TIỂU LUẬN:
Những khó khăn trong việc tiếp cận với
các nguồn vốn tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
A. Đặt vấn đề:
Trong các nền kinh tế hiện nay, kể cả các nền kinh tế phát triển, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đều có vai trị hết sức quan trọng. Nó khơng chỉ tạo ra
một tỷ lệ GDP đáng kể, mà cịn góp phần tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho xã hội,
tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và nguồn lực tại chỗ. Vì vậy nhiều nước trên
thế giới đã có chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ở nước ta, nhất là trong thời kỳ đổi mới và chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những bước phát triển nhanh chóng. Tới nay, theo
kết quả điều tra thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra tổng sản phẩm chiếm gần
80% GDP, chiếm 79% lực lượng lao động của cả nước, góp 70% tổng kim ngạch
xuất khẩu, chủ yếu là xuất khẩu gạo, thuỷ sản, cà phê, chè… kết quả này có được là
do nhà nước ta đã nhận thức được vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Từ đó nhà nước đã
có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặc dù vậy, trên con đường phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
gặp rất nhiều khó khăn trở ngại: Trình độ cơng nghệ sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế thấp, trình độ quản lý yếu kém, khó khăn
trong việc tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư…
Vậy, phải làm gì để khắc phục những khó khăn, vướng mắc của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay? Có rất nhiều các giải pháp để giải quyết
những khó khăn tồn đọng đó, giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển đúng
với tiềm năng và vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường.
Bài viết này em chỉ đề cập đến những khó khăn trong việc tiếp cận với các
nguồn vốn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số
giải pháp huy động vốn để thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong giai đoạn tới
B. Giải quyế t vấn đề :
I. Khá i quá t chung về doa nh nghiệp vừa và nhỏ.
1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này tiêu thức dùng để phân
loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân
loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số lượng
lao động.
Mặt khác việc lượng hoá các tiêu thức để phân loại quy mô doan h n ghiệp cịn
tuỳ thuộc vào n hững yếu tố như:
+ Trình độ phá t triển kinh tế - xã hội c ủa mỗi nước và những qu y định cụ thể
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - x ã hội trong từng giai đoạn .
+ Tron g n gành nghề khác nhau thì ch ỉ tiêu độ lớn của các tiêu th ức cũng khác
nhau.
Điều này ta có thể thấy rõ thôn g qua số liệu ở bảng 1.
Bảng 1 : Tiêu thức xác đ ịnh doanh ng hiệp vừa và nhỏ ở mộ t số nước và
vùng lã nh thổ.
Nước
Tiêu thức áp dụng
Số lao động
Tổng vốn hoặc giá trị tài sản
Inđônêxia
<100
0.6 tỷ Rupi
Xingapo
<100
<499 triệu USD
Thái Lan
<100
<200 Bath
Hàn Quốc
<300 trong CN, XD
<0.6 triệu USD
<200 trong TM&DV
<0,25 triệu USD
<100 trong bán buôn
<10 triệu yên
<50 trong bán lẻ
<100 triệu yên
Nhật Bản
EU
<250
<27 triệu ECU
Mêhicô
<250
<7 triệu USD
Mỹ
<500
<20 triệu USD
Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – NXVB
CTQG, tr2.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong
nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này doanh
nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: ”Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hành năm khơng qua 30
người”.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh và thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Theo cách phân loại này ở Việt Nam có khoảng 93% trong tổng số doanh
nghiệp hiện có là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể là 80% các doanh nghiệp nhà
nước thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu vực kinh tế tư nhân doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 97% xét về vốn và 99% xét về lao động so với
tổng số doanh nghiệp của cả nước.
2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1 Tính chất hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch
vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong
nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và th ương mại h ố, d ịch vụ
sinh hoạ t và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
+ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho n gười tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuấ t toàn bộ .
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh n ghiệp vừa và
nhỏ có lợi th ế về tính linh hoạt. Có thể nó i tính linh hoạt là đ ặc tính trội của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năn g tha y đổi mặt
hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm c hí cả đ ịa điểm kin h doanh được co i là mặt
mạ nh của các doan h n ghiệp vừa và nhỏ.
2.2 . Về nguồn lực vậ t chất:
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài
nguyên, đất đai và c ông nghệ. Sự hữu hạn về n guồn lực này là do tơn chỉ và nguồn
gốc hình thành doanh n ghiệp . Mặ t khác còn do sự hạn hẹp trong c ác quan hệ với thị
trường tài c hính – tiền tệ , q trình tự tích luỹ thường đóng va i trị quyết định của
từn g doanh ngh iệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề nà y các quốc gia đang tích cựu hỗ trợ các doanh ngh iệp
vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ ch ức hỗ trợ để khắ c phục sự
hạn hẹp này.
2.3 . Về năng lực quản lý điều hành:
Xuất phát từ nguồn gốc h ình thành, tính chất, quy mơ... cá c quản trị gia doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường nắ m bắ t, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặ t của hoạt
động kinh doanh. Thông thườn g họ được coi là nhà quản trị d oanh n ghiệp hơn là nhà
quản lý chu n sâu.. Chính vì vậ y mà nh iều kỹ năng, ngh iệp vụ quản lý trong các
doanh ngh iệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.
2.4 . Về tín h phụ thuộc hay bị động :
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh ngh iệp vừa và nhỏ b ị thụ động nh iề u
hơn ở th ị trườn g. Cơ hội “đánh th ức”, “dẫn dắt” th ị trườn g của họ rất nhỏ. Ngu y c ơ
“bị bỏ rơi”, phó mặc được minh chứng bằng con số doanh ngh iệp vừa và nhỏ bị phá
sản ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển . Chẳng hạn ở Mỹ, b ìn g qn mỗi
ngày c ó tới 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản (đương nh iên lại có số doanh
nghiệp tương ứn g p hù hợp các doanh n ghiệp vừa và nhỏ mới xuấ t hiện), nó i cách
khác các doanh n ghiệp vừa và nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp .
3. Va i trò của các doanh nghiệp v ừa và nhỏ tro ng nền kinh tế Việ t Nam.
Doanh n ghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất qu an trọng trong nền kinh tế mỗi n ước,
kể cả các nước có trình độ phá t triển cao. Trong xu thế hộ i nhập và tồn cầu hố như
hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh n ghiệp vừa và nhỏ nhằm h uy độn g
tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho CN lớn, tă ng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Đối với Việ t Nam th ì vị trí doanh ngh iệp vừa và nhỏ lạ i càng quan trọng. Điều
này thể hiện rõ nét nhất trong những nă m gần đâ y. Cụ thể;
3.1 . Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doan h
nghiệp .
