Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Dược phẩm 120.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.66 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập


1 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng
đồng thời cũng chứa các nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp, để có thể đứng
vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.
DNQP là một bộ phận quan trọng của DNNN, ngoài nhiệm vụ sản xuất
quốc phòng, các DNQP được phép tận dụng tối đa nguồn lực hiện có cho sản
xuất kinh tế để tồn tại và phát triển. Trong sự sôi động hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nước, DNQP phải nhanh chóng thích ứng với thị trường trong nước và
quốc tế bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh trong sản xuất kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Do đó việc xem xét hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy
qua quá trình thực tập ở Xí nghiệp dược phẩm 120, với những kiến thức đã tích
luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã
mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí
nghiệp Dược phẩm 120” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung cơ bản của chuyên đề được trình bày trong ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp 120.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp
Dược phẩm 120.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập



2 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.
Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như hiện nay, để
đứng vững và phát triển thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt, năng
động, thích ứng với môi trường mới.
Là một doanh nghiệp dược phẩm trong cơ chế thị trường cũng như nhiều
doanh nghiệp khác cũng sẽ chịu tác động của các quy luật thị trường. Từ cuối
năm 2008, các dấu hiệu suy thoái trong lĩnh vực dược phẩm đã bắt đầu lộ diện.
Công nghiệp dược Việt Nam đang phải đối đầu với “cơn bão” khủng hoảng kinh
tế toàn cầu đồng thời với “cơn lũ” các tác động tiêu cực của quá trình mở cửa thị
trường dược phẩm theo các cam kết quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu hơn sau khi gia nhập WTO. Khủng hoảng kinh tế kéo theo nhiều
hệ quả sẽ tác động xấu đến tính cạnh tranh của thuốc nội và hiệu quả hoạt động
của các công ty dược nội địa. Vì vậy để tồn tại và phát triển được thì Xí nghiệp
phải thường xuyên tự hoàn thiện trên mọi mặt để đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
DNNN là một công cụ của chính phủ trong việc điều tiết nền kinh tế song
dường như chưa phát huy hết vai trò to lớn của mình thậm chí nhiều doanh
nghiệp còn trở thành gánh nặng cho Nhà nước. Do đó yêu cầu nâng cao hiệu quả
kinh doanh đối với DNNN được đặt ra là rất cần thiết đặc biệt là khi nước ta đã
trở thành thành viên của tổ chức WTO. Là một DNNN lại thuộc quân đội, để tồn
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


3 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
tại và phát triển thì Cty Dược và Trang thiết bị y tế nói chung và Xí nghiệp Dược
phẩm 120 nói riêng cũng không nằm ngoài đòi hỏi khách quan đó.

2.
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh tại Xí
nghiệp Dược phẩm 120 và kết hợp với kiến thức được trang bị ở nhà trường, tác
giả đề xuất một số giải pháp có tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian tới.
3.
Phương pháp nghiên cứu.
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhưng trong
phạm vi của bài viết, đề tài chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
-
Phương pháp thống kê mô tả
-
Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả
-
Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu
4.
Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
với chi phí nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh và cách thức sử dụng nguồn
lực đó.
5.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp dược phẩm 120 giai đoạn 2006-2008.
6.
Các kết quả dự kiến đạt được.
Đề tài giúp củng cố về lý luận đã được học và qua quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu thực tế.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của cán bộ hướng dẫn tại cơ
sở thực tập, tác giả đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh

doanh tại Xí nghiệp Dược phẩm 120.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


4 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh
doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa
lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu
quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách
bền vững. Do vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của
phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không
ngừng. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trên thị trường.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


5 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân

Bất kỳ hoạt động nào của một tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhât trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với
hiệu quả xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra
với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một thời kỳ
nhất định, tuỳ theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
_____________________
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để
và tiết kiệm nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố
sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí có thể (Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng
đó là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao
gồm cà chi phí cơ hội). Vậy nên, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
II. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Về cơ bản hiệu quả kinh doanh được phản ánh trên hai mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế được các doanh nghiệp quan
tâm hơn và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội. Khi phân tích hiệu quả
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập



