln tạo lập cơ chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường
tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục được đổi
mới và tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy
mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi của Ngân sách nhà nước đã
được cơ cấu lại theo hướng giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho
đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Công tác quản
lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ
động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử
dụng ngân sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi
NSNN đã được sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản, thuận lợi...
Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN cịn nhiều bất cập cần được
nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Ngũ Hành Sơn là
quận có vị trí địa lý thuận lợi về phát triển du lịch. Mặc dù thời gian qua Ngũ


Luan van


2
Hành Sơn được đánh giá là đã có bước chuyển biến tích cực, song chưa thể
khẳng định được rằng đổi mới quản lý chi NSNN là những cải cách có tính hệ
thống và có hiệu quả. Cơng tác quản lý chi ngân sách của quận Ngũ Hành Sơn
hiện nay hiệu quả chưa cao. Các đơn vị dự toán ngân sách gị bó vào chính
sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả
sử dụng ngân sách được giao. Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng
ngân sách chưa phát huy, tâm lý ỷ lại trơng chờ vào NSNN cịn phổ biến.
Điều đó ảnh hưởng khơng tốt đến việc huy động và khai thác các nguồn lực
cho đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu phát triển và giải quyết được các vấn
đề xã hội. Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi
NSNN trong những năm tới.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Hồn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát được cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở quận Ngũ Hành
Sơn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN trong thời gian tới ở
quận Ngũ Hành Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứ là: Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước quận
Ngũ Hành Sơn
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi quận Ngũ Hành Sơn
- Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian
từ những tài liệu đã công bố từ năm 2004 -2012.


Luan van


3
* Về Nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi ngân
sách ở quận Ngũ Hành Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như :
- Phân tích thống kê : Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính
các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số
liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phương pháp chuyên môn
của khoa học thống kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp giải quyết
- So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh
là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên
cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa
chọn.
- Phương pháp phân tích là phân chia đối tượng nghiên cứu thành những
bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng
ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái
chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
- Phương pháp đánh giá: Dùng các chỉ số để phân tích đánh giá mức độ
biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng
* Nguồn số liệu lấy tin :
- Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội, thu, chi ngân sách của quận Ngũ Hành
Sơn từ năm 2004-2012
- Báo cáo quyết toán NSNN quận Ngũ Hành Sơn năm 2004-2012

- Niêm giám thống kê của quận năm 2004-2012

Luan van


4
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của quận Ngũ
Hành Sơn đến năm 2020
5. Bố cục luận văn
Ngoài những phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước quận
Ngũ Hành Sơn.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước quận
Ngũ Hành Sơn.
6. Tổng quan tài liệu
Trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế
và các bài viết đăng trên báo, tạp chí của Trung ương và địa phương, cụ thể
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010” của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn,
Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, với nội dung phân cấp ngân
sách, lập dự tốn ngân sách trong đó phân bổ vốn đầu tư và chi thường xuyên,
từng bước đổi mới công tác lập dự tốn gắn với thực hiện các chương trình
kinh tế, nâng cao ý thức tiết kiệm chống lãng phí, ý thức kỷ luật tài chính, có
chính sách tài chính để khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có góp phần tạo môi
trường đầu tư thuận lợi. Luận văn chưa làm rõ vấn đề chấp hành ngân sách
của các đơn dự toán.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa

phương tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Văn Ngọc, Trường Đại học kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu những vấn đề chung về quản lý sử dụng ngân