Trong các loạ i hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh n ghiệp vừa
và nhỏ có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sốn g kinh tế - xã hội. Theo tiêu chí
mới th ì doanh ngh iệp vừa và nhỏ ch iế m 93 % tổng số các doanh nghiệp thuộc các
hình thức: Doanh nghiệp nhà nước , doanh ngh iệp tư nhân, cơng ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài.
Qua số liệ u tha m kh ảo ở bảng 2 chúng ta có thể thấy th eo tiêu ch í về vốn thì
doanh n ghiệp vừa và nhỏ chiếm 9 9.6% tổng số các doanh nghiệp tư nhân, chiếm
97.38% trong tổng số HTX, ch iế m 94 .72% trong tổng số các công ty trách nh iệ m hữu
hạn, chiếm 42.37% trong tổng số các công ty cổ phần và 65 .88% trong tổng số các
doanh ngh iệp nhà nước (Theo tiêu chí về vốn của cơng văn 68 1/CP – KT ngày 20-061998 ).
Như vậy có thể nó i rằng hầu hế t các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Việt
Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DN
Số DN
Vốn dưới 1 tỷ Vố n từ 1-5 tỷ
DN
%
DN
1. DN trong nước. 23016 16547
71.9
4076
17.7 20623
89.6
-DNNN
5873
1585
28.0
2284
38.9 3869
65.9
- DNT N
10916 10383
95.1
485
4 .4 10868
99.6
- HTX
1867
1634
87.5
184
9 .9
1818
97.4
- CTCF
118
17
14.4
33
28.0
50
42.4
- CTTNHH
4242
2928
69.0
1090
25.7 4018
97.7
692
123
17.8
107
15.4
230
33.2
150
19
12.7
26
17.3
45
30
- LDTPKTNN
433
77
17.8
58
13.4
135
31.2
- LDTPKTTN
59
11
18.6
12
20.3
23
39
- LDTPKTTT
6
6
100
0
0
6
- LDTPKTHH
32
11
34.4
8
25.0
19
59.4
- Hợp đồn g hợp tác 12
2
16.7
3
25.0
5
41.7
nước n goài
- 100 % vốn n ước
ngồ i
DN
%
tỷ
100
2. DN có vốn ĐT
%
Vố n >5
Vố n < 5 tỷ
DN
393
004
8
9
8
24
62
05
98
6
%
10.9
34.1
0.4
2.6
57.6
5 .28
66.8
70.0
68.8
64
0
3
7
40.6
58.3
KD
Tổng số
23708 16673
70.3
4183
17.6 20856
2852
Nguồn: Theo MPI – UNIDO thá ng 1/99
3.2 . Doanh ngh iệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm ch ủ yếu ở Việt Na m.
Thực tế những năm q ua cho thấy toàn bộ các doanh n ghiệp vừa và nhỏ mà
phần lớn là khu vực n goà i quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc là m cho
tấ t cả các lĩnh vực . Cụ thể từ số liệu của tổng cục thốn g kê cho thấy doanh ngh iệp
vừa và nhỏ tuyển dụng gần 1 triêuh lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên
phạm vi c ả nước , ở duyên hả i miề n Trun g số lao độn g làm việc tại các doanh ngh iệp
vừa và nhỏ so với số lao độn g trong tất cả các lĩnh vực chiế m c ao nhấ t tron g cả nước
(67 %), Đôn g Nam Bộ có tỷ lệ th ấp nhất (44%) so với mức trung bình của cả nước.
Cụ thể từ năm 1996 đến nay số lao động là m việc tron g khu vực kinh tế tư
nhân c hỉ giảm trong năm 1997, còn lại đều tăng. So sánh với tổng lao động tồn xã
hội thì khu vực nà y chiếm 11% qua các năm, riên g năm 200 là 1 2%. Năm 2000 số
lượng lao động làm việc tron g khu vực kinh tế tư nhân là 463844 người, so với năm
1999 tăn g 778681 người (tăn g 20.14%). Từ năm 1996 đến nă m 2 000, tốc độ tăng la o
động ở doanh nghiệp bình qu ân là 2.01 %/năm, số la o đ ộng là m việc trong doanh
nghiệp tăn g thê m 48745 người (tăng 137.57%).
Trong khu vực kinh tế tư nhân , la o động tron g c ông nghiệp chiếm tỷ trọn g
cao nhất 2712228 người, chiếm 45.67%, lao độn g tro ng ngành khai thác 786792
người chiếm 16.94 %. Qua những số liệu trên ta c ó thể thấ y các doanh n ghiệp vừa và
nhỏ có va i trị hết sức quan trọn g trong việc tạo ra công ăn việc làm chủ yế u ở Việt
Nam, đáp ứng nhu cầu việc làm của n gười dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao
mức sốn g cho người d ân.
3.3 Hình thành và phá t triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động:
Sự xuấ t hiện và khả năn g phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nh iều
vào những nh à sàn g lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là
rất lớn và th ường xu yên phải tha y đổi để thích n ghi với mơi trường x ung quanh , phản
ứng với nhữn g tác động bấ t lưọi do sự phát triển , xu hướng tịch tụ và tập trung hoá
12
sản xuất. Sự sáp nhập, giả i thể và x uật h iện các doanh ngh iệp vừa và nhỏ thườn g
xuyên diễn ra tron g mọ i gia i đoạn. Đó là sức ép lớn buộc n hững người quản lý và
sán g lập ra chún g phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám ngh,
dám là m và c hấp nhận sự mạo h iể m, sự có mặt của đ ội ngũ nhữn g người quản lý nà y
cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năn g
nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạ t động của từng doanh n ghiệp vừa
và nhỏ . Họ luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đ ặt ra
nhiệm vụ chu yển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doan h.
Đối với một quốc gia thì sự phá t triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn và o
sự có mặt c ủa đội ngũ nà y, và c hính đội n gũ này sẽ tạ o ra một cơ c ấu kinh tế năn g
động, linh hoạt phù hợp c ới thị trường.
3.4 . Kha i thác và phát huy tốt cá c nguồn lực tại chỗ :
Từ các đặc trưng hoạt động sản xuấ t kinh doanh của doanh ngh iệp vừa và nhỏ
đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về đ ịa điểm hoạ t độn g sản xuất kinh doanh . Thực
tế đã cho thấy doanh ngh iệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùn g, địa phương.
Chính điều này đ ã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại
chỗ. Chún g ta có thể chứng minh thơn g qua nguồn lực la o động: doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã sử dụn g gần 1/2 lực lượn g sản xuất lao động phi nông n ghiệp (49%) tron g
cả nước, và tại một số vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuấ t la o
động ph i nơng nghiệp. Ngồi lao độn g ra doanh n ghiệp vừa và nhỏ còn sử dụn g
nguồn tài chính của dân cư tron g vùng, nguồn ngu yên liệu trong vùng để hoạ t độn g
sản xuất kinh doanh.