6 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
kinh doanh, các chỉ tiêu cần được xem xét gắn với thời gian, không gian và môi
trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và trách nhiệm bảo vệ môi
trường và nguồn tài nguyên của đất nước.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả ở
các bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, chi phí…
Ngoài ra, có thể đi phân tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến chỉ tiêu chi tiết, từ đó khái
quát hoá để đưa ra thông tin hữu ích là cơ sở đưa ra các quyết định phục vụ quá
trình kinh doanh.
1. Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế được xây dựng bởi các chỉ tiêu cụ thể thông qua việc tính
toán các số liệu thu thập được trong khoảng thời gian cụ thể. Kết quả của nó
mang tính định lượng và cho phép so sánh một cách tương đối giữa các thời kỳ
với nhau.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán, xác định
hiệu quả kinh tế chính là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Chi
phí và kết quả có quan hệ biện chứng với nhau, chúng phụ thuộc vào nhau, tách
rời ra thì hiệu quả kinh tế không tồn tại. Hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp muốn
là một số dương, điều này đòi hỏi chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu được thì
hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả.
2. Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là những đánh giá về mức sống, thu nhập, môi trường, sự
phát triển của con người… Kết quả của hiệu quả xã hội vừa mang tính định
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập



7 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
lượng thông qua tính toán các chỉ tiêu đã định sẵn đồng thời cũng mang tính định
tính được nhận biết bằng trực quan. Sự hình thành hiệu quả xã hội không cố định
về thời gian, không gian, có những tiêu chí thấy được ngay nhưng cũng có những
tiêu chí phải được hình thành trong một thời gian dài mới có hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mặc dù có cách thể hiện khác nhau
nhưng có mối liên hệ biện chứng với nhau: hiệu quả kinh tế là cơ sở, tiền đề để
tạo ra hiệu quả xã hội. Hay nói cách khác hiệu sản xuất kinh doanh có lợi nhuận
dẫn đến các đơn vị kinh tế tạo lập, hoàn thiện môi trường văn hoá xã hội, nâng
cao mức sống của các thành viên, nâng cao kiến thức, trình độ, sự hiểu biết của
con người. Đồng thời sự đóng góp của các doanh nghiệp về kinh tế đối với nền
kinh tế quốc dân sẽ thúc đẩy những chuyển biến về cơ chế quản lý, phát triển cơ
sở hạ tầng, thúc đẩy sự hoà nhập vào khu vực và trên thế giới.
Ngược lại, hiệu quả xã hội sẽ tạo ra môi trường, những cơ hội thuận lợi để nâng
cao hiệu quả kinh tế thông qua chế độ chính sách hợp lý, năng lực của con người
trong việc phát triển khoa học công nghệ, nhận biết thông tin đầy đủ về thị
trường, mối quan hệ giữa các đơn vị kinh tế ,ngành kinh tế và các quốc gia.
Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội không phải lúc nào cũng
diễn ra theo chiều thuận lợi. Cụ thể như hiệu quả kinh tế tăng lên dẫn đến phân
hoá giàu nghèo gay gắt, huỷ hoại môi trường, chuyên môn hoá dẫn tới con người
kém năng động. Mặt khác, hiệu quả xã hội ở một bộ phận nào đó có tăng nhưng
không phải bắt nguồn từ chính các bộ phận kinh tế đó mà là qua nguồn vốn đầu
tư (bằng ngân sách, viện trợ) hay xuất phát từ chủ trương, chính sách của Nhà
nước nhằm duy trì và phát triển các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu công ích
toàn xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


8 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân

Trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa hai bộ phận của hiệu quả kinh doanh
thì hiệu quả kinh tế là nhân tố quyết định, nó chi phối hiệu quả xã hội và khẳng
định sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp Quốc phòng

Hiệu quả kinh tế: Trong các doanh nghiệp Quốc phòng, hiệu quả kinh tế
được hình thành từ hai nguồn chính đó là sản xuất Quốc phòng và sản xuất kinh
tế.
-
Đối với sản xuất QP: Hiệu quả kinh tế phần lớn phụ thuộc vào các chế độ
chính sách Nhà nước (như định mức, quy định tỷ lệ hỏng…). Do đó khi chính
sách thay đổi, nhiệm vụ thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi trong hiệu quả kinh tế.
-
Đối với sản xuất KT: Hiệu quả kinh tế là do chính năng lực của các doanh
nghiệp tạo ra trong quá trình kinh doanh. Nó được hình thành trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, bị chi phối bởi các quy luật kinh tế và chịu ảnh
hưởng của nhiệm vụ sản xuất QP.