Luan van


5
sách nhà nước. Thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách địa phương tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Lâm Đồng. Tăng cường các biện pháp
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa phương tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp. Luận văn chưa làm rõ vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả Tô
Thiện Hiền, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, với nội
dung phân tích thực trạng thu, chi NSNN, đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An Giang đảm bảo tăng trưởng và phát
triển kinh tế bền vững với tầm nhìn đến năm 2020.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi NSNN Việt Nam trong hội nhập kinh tế
toàn cầu” của tác giả Nguyễn Thái Hà, luận văn đề cập đến đến quản lý chi
ngân sách nhà nước trong hội nhập kinh tế toàn cầu nhưng chưa nêu được một
cách cụ thể về kết quả đạt được khi đất nước ta hội nhập tồn cầu.
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp huyện ở
tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Hà Việt Hoàng, luận văn đề cập đến cơng tác
quản lý ngân sách từ lập dự tốn đến quyết toán và kiểm tra ngân sách
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện quy trình và phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Thu Hồng, luận
văn đề cập quy trình trong lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách từ khi hình
thành cho đến khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới và việc phân cấp quản
lý ngân sách là xem xét các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong sử

dụng ngân sách nhà nước tương ứng với 4 cấp ngân.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh (thành
phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Lê Tiến Thiện,
luận văn phân tích trên cơ sở quan điểm phát triển, quan điểm thị trường,
phân tích nhằm phát hiện những cản trở sự phát triển, cản trở sự hình thành cơ

Luan van


6
chế thị trường để đưa ra những đề xuất nhằm đổi mới hệ thống chính sách và
các biện pháp tạo điều kiện thực hiện các đổi mới công tác quản lý ngân sách
trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Luận văn thạc sĩ “ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước Hà Tĩnh” Luận văn nêu được hoạt động quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN về tổ chức bộ máy, cơ chế, chính
sách quản lý vốn, các khâu trong quy trình sử dụng vốn, kiểm tra – kiểm soát
sử dụng vốn.
- Luận án tiến sĩ “ Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng,
luận án đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB về
kết quả chi, hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB, khảo sát chu trình quản
lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, một chỉ số toàn diện để đánh giá hiệu quả
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB từ khâu Luật pháp, lập kế hoạch, lập
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh
giá chương trình.

Luan van



7
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NSNN
1.1.1. Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể
khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính gắn với quá trình
tạo lập, sử dụng quý tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà nước
tham gia vào q trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản để hình thành, phân phối, sử dụng
qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước, là nguồn lực để nuôi sống bộ máy Nhà
nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội. NSNN được coi là tấm gương phản ánh các hoạt động kinh
tế của Nhà nước, bên cạnh đó nó còn phản ánh thái độ, quan điểm, cách thức
mà Nhà nước giải quyết các vấn đề KT - XH.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước cho rằng NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước
Về hình thức, các khái niệm trên có thể khơng giống nhau, nhưng nhìn
chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong
một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nước, nhà nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khản chi
tiêu của mình.

Luan van



8
b. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Ngân sách nhà nước có một số đặc điểm sau:
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước ln gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước. Cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các
chức năng của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và
cơ cấu thu chi của NSNN;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước; Các hoạt động thu,
chi NSNN đều được tiến hành dựa trên cơ sở những luật lệ. Ví dụ như các
Luật, các chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn định mức chi tiêu... do Nhà nước ban
hành.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành chủ yếu
thơng qua q trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến;
Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Đứng về phương diện pháp lý, chi NSNN là những khoản chi tiêu do
Chính phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục
tiêu cơng ích, chẳng hạn như : bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ
giúp kinh tế, chống thất nghiệp ...
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong q trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mang các sự

Luan van



9
nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
1.1.3 Bản chất chi ngân sách nhà nước
Xuất phát từ quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực
hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã
hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua
hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải ðóng góp
một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện
nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hồn tồn khách quan, vì
lợi ích của tồn xã hội chứ khơng phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà
nước. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các
nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước tạo lập thơng qua NSNN.
Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các
chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân
phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ cho các nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các cơng cụ
sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn
lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ
sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi
thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa
là thơng qua quyền lực của mình, Nhà nước sử dụng các cơng cụ, chính sách
giải quyết hài hồ giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các thành viên trong xã
hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải tơn trọng và vận
dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo
hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một