Kết luận: Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể th ấy rõ vai trị và tầm quan
trọng của c ác doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên và tiề m năng phát triển của khu vực
này rất rộng lớn. Bởi vì c á doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là động lực cho phát triể n
kinh tế, tạo công ăn việc làm và hu y đ ộng nguồn vốn trong nước… Vì nh ững lý do
đó việc khuyến khích , hỗ trợ phá t triển của doanh ngh iệp vừa và nhỏ là giả i pháp
quan trọng để thực hiện thành công ch iến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2010 , đả m bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta.
II. Tình hình phát triển của c ác doa nh ng hiệp vừa và nhỏ Việt Na m.
1. Xu thế phá t triể n của các doa nh nghiệp vừa và nhỏ:
Đường lối đ ổi mới c ủa Đản g ta là phát triể n kinh tế th ị trường định hướng Xã
hội chủ ngh ĩa , giải p hóng sức sả n xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống kinh tế . Vì vậ y
doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng to lớn, tiềm ẩn tron g các thành p hần kinh tế
và trong toàn dân, đ ang được khơi dậy và phát triển. Số lượng doanh nghiệp ngoài
quốc doanh mà phần lớn là c ác doanh nghiệp vừa và nhỏ đan g tăn g lê n nhanh chón g
khi khu vực kinh tế tập thể và các doanh n ghiệp nhà nước tổ chức sắp xếp lại theo
hướn g giả m dần về lượn g, nâng cao chất lượng và h iệu quả kinh doanh, điều nà y
được phản ánh qua :
1.1 . Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập:
Chúng ta biết khối doanh n ghiệp tư nhân (loạ i hình chủ yế u của các doanh
nghiệp vừa và n hỏ) ở Việt Nam được tổ chức dưới 3 h ình thức hợp pháp: doan h
nghiệp tư nhân , côn g ty trách nhiệm hữu hạn và c ác công ty cổ p hần đang tăng lê n
mạ nh mẽ về mặ t số lượn g và quy mơ vốn . Vì vậ y trong số gần 41000 doanh ngh iệp
mới th ành lập từ năm 1 991 – 1998 có gần 34000 là doanh ngh iệp vừa và nhỏ, tron g
đó doanh ngh iệp tư nhân là 26021 , công ty trá ch nh iệ m hữu hạn là 1000 0 chiếm 83%
(bảng 3 số lượn g các doanh n ghiệp)
Xem b ảng 3 ta thấy số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lê n nhanh
chóng sau khi chungd được tự do hoá nh ưng cũng phá t triển chậm lại cùng tốc độ ấ y
cào những nă m 97 trở đi. Đán g chú ý hơn tốc độ tăng trưởn g giả m từ 60% năm 9 4
xuốn g cịn 4.1% năm 9 7, nh ưng sau đó tốc độ tăng cảu doanh nghiệp lại tăng lên.
Đặc biệt là từ năm 2 000 đến nay, kh i lu ật doanh nghiệp được thể h iện, số lượng đăn g
ký kinh doanh tăn g lên rất nhanh . Tính từ năm 2000 đến hế t thánh 9 năm 2001 số
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh là 2 4384, nh iều h ơn cả số doanh nghiệp đăn g ký
kinh doanh của 5 năm trước cộn g lại (22747 DN). Về cơ cấu các loại hình doanh
nghiệp được đăn g ký kinh doanh: Trong tổng số 66777 doanh n ghiệp (30/09/91) thì
số lượng DNTN chiếm tỷ trọn g lớn nhất 58 .765 (3 9239 DN), côn g ty TNHH chiếm
31.68% (25835 DN), côn g ty cổ phần ch iế m 2.55% (17000 DN), công ty hợp doan h
chiếm 0.004% (3 DN)
Đáng chú ý là doanh n ghiệp vừa và nhỏ mới thành lập tập trung chủ yếu ở
miền Na m (chiếm 81%) tro ng đó TP HCM là nơi tập trung doanh ngh iệp vừa và nhỏ
nhiều nhấ t cả nước (25%), số lượng các doanh n ghiệp vừa và nhỏ tập trung ở miề n
Bắc ch ỉ chiếm hơn 12.6% tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả n ước , trong đó
số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội chiế m h ơn 50% của cả miền Bắc. tại
miền Trun g số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ c hiế m c hưa đầ y 6%.
Bảng 3: Số lượng các doanh ng hiệp vừa và nhỏ phân theo ngành kinh tế
1993
%tăn g so với
năm trước
SX
%tăn g so với
năm trước
XD
%tăn g so với
năm trước
1998
10881
15249
18894
25002
26021
-
59 .8
40 .1
23 .9
32 .2
4.1
3894
7645
12696
73639
12753
-
112.2
96 .3
66 .1
7.4
-65
4392
5006
5767
5122
5620
-
32 .2
14 .0
15 .2
-11.2
9.7
462
TM
1997
3322
năm trước
1996
1835
%tăn g so với
1995
6808
Tổng số
1994
892
1294
-
1672
1672
-
93 .1
45.14
-
-
0
Nguồn: Phòng thương mạ i và công nghiệp Việ t Nam thá ng 6/1999
1.2 . Cơ cấ u nguồn vốn doanh nghiệp mới thành lập :
Trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy số lượng chiế m tỷ trọng lớn trong các
doanh nghiệp , nhưn g số lượng vốn đăng ký của các doa nh nghiệp vừa và nhỏ chỉ
chiếm khoảng 11.2% số lượng vốn đă ng ký kinh doanh của các doanh ngh iệp mới
thành lập, trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 8 5.6% số vốn đăn g ký
của các doanh nghiệp mới thành lập . Nguyên nhân chính của điều này là do vốn thấp
là một trong những tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ vì thế xét về mặ t giá
trị vốn đăng ký thì tỷ lệ vốn đăn g ký của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ chiếm ưu thế
hơn. Cũng chính vì lý do này mà quy mơ vố n tư bản của cá doanh nghiệp vừa và nhỏ
rất nhỏ bé, đ ơn cử quy mô vốn trung bình của DNT N mới thành lập là 184 triệu
VNĐ, côn g ty TNHH là 9 20 triệu, trong kh i DNNN c ó quy mơ vốn trung bình là 15.9
tỷ đồng (xem chi tiết bảng 4)
Bảng 4 : quy mơ vố n trung bình của các loại hình doanh nghiệp.