Hiệu quả xã hội: Ngoài vấn đề chung của các doanh nghiệp cần đạt được
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, hiệu quả xã hội lớn nhất của các
doanh nghiệp QP là “duy trì và nâng cao tiềm lực quốc phòng”. Mặt khác phải
đảm bảo duy trì và phát triển môi trường xã hội văn hoá với địa phương đóng
quân, doanh nghiệp đặt trụ sở. Tất cả các vấn để đó khẳng định rằng mặc dù
không phải là điều kiện quyết định nhưng hiệu quả xã hội đối với doanh nghiệp
QP là hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi sự quan tâm của các doanh nghiệp và sự
đầu tư của Nhà nước tạo ra sự khác biệt trong quá trình hình thành hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp QP so với các thành phần kinh tế khác.
Như vậy đã có sự khác biệt trong quá trình hình thành hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp QP so với các thành phần kinh tế khác. Sự khác biệt đó cùng
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A

Chuyên đề thực tập


9 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
với mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp QP đã dẫn tới những thay
đổi cơ bản trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Mối
quan hệ đó xuất phát từ nhiệm vụ của doanh nghiệp QP là đảm bảo sản xuất QP
theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước.
Hiệu quả kinh doanh đạt được mục tiêu hoạt động công ích nhằm giữ
vững an ninh QP, ổn định chính trị, phát triển kinh tế. Hiệu quả xã hội là một
tiêu chí bắt buộc và hình thành trước hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế được đảm
bảo trên cơ sở đã hình thành mục tiêu xã hội, thông qua chế độ chính sách cụ thể
của Nhà nước. Đồng thời hiệu quả trong sản xuất QP được nâng cao bởi sự vận
động của chính các doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh tế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
QP được thể hiện đầy đủ trên hai phương diện kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, hiệu
quả kinh tế được hình thành trước là điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Đồng thời hiệu quả kinh tế là cơ sở để tạo ra hiệu quả xã hội trực
tiếp của doanh nghiệp và một phần chuyển sang mục đích nâng cao năng lực sản
xuất QP sẽ gián tiếp tạo ra hiệu quả xã hội trong phạm vi lớn hơn.
Vậy nội dung hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp quốc phòng được
thể hiện một cách rộng rãi hơn, phải được xem xét trong mối liên hệ hữu cơ với
hiệu quả của toàn nền kinh tế. Hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp
QP tăng lên sẽ tác động tới ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Ngược lại, nền kinh tế quốc dân phát triển sẽ tạo điều kiện và môi trường thuận
lợi để các doanh nghiệp QP có những cơ hội tốt cho sự phát triển toàn diện.
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập



10 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Thông thường trước khi tiến hành đánh giá một cách chi tiết, cụ thể hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh,
nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh
doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Về môi trường kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích vị thế của
mình trong hiện tại và nắm bắt được môi trường bên ngoài, để từ đó dự đoán
những khả năng có thể xảy ra trong tương lai, từ đó có các biện pháp ứng xử kịp
thời.
Về thời gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường là kết quả của một
quá trình đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy khi phân tích
các chỉ tiêu thường gắn với thời gian cụ thể để tiện so sánh: tháng, quý, năm.
Về không gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường gắn với các địa
điểm cụ thể như doanh nghiệp A hay thị trường B. Mặt khác, hiệu quả kinh
doanh cũng thường gắn với các hoạt động thựcvhiện trong mọi bộ phận kinh
doanh của doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoạt động
đầu tư tài chính… từ tổng công ty đến các công ty con và các chi nhánh…
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, nhằm biết được hiệu quả kinh
doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố
ảnh hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội
như tôn trọng pháp luật, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và
hiệu năng quản lý của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập



11 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
giữa kết quả thu được từ hoạt động của doanh nghiệp và các phương tiện, nguồn
lực để tạo ra kết quả đó.
Doanh thu
H =
_____________________
Chi phí đầu vào
Trong thực tế thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh số lợi
nhuận thu được trong 100 đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
__________________________
Doanh thu
Giá trị trung bình của ngành là 2,9%.

Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA): ROA đo lường hoạt động của doanh
nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này
được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của ROA cho
biết hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Thu nhập sau thuế
ROA =
_____________________________
Tổng tài sản
Giá trị trung bình của ngành là 8,8%

Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy
kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có liên

quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính (hệ số nợ và hệ số
thanh toán lãi vay).
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


12 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
________________________________
Tổng vốn chủ sở hữu
Giá trị trung bình của ngành là 17,5
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của các yếu tố sản xuất.
2.1
Hiệu quả sử dụng lao động:
-
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
Doanh thu
NSLĐ bq =
________________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 thời kỳ, bình quân lao động của doanh nghiệp
tạo ra được giá trị là bao nhiêu. Qua đó thấy được trình độ sử dụng lao động
ưu việt chưa và từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
-
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động:
Lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân 1 LĐ =
_______________________________

Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận, rút ra được mức lãi trong kinh doanh và khả năng tích luỹ của
doanh nghiệp
2.2
Hiệu quả sử dụng vốn:
Trong mọi doanh nghiệp, nguồn vốn đểu bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở
hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ
theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh
nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


13 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
như: trạng thái của nền kinh tế, ngành hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,
quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, chiến lược phát triển và chiến lược
đầu tư của doanh nghiệp, chính sách thuế của Nhà nước…
Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, thường
dụng các chỉ tiêu sau:

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
_______________________________________
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân dùng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải
tăng quy mô của kết quả đầu ra, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ
cấu của vốn sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
______________________________________
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn. Chỉ tiêu này cao thường
giúp các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài
trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


14 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của vốn chủ sở
hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi
sử dụng chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong từng doanh
nghiệp cụ thể.
2.3
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chi phí:
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí
khác. Đó là các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu

quả sử dụng chi phí thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí =
_____________________________
x 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được
các khoản chi phí chi ra trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán =
______________________________
x 100
Giá vốn hàng bán
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


15 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá
vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng
kinh doanh lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.


Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng =
___________________________
x 100
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí bán hàng.

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý DN =
____________________________
x 100
Chi phí quản lý DN
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn,
doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý.
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội:
- Chỉ tiêu nộp ngân sách bình quân:
Tổng mức ngân sách
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập



16 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
Nộp ngân sách bình quân =
________________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước của của lao
động trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy không nằm trong mối quan hệ
giữa kết quả - nguồn lực - chi phí nhưng khi so sánh giữa các kỳ, các doanh
nghiệp thì mức nộp ngân sách bình quân thể hiện mức độ phát triển về quy mô,
về chấp hành luật pháp của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân của người lao động:
Tổng quỹ lương
Thu nhập bình quân =
________________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chi phí của lao động sống trong quá trình
tạo ra kết quả, cho biết khả năng bù đắp của doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao
động của cán bộ công nhân viên trong quá trình tạo ra kết quả bằng việc sử dụng
nguồn lực lao động.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.
Các nhân tố khách quan.
Đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được các yếu tố này mà
phải tìm cách hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động
tích cực của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thông
thường, các yếu tố đó bao gồm:
o
Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có
tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân
tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


17 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy
thoái. Ngoài ra còn có các yếu tố như: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ
thất nghiệp, lãi suất ngân hàng… Vì các yếu tố này tương đối rộng nên
doanh nghiệp cần dự báo và phân tích để nhận biết các tác động cụ thể nào sẽ
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp, nhất là đối với doanh
nghiệp Nhà nước. Việc đánh giá chính xác các yếu tố trên có ý nghĩa to lớn
đến doanh nghiệp trong quá trình lập dự án cũng như tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hiện tại.
o
Môi trường chính trị, luật pháp:

Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và
mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố này. Việc ban hành hệ thống luật
pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi
trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội
cạnh tranh lành mạnh. Các yếu tố của môi trường này thể hiện ở khía cạnh
chủ yếu sau:
+ Hệ thống các luật, pháp lệnh, nghị định,… có tác dụng điều chỉnh hành vi
kinh doanh, quan hệ trao đổi, thương mại của doanh nghiệp.
+ Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nước định hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Cơ chế điều hành của Chính phủ có tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

o
Môi trường văn hoá, xã hội: Văn hoá xã hội có ảnh hưởng một cách chậm
chạp song cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy mà các doanh nghiệp cần có sự phân tích các yếu tố này trên
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