Luan van


10
NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh, bao qt hết tồn bộ các nguồn thu, ni dưỡng nguồn
thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
Như vậy bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.
1.1.4. Chức năng của chi ngân sách nhà nước
- Chức năng phân bổ nguồn lực
Ngân sách nhà nước khơng chỉ có nhiệm vụ nuôi dưỡng, phát triển, khai
thác các nguồn lực, thúc đẩy, duy trì và tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, mà
cịn phải quản lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tiềm năng
của đất nước. Với chức năng tập trung, phân phối, tổ chức luân chuyển vốn,
nguồn vốn, giám đốc bằng đồng tiền, tài chính ln gắn chặt trong mối quan
hệ kinh tế phân phối tổng sản phẩm quốc dân và các nguồn lực của đất nước.
Trong kinh tế thị trường, chức năng phân phối nguồn lực của tài chính ngày
càng được coi trọng. Phân phối nguồn lực và thu nhập tài chính có chủ định,
có căn cứ, phù hợp mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội sẽ là yếu
tố quyết định cho phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế. Thảo luận
của Quốc hội ngoài nội dung phân phối và sử dụng ngân sách, cần dành nhiều
thời gian và trí tuệ cho bàn thảo và tìm kiếm nguồn thu, tìm kiếm và sử dụng
có hiệu quả các biện pháp khai thác nguồn lực cả trước mắt và lâu dài. Có
nguồn lực dồi dào mới có điều kiện để tãng chi và chủ động trong phân bổ,
sắp xếp các khoản chi. Quốc hội thảo luận và yêu cầu Chính phủ cần và có thể
sử dụng các chính sách tài chính, chính sách ngân sách, chính sách tài khóa để

điều tiết kinh tế vĩ mô; phát huy chức năng ổn định kinh tế của tài chính.
Trong phạm vi và điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu cho kinh

Luan van


11
tế-xã hội ngày càng lớn, việc thực hiện chính sách ngân sách thắt chặt hay nới
lỏng đều đòi hỏi phải có sự cân nhắc và quyết định thơng minh, tỉnh táo phù
hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế nhất định. Chính sách ngân sách thắt
chặt địi hỏi phải hạn chế chi tiêu, kiềm chế bội chi, tiến tới cân bằng ngân
sách, nhưng sẽ vấp phải áp lực chi ngân sách quá lớn như hiện nay. Thực hiện
chính sách tài chính nới lỏng cho phép thoả mãn nhu cầu chi tiêu bằng vay nợ
(phát hành trái phiếu, công trái...) mà lãi suất tiền vay sẽ phải trả bằng chính
tiền thu thuế, phí trong tương lai. Số có thể vay trong nền kinh tế cho chi tiêu
của Nhà nước cũng có hạn. Quốc hội cần dành thời gian thảo luận kỹ và chi
tiết, cân nhắc, đánh giá các phương án, lựa chọn và quyết định chính sách phù
hợp cho từng niên độ ngân sách, cho kế hoạch ngân sách trung hạn. Trên cơ
sở đó, Quốc hội thảo luận và quyết định về dự toán ngân sách, về từng loại
thu, từng lĩnh vực chi và cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, mức bội chi
ngân sách nhà nước và các nguồn bù đắp bội chi. Hơn thế nữa, Quốc hội thảo
luận và quyết định về phương án phân bổ ngân sách trung ương cho từng Bộ,
ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; quyết định danh mục các chương trình dự án Quốc gia, các
cơng trình xây dựng cơ bản quan trọng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đó là những nhiệm vụ của Quốc hội vừa mang tính cụ thể, vừa thể hiện vai
trị điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Chức năng phân phối thu nhập
Về mặt xã hội, tài chính cơng góp phần điều tiết công bằng thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư bằng cả 2 công cụ bộ phận thuế và chi tiêu. Trong

khi thuế là cơng cụ mang tính chất động viên nguồn thu cho nhà nước, thì chi
NSNN mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập
thấp thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo.... Nghệ thuật của Chính phủ thể hiện ở

Luan van



×