(Xét th eo công văn 681/CP-KTN)
Nă m
Tổng
DNT N
Công ty TNHH
Công ty CF
DNNN
1991
1080.73
174.74
753.92
19560
-
1992
1583.16
212.99
1416 .17
16525
4359.38
1993
2947.81
185.36
417.49
14225.38
4070.17
1994
2323.57
159.46
789.29
49625.56
40103 .46
1995
4796.52
203.85
810.10
19492.17
66895 .05
1996
3301.78
178.54
817 .9
10977.51
26856 .05
1997
2017.00
182.27
1032 .37
10412.09
11688 .26
TB
2979.95
184.64
919.17
17525.9
15863 .24
Nguồn : Báo cáo ngiên cứu hồn thiện chính sách k in h tế v ĩ mô v à đổi mới
các thủ tục hành chính nhằm thúc đâỷ sự phát triển của các doanh nghiệp v ừa và nh ỏ
tại Việt Nam . Tháng 9 /99
Cụ thể là tổng vốn đă ng ký của các loại hình doanh n ghiệp từ năm 1 997 đến
hết tháng 9 năm 2001 đạ t 50795.142 tỷ đồng, trong đó DNNN chiếm 11470.175 tỷ
đồng, ch iế m 22 .58%, công ty TNHH 290 64.16 tỷ đồng, ch iếm 57 .21 % và công ty CF
10260.77 tỷ đ ồng, chiếm 20.20 %.
Năm 2000 tổng vốn thực tế sử dụng của DNTN là 110071.8 tỷ đồng tăn g
38.46% so với năm 1999, trong đó cơng ty T NHH tăng 40 .07%, DNTN tă ng 37.64 %,
công ty CF tă ng 36.79 %
2. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệ p v ừa và nhỏ.
2.1. Các nguồn huy động của các doanh ng hiệp vừa và nhỏ:
2.1.1. Vốn tự có và nguồn phi chính thức:
Vốn tự có của các doan h nghiệp vừa và nhỏ thường tạo ra từ nguồn vốn riên g
của các nghiệp chủ, của cổ đông, bạn bè, họ hàng.... Nguồn vốn này thườn g chiếm
khoảng 5 – 10% vốn ln chuyển.
Cịn nguồn vốn phi chính thức thì theo n ghiên cứu của viện nghiên cứu và
quản lý kinh tế trung ươn g thì 75% doanh nghiệp vừa và nhỏ có số vốn dưới 50 triệu
đồng, ch ỉ có khoản g 1 /3 số doanh nghiệp nhỏ vay đ ược vố n, trong đó ch ỉ có 20 % va y
được từ ngân hàng còn lạ i khoảng 80 % là nguồn vốn ph i chính thức . Nguồn vốn phi
chính thức được tìm kiếm từ cho va y n ặng lãi, vay bạn bè, vay người thân.... Tu y
nhiên phạm vi và qu y mô nguồn vốn không lớn, c hủ doa nh ngh iệp buộc phải cân
nhắc các nhận xét của cá nhân n gười giúp đ ỡ tà i chính, gây nên mối quan hệ có tính
chấ t cá nhân, thậm c hí cịn có thể va chạm đến sự độc lập kinh doanh .
2.1 .2 . Nguồn tà i chính chính thức:
Nguồn vốn này b ao gồm:
+ Qu ỹ h ỗ trợ phát triể n; Hoạ t độn g qua ngâ n hàn g phục vụ n gười n ghèo, qu ỹ
tín dụng nhân dân, qu ỹ phát triển nông thôn , liên hiệp hợp tá c xã, q uỹ hỗ trợ đầu tư
quốc gia.... Đến thá ng 9 – 2001 tron g cả nước có gần 7 tỷ USD n hàn rỗ i, hàng tỷ
đồng của quỹ h ỗ trợ đ ầu tư quốc gia chưa được sử dụn g và hàn g trục nghìn ha đất và
nhà xưởng chưa được sử dụng đến. Nh ình chung các nguồn vốn chính thức này đáp
ứng được 25.6% nhu cầu vốn của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ . Năm 2001 ngân
hàng dành tới 35% (45000 tỷ đ ồng) tổ ng dư nợ cho các doanh n ghiệp vừa và nhỏ vay,
nhưn g tỷ lệ này cịn ở mức thấp.
+ Nguồn vốn chính phủ và phi ch ính phủ: Hiện na y có nhiều tổ chức q uốc tế
ILO, UNIDO, ZDH, tổ chức phát triển Hà Lan, viện Friedrich Erbu t (Đức ), ESCAP
.... rấ t qua n tâm đến sự phát triển của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ ở Việt Na m. Dự
án VIE/91/MOL/SID giữa chính phủ Việt Na m (qua VCCI – Phò ng thương mại và
cơng n ghiệp Việt Nam) và c hính phủ Thu ỵ Điển có giá trị 1.7 triệu USD d ành cho
các doanh n ghiệp vừa và nhỏ. Trung tâ m hỗ trợ các doanh ngh iệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam c ủa VCCI (SMEPC) với sự hợp tác của ZDH (Đức ) đã là chiếc cầu nối đán g tin
cậy của các doanh nghiệp vừa và nhỏ về quản lý, khởi sự, phá t triển và huy động.
Các nguồn vốn ch ính thức nà y tuy kh ơng phải là khơng có son g trên thực tế các
doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận được với nguồn vốn này. Nguồ n vốn quốc
tế thườn g dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ điều kiện vay vốn như: Mức
vốn điều lệ tố i th iểu , sự cam kết thực hiện hợp đồn g của ngh iệp chủ, phương án khả
thi.... Các n gân hàng thương mại chưa có ưu đã i gì về va y vốn đối với cá c doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhất là cho va y trung và dà i hạn, điều kiện thế chấp tà i sản chặt
chẽ , trong kh i các doanh n ghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ít c ó đủ tài sản để thế chấp.
Các doanh ngh iệp nhiều khi khơn g có đủ giấy tờ pháp lý c ủa bất động sản đem th ế
chấp. Bản thân họ cũng khôn g đủ sức lập kế hoạch kinh doanh dài hạn để thu yết
phục các ngân hàng thương mại cho vay. Vì vậy thiếu vốn là trở ngại đố i với h oạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ.