18 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
các mặt như dân số, tôn giáo, tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu
khách hàng, mức sống dân cư… để tiến hành sản xuất mặt hàng nào và tổ
chức quá trình kinh doanh ra sao cho hợp lý. Ngoài ra, văn hoá xã hội còn
tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp, văn
hoá nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên
tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
o
Nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa lý như điạ hình, đất
đai, khí hậu, thời tiết… ở trong nước cũng như từng khu vực. Các điều kiện
tự nhiên có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp với các mức độ khác nhau,
cường độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác
nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.
o
Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn
bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành và cùng khu vực thị
trường với doanh nghiệp. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh
tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên
mức độ ảnh hưởng của các đối thủ còn gắn với thị trường bộ phận. Có nhiều
hình thức cạnh tranh khác nhau như: Giá cả, chất lượng, mẫu mã, dịch vụ…
o

Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu
tố đầu vào khác nhau cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trường cung
cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thị trường có hay không sự điều tiết của Nhà nước; mang
tính chất cạnh tranh, cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền; ổn định hay
không đều có tác động ở mức độ khác nhau đến hoạt động mua sắm và dự
trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


19 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
o
Khách hàng và tiềm năng thị trường: Khách hàng của doanh nghiệp là những
người có cầu về sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng của doanh
nghiệp có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc doanh nghiệp thương mại.
Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng không chỉ là khách hàng hiện tại mà
phải tính đến cả các khách hàng tiềm ẩn, Khách hàng là người tạo ra lợi
nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp. Cầu của khách hàng có tác động
trực tiếp, mang tính quyết định đến việc thiết kế sản phẩm. Doanh nghiệp
đáp ứng đúng các yêu cầu của khách hàng sẽ giành được thắng lợi trong kinh
doanh và ngược lại.
2.
Các nhân tố chủ quan.
Đó là tập hợp các yếu tố bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được
và điều chỉnh ảnh hưởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định.
Các yếu tố đó bao gồm:
o
Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Yếu tố này gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tài chính liên quan đến mọi kế hoạch

chiến lược của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh
là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể độc lập tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, có điều kiện để cải tiến kỹ thuật đầu tư đổi mới công
nghệ, đón bắt được những thời cơ kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
o
Lực lượng lao động:

Đối với bất kỳ doanh nghiệp dinh doanh trong lĩnh vực
nào của nền kinh tế, lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trình độ, năng lực của người lao động là nhân tố
tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi việc
bố trí lao động phù hợp trong kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


20 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
hiệu quả. Đây còn là điều kiện để doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới
công nghệ sản xuất hiện đại tạo ra khả năng cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp.
o
Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Đây là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó sẽ đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của tài sản.
o
Chiến lược kinh doanh: Một chiến lược và sách lược kinh doanh đúng đắn
trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ là nhân tố đảm bảo thành công cho doanh
nghiệp. Với chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường và chính sách giá cả
phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, tạo

dựng niềm tin của khách hàng về sản phẩm. Từ đó tăng doanh thu, đẩy
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
o
Chi phí sản xuất: Việc sử dụng tiết kiệm các khoản chi phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng đến kết quả đạt được. Doanh
nghiệp có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn
lực, giảm tổn thất để tăng cường giá trị đầu ra. Song nếu quá trình sản xuất
kinh doanh đã hợp lý thì doanh nghiệp không thể giảm đầu vào mà không
làm giảm giá trị đầu ra. Chính vì vậy để có một hiệu quả không ngừng tăng
lên thì đòi hỏi doanh nghiệp không những không giảm mà còn phải tăng chất
lượng đầu vào. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy
nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,…
V. Một số nét về ngành Dược
Ngành Dược Việt Nam trước đây được xem là ngành có rủi ro cao và hoạt
động không hiệu quả. Lý do chủ yếu dẫn đến nhận định trên là do trang thiết bị
lạc hậu, nạn vi phạm bản quyền và sao chép công thức sản xuất thuốc một cách
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


21 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
tràn lan. Tuy nhiên, trong những năm gần đây ngành Dược đã có những thay đổi
mạnh mẽ nhờ vào sự hỗ trợ của Chính phủ và sự năng động sáng tạo của ban
lãnh đạo các công ty Dược phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
Dược có một vài đặc thù như sau:
o
Về trình độ: Ngành Dược Việt Nam đang được xếp hạng ở mức độ 2,5
trong thang phân loại 4 mức độ xếp hạng thuốc của WHO. Đây là mức độ được
đánh giá là có công nghệ dược, đã sản xuất được thuốc generic (thuốc có gốc hoá
học giống thuốc phát minh) nhưng đa phần vẫn nhập khẩu.