2.1 .3 . Ngh iệp vụ thu mua tà i chính :
Theo số liệu thồn kê của MP DF cho đến nay doanh ngh iệ p vừa và nhỏ vốn là
đối tượn g chính của các nghiệp vụ tài ch ính. Cụ thể các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
chiếm 76% tổng số hợp đồng thuê tài chính đã ký , và 66 % tổng số tiền của h ợp đồn g
thuê tà i ch ính (xe m thêm số liệ u trong bảng 5)
Bảng 5: Hợp đ ồng thuê tài c hính c ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối tượng thụ hưởng
Số lượng hợp đồng
Số tiền trong hợp đồng
DNTN vừa và nhỏ
54
7880000
DNNN
12
1960000
5
1950000
71
11490000
DN liên doanh và có vốn
đầu tư nước ngoài
Tổng
Nguồn: Nghiên cứu chuyên đề số 8 của MPDF
Đối với nghiệp vụ này thì phạm vi của hợp đồng thuê khá rộng từ 7000 USD
đến 1.5 triệu USD, mức trung bình hầu hết là 180000 USD. Quy mơ hợp đồng trung
bình đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là 140000 USD - đây là con số tương đối lớn
so với lượng vốn trung bình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việ t Nam (từ 30000
USD – 120000 USD). Mặt khác thời hạn trung bình thuê là 38 tháng lâu hơn so với
các khoản vuy ngân hàng hiện nay, trong đó, thời gian trung bình đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là 39 tháng. Ngoài ra nghiệp vụ th mau tài chính này rất có lợi
và thiết thực đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, thể hiện ở
những mặt sau:
+ Tỷ lệ đổ vỡ của các hợp đồng là rất thấp. Trong số 71 các hợp đồng thuê
mua tài chính đã được ký chỉ có mọt hợp đồng bị đổ vỡ.
+ Các doanh ngh iệp vừa và nhỏ tham gia vào các hợp đồng thuê mua đang tỏ
ra là những doanh nghiệp có độ tin cậy cao, vì đến nay trong số 54 doanh nghiệp chỉ
có 5 doa nh ngh iệ p là thanh toán chậm.
+ Sau khi nhận thức được lợi ích thuê mua tài chính rất nhiều doanh nghiệp đã
tiến hành thuê mua tiếp.
+ Thời gian giải quyết các thủ tục thuê mua tài chính thường chỉ từ 2 – 3
tuần, điều này phản ánh rõ mức độ tiện lợi hơn so với các khoản vay ngân hàng.
+ Nghiệp chủ hiểu được th mua tài chính là gì, và nghiệp cụ thuê mua tài
chính được tiến hành như thế nào.
2.2. Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa v à nhỏ.
Mặc dù là nguồn huy động vốn của các d oanh nghiệp vừa và nhỏ là khá phong
phú, nhưng trên thực tế nhu cầu về vốn của các doanh n ghiệp vừa và nhỏ vẫn không
được đáp ứng đủ, vì số d oanh n ghiệp thành cơng tron g việ c tiếp cận với các nguồn
vốn nà y là rất ít, điều này được thể hiện rấ t rõ qua số kiệu điều tra của VCCI về nhu
cầu và khả năng tiếp cận các nguồn tà i ch ính của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ.
Bảng 6: Nhu c ầu và khả năng tiếp cận các nguồ n tài chính.
Tỷ lệ doanh n ghiệp vừa và nhỏ thử
Tỷ lệ thành công khi
tiếp cận với n guồn vốn (%)
tiếp cận (%)
NHNN và tư nhân
24.7
20.2
Quỹ tín dụng của CP
8.7
7.1
Dự án quốc tế
1.9
1.3
Bạn bè và gia đình
38.8
38.5
Cá nhân cho vay lãi
11.2
10.6
Các nguồn khác
2.6
1.9
Nguồn tín dụng
Nguồn: Theo số liệu thống kê của VCCI năm 2001
Qua số liệu bảng 6 ta có thể thấy tỷ lệ thành công của các doanh n ghiệp vừa
và nhỏ khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng rất thấp khoảng 20.2% (tỷ lệ
thử tiêpa cận 24.7%), từ dự án quốc tế là 1.3% (tỷ lệ tiếp cận là 1.9%), cịn từ phía
bạn bè và gia đình lại rất cao 38.5% (trong khi đó tỷ lệ thử tiết kiệm là 38.8%). Vậy
nguyên nhân vì sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại muốn tiếp cận các nguồn vốn từ
gia đình và bạn bè (38.8%) trong khi đó chỉ có 24.7% (nhỏ hơn rất nhiều so với
38.8%) muốn tiếp cận từ phía NHNN. Câu trả lời thật đơn giản, đứng về phía doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng hồn tồn hứng thú đối
với việc vay vốn từ các nguồn tín dụng của Nhà nước do những chi phí, những thủ
tục khơng rõ ràng, những quy định ngặt nghèo của chính sách tín dụng. Những chi
phí đó có thể là:
+ Chi phí công chứng tài sản thế chấp.
+ Giá trị tài sản thế chấp bị ngân hàng đánh giá thấp so với giá thị trường.
Điều này khiến cho các doanh ngh iệp vừa và nhỏ khơng có đủ số tiền cân thiết và
phải tìm nguồn vốn vay khác, do đó phải chi phí nhiều hơn cho các thủ tục thêm này.
Trong trường hợp mất khả năng thanh toán, khi phát mại, giá của tài sản thế chấp còn
bị ép xuống gây thiệt hại cho các doanh n ghiệp vừa và nhỏ .
+ Ngân hàng khơng chịu các khoản chi phí mơi giới “tín dụng”, các khoản chi
phí này đều do doanh nghiệp phải chịu, mặc dù trên nguyên tắc doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam là khách hàng, người mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Các khoản chi phí tư vấn, lập luận chứng khả thi.
+ Các khoản chi bội dưỡng cho cán bộ của các tổ chức tín dụng khi thanh tra
tình hìnhcủa doanh nghiệp và tiến độ trả nợ.
+ Các chi phí do mất thời gian, công sức và những ức chế về tâm lý do thái độ
của cán bộ tín dụng.
Chính vì vậy mà mặc dù lãi xuất vay hiện nay khoảng 0.8 – 1%. Song do các
chi phí tín dụng khơng chính thức này cộng lại đã vượt q mức chịu đựng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên làm cho các doanh n ghiệp vừa và nhỏ thường chỉ hoạt
động trong phạ m vi vốn của mìn h. Và đố i với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì nguồn
vốn từ gia đ ình, bạn bè dường như là phổ b iến.
Qua đó chúng cho thấ y sự khơn g tin tưởng của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ
Việ t Nam và khả năng thành công khi tiếp cận các nguồn tà i chính từ các n gân hàng.
Mặ t khác nó cũn g c ho thấy sự bấ t cập của chính sách tín dụng đố i với sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiệ n tại nhu cầu về vốn của các doanh n ghiệp là rấ t lớn, nh ưng nhu cầu tron g
tương la i cịn lớn hơn rất nhiều, vì để nâng cao sức cạnh tranh và khả năn g tiếp cận
với thị tườn g trong và ngồ i nước, thì c hất lượng sản phẩm của các d oanh n ghiệp vừa
và nhỏ p hải cao, đáp ứn g được yêu cầu cảu khách hàng. Nhưng thực tế cho thấy c hất
lượng sản phẩm của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ ỏ Việt Nam thường rấ t thấp, thấp
hơn so với hàng nhấp khẩu, bởi vì trình độ cơng n ghệ của các doanh nghiệp còn thấp,
kĩ năng quản lý cịn yếu kém do khơ ng được đào tạ o và thiếu kinh nghiệm quản lý
hiện đại. Muốn khắc phục được tình trạng nà y thì các doanh n ghiệp phải có được một
nguồn vốn lớn để có thể đổi mới côn g n ghệ sản xuấ t, đào tạo nân g cao trình độ nhà
quản lý, mở rộng sản xuất. Chính vì vậy nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ luồn luồn lớn và là vấn đề bức xúc nhấ t đố i với chún g. Đặc b iệ t trong tươn g lai
khi thời hạn tham gia th ực hiện lộ trình AFTA,hiệp định thương mại Việt – Mỹ đan g
tiến đến rất gần, xa hơn một chút là APECH và WTO, và sự lớn mạnh không ngừn g
của nền kinh tế Trun g Quốc khi đã tham gia WTO, thì việc đặt các doanh n ghiệp vừa
và nhỏ vào vị trí trun g tâm sự phá t triển là đò i hỏi khách quan của lịch sử. Do đó
khôn g chỉ h iện tại mà n gay c ả trong tương lai n hu cầu về vốn của doanh n ghiệp vừa
và nhỏ là rấ t lớn.
Chính vì vậ y, tìm được nh ững khó khăn , vướn g mắ c trong vấn đề huy độn g
vốn của các doanh n ghiệp vừa và nhỏ là rấ t cần thiết vì thơng qua đó shúng ta sec có
biệp pháp giả i qu yết cụ thể để khắc phục tình trạng trên.
3. Những khó khă n trong q trình huy độ ng vón c ủa doanh nghiệp:
Từ thực trạng hu y động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở trên ta có thể
thấ y được tình trạng th iếu vốn hiện nay ddang là vấn đề bức xúc và đáng lo n gại
nhất. Tổng vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ
bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong nước , mặc dù sản lượng của
nó chiếm tới 93% tron g các doanh n ghiệp của cả nước. Vậ y đâu là những trở ngạ i đối
với việ c tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Có thể nói việc khơng tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng là hạn chế
lớn nhất đối với sự phát triển của các lo ại h ình doanh n ghiệp nà y.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là do:
+ Các thủ tục vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổc chức tín dụng rất
phức tạp, nó làm cho chi phí giao dịch cao, và làm cho các khoản tín dụng trở nên đắt
hơn đối với doanh n ghiệp vừa và nhỏ. Chính vì thủ tục và yêu cầu phức tạp như vậy
nên đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể vay được vốn từ ngân hàng.
+ Thủ tục giao dịch phức tạp và chi phí giao dịch cao càng làm cho các ngân
hàng không muốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, bởi vì đứng trên góc độ của
ngân hàng thì một thủ tục cho vay một khoản vốn nhỏ cũng không kém phần phức
tạp so với thủ tục cho vay các khoản vốn lớn. So với các doanh nghiệp nhà nước thì
các khoản vay vủa doanh ngh iệp vừa và nhỏ cịn khó khăn hơn rất nhiều, và cong
mang lại ít lợi nhuận hơn bởi vì u cầu về tài sản thế chấp đã phát sinh ra các chi phí
giao dịch mà lẽ ra có thể bù đắp bằng việc tăng lãi suất nhưng lãi suất cho vay lại cố
định.
+ những quy định khát khe về tài sản thế chấp và về các dự án đầu tư đã làm
cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể đáp ứng được khi họ muồn vay vốn từ
các tổ chức tín dụng. Trong khi đó doanh nghiệp Nhà nước có thể đựoc cho vay mà
khơng cần thế chấp.
+ Các phương pháp định giá một tài sản thế chấp không rõ ràng, các quy định
về vấn đề nầy còn rất tuỳ tiện.
+ Các doanh n ghiệp vừa và nhỏ không thể nhận được sự hỗ trợ trong việc
thẩm định dự án, trong việc soạn thảo các kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu tính khả
thi của dự án và tìm đến các khoả vay….
+ Khó khăn vừa là việc tiếp cận với thị trường chứng khốn, nhưng để tìm chỗ
đứng cho các doanh nghiệp trong thị trường này là rất khó khăn. Vì trên thực tế thị
trường chứng khốn Việt Nam hiện nay chỉ có 5 doanh nghiệp được niêm yết cổ
phiếu trong khi đó khơng có một doanh nghiệp nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ > Vì
thế doanh n ghiệp vừa và nhỏ rất khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong
dân cư thông qua thị trường chứng khốn.
Ngồi ra cịn hàng loạt các khó khăn như: Khó khăn trong việc thế chấp quyền
sử dụng đất để vay vốn… Tất cả những lý do trên đã hạn chế các doanh nghiệp có
được nguồn vốn cần thiết để kinh doanh.
III. Giải pháp để huy động các nguồn vốn nhằm thúc đẩy hơn nữa sự
phát triển của các doanh ng hiệ p v ừa và nhỏ ở Việt Nam.
Công việc đổi mới kinh tế và nỗ lực thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
đất nước đã tạo động lực đáng kể đối với sự tăng trưởng kinh tế, trong đó có khu vực
ngồi quốc doanh – Chủ yếu là doanh n ghiệp vừa và nhỏ . Hiện nay doanh n ghiệp vừa
và nhỏ đang đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra cơng ăn việc làm, huy động các
nguồn vốn trong nước cho hoạt động kinh doanh và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra
trong quá trình vừa học vừa làm doanh ngh iệp vừa và nhỏ đã và đang đào tạo một đội
cgũ các nhà doanh nghiệp trẻ và công nhân, với kiến thức và tay nghề đang từng
bước được hoàn thiện. Xét về mặt quản lý chung doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là
lực lượng quan trọng, góp phần hiệu suất và tính lhoạt của nền kinh tế.