Hiện nay, Chính phủ đã vạch rõ lộ trình cụ thể cho các công ty dược nhằm đảm
bảo các tiêu chuẩn quốc tế do WHO đặt ra. Để đáp ứng được những tiêu chuẩn
trên đòi hỏi các công ty dược phải có vốn đầu tư lớn và đội ngũ nhân sự có trình
độ chuyên môn cao.
Các công ty trong nước chưa chú trọng đến việc nghiên cứu và phát triển sản
phẩm cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hiện tại, các công ty chỉ tập trung phát
triển nhiều nhóm sản phẩm tương tự nhau, dẫn đến sản xuất trùng lặp, nhái mẫu
mã gần như phổ biến. Theo thống kê của cục Quản lý dược Việt Nam, thuốc
không đạt chất lượng năm 2007 chiếm 3,3% tổng số mẫu lấy. Ngoài ra, nạn làm
thuốc giả ngày càng tăng cao cũng đã góp phần nâng tỷ lệ thuốc kém chất lượng
nêu trên, làm cho doanh nghiệp bị mất uy tín, ảnh hưởng đến thị phần.
o
Về hệ thống phân phối: Hầu hết các công ty dược trong nước chỉ sản xuất
được các loại thuốc generic, chưa sản xuất được thuốc đặc trị. Do đó, hệ thống
phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong ngành. Những công ty nào có thể đưa
thuốc đến tận tay người tiêu dùng thì được xem là thành công.
Thị trường thuốc Việt Nam chia làm hai mảng: Hệ điều trị và hệ thương mại,
chiếm tỷ trọng tương ứng là 37:63. Hệ điều trị là hệ bán trực tiếp cho các bệnh
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


22 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
viện thông qua đấu thầu. Hệ thương mại là hệ được bán tại các cửa hàng thuốc,
trung tâm phân phối.
o
Ngành Dược và những thách thức:
-
Nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu:
90% nguyên vật liệu sản xuất thuốc đều phải nhập khẩu. Điều này gây ảnh hưởng

trực tiếp đến khả năng sinh lợi của các công ty Dược trong nước do giá bán đang
bị kiểm soát bởi Chính phủ.
-
Sự sàng lọc các doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn GMP theo khuyến cáo
của WHO: Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/4/2007 của Bộ y tế thì
từ ngày 1/7/2008, doanh nghiệp sản xuất không đạt GMP sẽ phải ngừng sản xuất.
Điều này sẽ dẫn đến sự thanh lọc khắt khe trong thời gian tới vì hiện tại trong cả
nước chỉ 75/180 doanh nghiệp đạt GMP.
-
Cạnh tranh với thuốc ngoại nhập à các công ty dược nước ngoài gia tăng:
Kể từ ngày 1/1/2009, các công ty dược nước ngoài còn được phép trực tiếp nhập
khẩu thuốc, không cần thông qua các công ty trung gian để nhập khẩu uỷ thác và
mức thuế trung bình là 2,5%. Điều này dẫn đến giá bán các loại thuốc nhập khẩu
sẽ giảm và các công ty trong nước sẽ phải cạnh tranh mạnh mẽ hơn, khốc liệt hơn
đối với các loại thuốc nhập khẩu và tất nhiên là có thể đối mặt với nguy cơ bị mất
thị phần.
VI. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các chủ thể kinh tế khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể nói rằng hiệu quả kinh doanh vừa là phương châm hoạt động vừa là
hướng đi của toàn bộ hệ thống kinh tế. Xét trên phương diện lý luận cũng như
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


23 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
thực tiễn, hiệu quả kinh doanh là mục tiêu tổng quát, lâu dài quyết định sự sống
còn của mọi chủ thể kinh tế. Bởi lẽ:
-
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện để quyết định sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần. Không
những đối với Xí nghiệp Dược 120 mà đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, muốn tồn tại và phát triển thì phải vươn lên lấy thu nhập bù chi phí để
đảm bảo nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Để làm được điều đó
bắt buộc doanh nghiệp phải biết tận dụng nguồn lực sẵn có cũg như tận dụng
những lợi thế của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Điều này động nghĩa với việc
doanh nghiiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
-
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh, chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh.
-
Nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba
lợi ích: tập thể, Nhà nước và người lao động. Bởi vì, khi nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên góp phần cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên, kích thích họ làm việc tích cực hơn, đồng thời tăng thêm
các khoản phải nộp cho Nhà nước.
-
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của nguyên tắc hạch toán
kinh doanh. Trong thời gian này, với chủ trương cổ phẩn hoá các DNNN trong
đó có ngành dược, Xí nghiệp Dược phẩm 120 sẽ tiến hành cổ phần hoá và hạch
toán độc lập không còn phụ thuộc vào công ty nữa. Khi đó Xí nghiệp được quyền
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi,
tự bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, lợi
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