Nhằm góp phần giải quyết một số khó khăn trong quá trình huy động vốn của
các doanh n ghiệp vừa và nhỏ để thúc đẩy sự phát triển hơn nữa theo đúng tiềm năng
của chúng thì em xin đưa ra một số giải pháp sau sau đây:
1. Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng:
Từ năm 1995, quỹ bảo lanhc tín dụng đã hoạt động thí điểm ở Bắc Giang giữa
ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn và trung tâm tư vấn doanh nghiệp
Bắc Giang với viện Friedrich Erbut (Đức), sau đó là quỹ bảo lãnh tín dụng giữa NH
Công Thương Việt Nam và ngân hàng cân đối Đức với giá trị 1 triêu DEM. Từ những
kinh nghiệp khả quan bước đầu đó Chính Phủ đã ra nghị định số 90/2001/10-CP đáp
ứng được yêu cầu về thành lập quỹ tín dụng, và chúng ta nên nhanh chóng thành lập
quỹ này để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xuất phát từ tình thình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, quỹ bảo
lãnh tín dụng cho các doanh n ghiệp vừa và nhỏ nên là một tổ chức trung gian giữa
NH và DN, là một định chế tài chính phi lợi nhuận, nằm trong hệ thống NH và chịu
sự giám sát của NHNN.
Nguyên lý cơ bản của quỹ bảo lãnh tín dụng là: Doanh nghiệp vừa và nhỏ đi
vay ngân hàng với sự bảo lãnh của quỹ tín dụng. Quỹ là người trung gian đắc lực
giữa ngân hàng và các doanh ngh iệp vừa và nhỏ trong việc thẩm định dự án của
doanh nghiệp để kiến nghị NH cho vay. Quỹ đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay
cong thiếu thế chấp và trả nợ thay cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có khả
năng trả nợ. Để được bảo lãnh doanh nghiệp phải nộp lệ phí bảo lãnh cho quỹ (mức
phí thí điểm vừa qua là 1 – 2% tổng vốn vay). Quỹ có thể chỉ bảo lãnh tối đa 70 –
80% vốn vay, phần còn lại là NH gánh chịu để nâng cao trách nhiệm thẩm định của
ngân hàng.
Ngồi ra Nhà nước cịn có thể hỗ trợ quỹ theo hướng:
+ Nhà nước cung cấp vốn ban đầu, khơng hoặc có thể rút dần them mức tích
luỹ vốn của quỹ.
+ Nhà nước tái bảo lãnh miễn phí (một tỉ lệ bất ky) cho quỹ.
+ Cũng cho vay ưu đãi (một tỷ lệ nhất định trên số dư bảo lãnh khi cần thiết).
2. Tăng cường nghiệp vụ thuê, mua tài chính:
Như đã trình bày ở phần II/2 thì nghiệp vụ thuê mua tài chính hiện nay rất
thực tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở chỗ: giao dịch ngắn, thời hạn thuê
mua tương đối dài, quy mô của hợp đồng thuê đủ lớn để đáp ứng nhu cầu trang bị của
doanh ngh iệp vừa và nhỏ.
Nhưng theo nghiên cứu của MPDF thì hiện nay các cơng ty th mua tài chính
đang gặp một số khó khăn. Hiện thời các cơng ty th mua tài chính khơng có quyền
được nhập khẩu thiết bị trực tiếp. Cơ sở đối việc hỗ trợ và giám sát hoạt động thuê
mua chưa h oàn toàn hồn thiện ví dụ như cơ quan cơng an chưa có quyền hạn cần
thiết để cấp biển đăng ký cho các loại xe thuê mua, việc thực thi các hợp đồng thuê
mua vẫn gặp rất nhiều khó khăn, rắc rối. Số lượng các cơng ty th mua tài chính bị
NHNN Việt Nam hạn chế. Bên cạnh đó q trình đăng ký gặp rất nhiều trở ngại, và
mất rất nhiều thời gian.
Vì thế để cung cấp vốn một cách khả thi, có hiệu quả cho các doanh ngh iệp
vừa và nhỏ Việt Nam thơng qua hình thức th mua tài c hính, nên chăng có một số
chính sách th ơng thốn g h ơn cho nghành thuê , mua tà i chính . Ngồ i ra các doan h
nghiệp vừa và nh ỏ Việt Nam có thể đề ngh ị các công ty này cho thuê bấ t độn g sản và
động sản mà họ dự kiến , ký hợp đồng với c ác c ơng ty tài chính và có sự hứa hẹn về
việc bán tài sản tuỳ theo tình hình.
3. Ngân hàng nên có các chính sách hỗ trợ vốn thơng qua hình thức nới lỏng
các quy đ ịnh vay vốn …. Để làm được điều nà y thì các ngân hàn g phải làm nhữn g
công việc cụ thể sau:
+ Điểu cần thiết là phải nhận thức đúng vai trò của doanh ngh iệp vừa và nhỏ
trong nền kinh tế từ đó tạo ra mộ t sân chơi bình đẳng cho mọi d oanh n ghiệp tron g
việc vay vốn ngâ n hàn g.
+ Cá c doanh ngh iệp vừa và nhỏ được va y vốn tín dụng với c ác thủ tục khôn g
nên qua rườm rà , phức tạp , các quy định về thế chấp, c ơng chứng, lệ phí, thời gia n
cần sửa đổi cho rõ ràng, h ợp lý và đơn giản hơn.
+ Tăng thêm n guồn vốn trung và dà i hạn với lã i suấ t ưu đãi cho các doan h
nghiệp vừa và nhỏ đầu tư mở rộng sản xuất và h iện đại hoá trang th iế t bị.
+ Kh ông nên hỗ trợ vốn chỉ dừng lại ở hỗ trợ ban đầu mà nên tiếp tục hỗ trợ
trong cả quá trìn h phát triển để đổi mới c ông nghệ, đổi mới q uản lý sao cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ ổn định hoạ t động lâ u dài.
4. Cải tiế n c hính sách đấ t đai tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các doa nh
nghiệp thế chấp quyền sở hữu đấ t để vay vốn.
Hiệ n nay tron g chính sách đất đai của chúng ta có nhiều văn bản pháp quy c ó
liên quan đến đất, các quyền sử dụng và thế chấp các quyền đó rấ t phức tạp, khơng rõ
ràn g, cụ thể là:
+ Hệ thốn g cấp phép của Ch ính Phủ trong từng việ c thực hiện quyền sử dụn g
đất cịn rấ t cồn g kềnh, phiền tối, khơng có h iệu quả kinh tế và tạo ra những cơ hội
để trục lợi, lạm d ụng khác.
+ Chưa có hệ thốn g đăng ký cơng kha i về các quyền hạn cho thuê đất và thế
chấp.
+ Về mặ t hành chính giá trị của quyền sử dụng đất do UBND tỉnh, thành phố,
xác định ch ữ ký phải theo giá thị trường, và được mỗi tỉnh áp dụng mộ t cách khác
nha. Mặ t kh ác NH đ ịnh giá của quyền sử dụng đấ t cũn g khôn g theo giá thị trường và
giả trị th ực của nó . Điều này gâ y ra cho doanh nghiệp một tổn thất lớn về giá trị tài
sản thế chấp và trở ngạ i. Vì vậy để tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng tron g
việc thế chấp quyền sử dụn g đất để vay vố n tín dụng thì Nh à nước nên cả i tiến chính
sách đất đai theo hướn g:
Làm rõ và đẩ y nhanh các thủ tục cấp quyề n sử dụn g đất đai cho
doanh ngh iệp .
Thốn g nhất và hiện đại hoá việc đăng ký đất đai và nhà xưởng,
hợp lý hoá các thủ tục đăng ký đất đai và nhà xưởng.
Phí và thuế trong việc đă ng ký đấ t đai nên vượt quá 25% giá trị
tà i sản.
Nới lỏng các điều kiện.
5. Tổ c hức thành lập quỹ theo k iể u hiệ p hội kinh doanh.
Thực tế h iện nay cho thấy sự hợp tác giữa các doanh ngh iệp thường khôn g
được hiểu như là mộ t nguồn lợi vì hầu hết các doa nh nghiệp đều coi các doanh
nghiệp khác là các đối thủ cạnh tranh trong việc tiếp cận với nguồn vốn, nguyê n liệu,
la o động của đát nước . Nhận thức được vấn đề nà y từ cuối những nă m 90, Chính Phủ
đã khu yến kh ích thành lậ p các hiệp hộ i ngành nghề, với mục tiêu xây dựn g các đầu
mố i cấ p quốc gia cho các doanh n ghiệp tron g hầu hế t các ngành nghề và ngành hàn g
xuất khẩu. Nhưng trên thực tế có rấ t ít các h iệp hội được ra đời như h iệp hội giày d a
(LESAFO), h iệp hội hàng dệ t may (VITAS), hiệp hội các nhà sản xuất và xuấ t khẩu
thu ỷ sản (VASEP ), và hiệp hội rau quả Việt Nam (Vina Fruit)… và chức năng của các
hiệp hội chỉ hỗ trợ c ho các thành viên xúc tiến xuất khẩu thông qua hội trợ triển lãm,
cung cấp các th ơng tin về thị trường…. Chưa có quảng cáo, hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ . Vì vậ y để tăng thêm c hức năng nà y thì các hiệp hộ i nên tổ chức
ra một q uỹ chung cho các thành viên. Nguyên tắc hoạt động của quỹ nà y có thể là:
Các thành viên của hiệp hội hàng tháng, hàng quý ph ải đóng góp mộ t khoản tiền nhất
định cho hiệp hộ i, sau đó bốc thăm đ ể phân chia thứ tự ứng tiền qu ỹ (thực ra đây là
cách “ch iếm dụng” vốn giữa các d oanh n ghiệp vừa và nhỏ trong một thời gian ngắn).
Với cách thành lập theo kiểu này thì sẽ th u được rất nhiều lợi ích:
+ Giúp cho chủ doanh n ghiệp nhanh chóng có được nguồn vốn lớn đ ể sản x uất
kinh doanh, thú c đẩy quá trình tá i sản xuất.
+ Tạo ra sự hợp tác, h ỗ trợ giữa các ngành có liên quan từ đó tồn tạ i một mối
liên kế t và bổ xun g giữa các doanh ngh iệp và đây là một n guông ma ng lạ i lợi th ế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp .
C. Kết luận.
Với mục tiêu chiến lược đến năm 2010 là đưa nước ta thố t khỏ i tình trạn g
kém phá t triển, n âng cao rõ rệ t đời sốn g vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nên
nền tảng để đế n năm 2020 nước ta c ơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướn g
hiện đại, từng bước phát triển nền kinh tế tri thức, nâng cao rõ khả năng phá t triển,
cạnh tranh của nền kinh tế. Đồn g thời có thể rú t ngắn thời gian phá t triển so với các
nước đ i trước , vừa có những bước tuần tự, vừa c ó nhữn g b ước nhảy vọ t.
Có thể coi đây là n hững đặc điểm lớn cho sự phát triển kinh tế nước ta đến đầu
thế kỉ XXI mà ở các Đạ i hộ i Đảng trước đây c hưa nêu ra hoặc chưa được nhấ n mạ nh.
Đó là những nhiệm vụ ma ng tính sống cịn của đất n ước , phả i hồn thà nh và hoàn
thành một cách khẩn trương với chấ t lượng và h iệu quả mới để vượt qua nh ững thách
thức lớn lao của hội nhập và cạnh tranh kinh tế quốc tế.
Để hướng vào mục tiêu nói trên thì chún g ta phải phát huy mọi tiề m năng của
các thành phần kinh tế, tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc , xoá bỏ mọi trở n gại để
khơi dậy nguông lực trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh và người dân ra sức làm
giàu cho mình và cho đấ t nước. Điều này thì thể hiệ rõ né t tron g các doanh ngh iệp
vừa và nhỏ. Ch ính vì vậy mà đánh giá đún g vai trò quan trọn g của các doanh ngh iệp
vừa và nhỏ , tháo gỡ mộ t số khó khăn trên con đường hoạ t độn g kinh doanh của
chúng sẽ là một giải pháp góp phần nâng cao hiêu suất và tính linh hoạt của nền kinh
tế , th ực hiện ch iến lược đến nă m 2 010.
Danh mục các tà i liệ u tham khảo.
1. Ngu ồn vốn cho các doanh ngh iệp vừa và nhỏ ở Việ t Nam.
Tạp ch í Ngân hàng 1 ,2/200
2. Những giải pháp hỗ trợ cấp thiế t để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở n ước ta.
Tạp chí KTPT số 133/9 9
3. Bảo lãnh tín dụn g đối với các doanh ngh iệp vừa và nhỏ.
Tạp chí Thị trường tà i ch ính tiền tệ 2/99
4. Va i trò, xu thế phá t triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Na m.
Tạp chí nghiên c ứu lý luận 1/99
5. Từ kinh nghiệm và chính sách hỗ trợ vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tạp ch í thươn g mạ i 1/2001
6. Doanh ngh iệp vừa và nhỏ ở nước ta tiề m năng và hạn chế .
Tạp chí KTPT 114/2000
7. Chu yên đề nghiên cứu kinh tế của MPDF.
Chu yên đề nghiên cứu kinh tế số 2,10/2000
8. Báo cáo nghiên cứu hồn thiện chính sách kinh tế vĩ mơ và đổi mới các thu tụck
hành chính nhằ m thúc đẩy sự phát triển của các doanh ngh iệp vừa và nhỏ tạ i Việt
Nam.
9. Giải pháp phát triển doanh n ghiệp vừa và nhỏ ở Việt Na m.
NXB CPhính trị quốc gia 2002