24 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân
nhuận là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, mà muốn kinh doanh có lãi thì

doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM 120
I. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Dược phẩm 120 giai đoạn
2006 - 2008.
X

í nghiệp Dược 120 với nhiệm vụ chính trị trọng tâm và chủ yếu là sản
xuất kinh doanh thuốc phục vụ bộ đội và nhân dân, kinh doanh các mặt hàng
phục vụ chuyên ngành. Với sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công nhân viên, trong
3 năm qua Xí nghiệp đã đạt được giá trị sản xuất như sau:
Bảng 1: Giá trị sản xuất các mặt hàng thuốc của Xí nghiệp năm 2006-2008
Nhóm SP Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
triệu đồng % triệu đồng % triệu đồng %
Sản phẩm QP 65,94 65,37 57,73
Thuốc viên 6.947,97 60,12 8.256,02 60,15 9.795,05 64,63
Thuốc tiêm 3.281,94 28,40 4.123,85 30,04 4.226,75 27,89
SP khác 1.327,65 11,48 1.346,08 9,81 1.134,55 7,48
Tổng 11.557,56 100 13.725,95 100 15.156,35 100
Sản phẩm KT 34,06 34,63 42,27
Thuốc viên 4.951,52 82,93 5.878,56 80,85 8.876,09 80
SP khác 1.019,05 17,07 1.392,49 19,15 2.219,03 20
Tổng 5.970,57 100 7.271,05 100 11.095,12 100
Tổng cộng 17.528,13 20.997,00 26.251,47
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập


25 GVHD: ThS Đặng Thị Lệ Xuân

Từ bảng số liệu ta thấy Xí nghiệp đã chú trọng đến hàng phục vụ cho
Quốc phòng giá trị sản xuất chiếm 65,94% trong tổng giá trị sản xuất năm 2006,
65,37% năm 2007 và 57,73% năm 2008. Ngoài ra nhìn vào bảng số liệu ta có thể
dễ dàng thấy được giá trị sản xuất của từng mặt hàng cũng có nhiều biến đổi.
Mặt hàng thuốc chủ lực của Xí nghiệp là thuốc viên, khối lượng và giá trị sản
xuất của thuốc viên luôn chiếm tỷ trọng cao trong các mặt hàng sản xuất.
Bảng 2: Các chỉ tiêu đạt được năm 2006-2008
Chỉ tiêu Đvị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
- Doanh thu Tr. đ 17.528,13 20.997,00 26.251,47
Trong đó:
Từ sx QP Tr. đ 11.557,56 13.725,95 15.156,35
- Lợi nhuận Tr. đ 1.100 1.300 1.700
Trong đó:
Từ sx QP Tr. đ 826 969 1.267
- Giá trị tăng thêm Tr. đ 5.134,5 5.653,7 6.183,8
Trong đó:
+ Thu nhập của LĐ Tr. đ 2.458,1 2.765 2.903,3
+Bảo hiểm đc tính vào giá Tr. đ 575,4 587,7 579,5
+Thuế (trừ VAT) Tr. đ 1,0 1,0 1,0
+Khấu hao TSCĐ Tr. đ 1.000 1.000 1.000
+LN và các khoản khác Tr. đ 1.100 1.300 1.700
- Nộp NSNN Tr. đ 2.086,2 2.259,48 2.401,10
-Tổng số LĐ Người 140 143 134
Trong đó:LĐ hợp đồng Người 40 45 25
Nguồn: Phòng Kế hoạch-Tài chính
Xí nghiệp là doanh nghiệp quân đội, sản xuất phục vụ cho quân đội nên
doanh thu chủ Xí nghiệp chủ yếu là doanh thu từ sản xuất quốc phòng. Năm
2006 doanh thu từ sản xuất quốc phòng chiếm 65,94% tổng doanh thu, năm 2007
là 65,37% và năm 2008 là 57,73%. Tuy nhiên, những năm gần đây sản xuất quốc
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Kế hoạch 47A

×