Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đề tài báo cáo Thực trạng hoạt động quản trị bán hàng và 1 số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị bán hàng tại công ty A.D.A potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.77 KB, 77 trang )

Đề tài báo cáo
Thực trạng hoạt động quản
trị bán hàng và 1 số giải
pháp nhằm nâng cao công
tác quản trị bán hàng tại
công ty A.D.A
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Asian Dragon,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2011

Đinh Tùng Sơn
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, Th.S Lê Đình Thái - Giảng
viên Bộ môn Quản Trị Kinh Doanh, trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM đã
nhẫn nại dành nhiều thời gian và tận tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
bài khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc; các Anh/Chị các phòng Kinh Doanh;
phòng Kế Toán; phòng Marketing, đặc biệt là chị Như Pháp, thư ký Phòng Kinh
Doanh, công ty Asian Dragon Company Limited đã chia sẻ nhiều thông tin, cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn tất bàì viết này.
Xin cảm ơn Quý thầy/cô cùng các Anh/chị thuộc văn phòng Khoa Quản Trị
Kinh Doanh đã hỗ trợ và cung cấp những thông tin kịp thời, giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp đúng thời hạn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2011.
Sinh viên
Đinh Tùng Sơn
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên:
MSSV:
Khoa:
1. Thời gian thực tập

2. Bộ phận thực tập

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật


4. Kết quả thực tập theo đề tài


5 Nhận xét chung



Đơn vị thực tập
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng.….năm.….
vi
Luận văn tốt nghiệp trang 7 GVHD: Lê Đình Thái
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số nội dung cơ bản của hoạt động quản trị bán hàng trong doanh nghiệp 3
1.1.1 Các thủ tục cần thiết của hoạt động bán hàng 3
1.1.2 Các hình thức bán hàng 5
1.1.3 Tổ chức mạng lưới phân phối 6
1.1.4 Tổ chức lực lượng bán hàng 8
1.1.5. Kiểm soát quy trình bán hàng 9
1.1.6 Động viên lực lượng bán hàng 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY A.D.A
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty A.D.A 12

2.1.1 Lịch sử hình thành và sứ mệnh 12
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty A.D.A 12
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 13
2.2 Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty A.D.A 15
2.2.1 Đặc điểm về trình độ lao động 15
2.2.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty 17
2.2.3 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh 19
2.2.4 Khách hàng mục tiêu của công ty 20
2.2.5 Đối thủ cạnh tranh 21
2.3 Khái quát chung về thị trường cung cấp các sản phẩm, thiết bị ứng dụng sóng
GPS tại Việt Nam 23
2.3.1 Cầu thị trường 23
2.3.1.1 Quy mô nhu cầu về thiết bị ứng dụng sóng GPS 23
2.3.1.2 Xu hướng phát triển của thị trường những năm qua 23
2.3.2 Cung thị trường 23
2.3.2.1 Tổng số nhà cung cấp 23
2.3.2.2 Nguồn từ nhập khẩu 23
2.3.2.3 Tốc độ tăng trưởng 24
2.4 Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty A.D.A 24
2.4.1 Công tác tổ chức lực lượng bàn hàng 24
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 8 GVHD: Lê Đình Thái
2.4.1.1 Tuyển chọn nhân viên 24
2.4.1.2 Tuyển chọn và tập huấn các đại lý 26
2.4.1.3 Tổng số nhà phân phối, đại lý 27
2.4.2 Thiết lập và phát triển kế hoạch bán hàng 28
2.4.2.1 Xác lập mục tiêu của đội ngũ bán hàng 28
2.4.2.2 Lập kế hoạch bán hàng 29
2.4.2.3 Chính sách sản phẩm 30
2.4.2.4 Tiếp cận khách hàng 31

2.4.2.5 Gặp gỡ khách hàng và ký hợp đồng 32
2.4.2.6 Chính sách sau bán hàng 33
2.4.3 Mạng lưới phân phối bán hàng công ty A.D.A… 38
2.4.4 Giám sát năng suất bán hàng 42
2.4.5 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 43
2.4.6 Đánh giá chung về công tác quản trị bán hàng tại công ty A.D.A 47
2.4.6.1 Những kết quả đạt được 47
2.4.6.2 Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động quản trị bán hàng tại công ty
A.D.A 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ BÁN HÀNG.
3.1 Thiết lập kế hoạch kinh doanh 52
3.1.1 Cơ sở khoa học trong việc lập kế hoạch kinh doanh 52
3.1.2 Các giải pháp cụ thể để xây dựng một kế hoạch kinh doanh 52
3.1.2.1 Xây dựng quy trình lập kế hoạch kinh doanh 52
3.1.2.2 Thực hiện các bước lập kế hoạch theo quy trình 53
3.1.3 Dự kiến các kết quả thu được từ giải pháp xây dựng quy trình lập kế
hoạch chi tiết 53
3.2 Ứng dụng thương mại điện tử trong bán hàng 54
3.2.1 Cơ sở cho giải pháp ứng dụng thương mại diện tử trong bán hàng 54
3.2.2 Thực hiện giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong bán hàng 54
3.2.3 Dự kiến kết quả đạt được sau khi áp dụng giải pháp 55
3.3 Giải pháp tăng thời gian hữu ích tìm kiếm khách hàng 55
3.3.1 Cơ sở cho giải pháp tăng thời gian tìm kiếm khách hàng 55
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 9 GVHD: Lê Đình Thái
3.3.2 Các biện pháp quản lý thời gian hiệu quả, tăng thời gian tìm kiếm
khách hàng mới 56
3.3.3 Đánh giá thực hiện giải pháp 56
3.4 Giải pháp tổ chức lại lực lượng bán hàng 57

3.4.1 Cơ sở khoa học của giải pháp tổ chức lại lực lượng bán hàng 57
3.4.2 Các phương án thựchiện nhằm tổ chức lại lực lượng bán hàng 57
3.4.2.1 Xây dựng tiêu chí tuyển dụng phù hợp 57
3.4.2.2 Huấn luyện nhân viên 58
3.4.3 Dự kiến kết quả thu được khi thực hiện giải pháp 59
3.5 Hoàn thiện hệ thống phân phối 59
3.5.1 Cơ sở khoa học cho giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.59
3.5.2 Các giải pháp cụ thể cho phương án hoàn thiện kênh phân phối 60
3.5.3 Đánh giá kết quả đạt được 61
3.6 Động viên, khuyến khích đỗi ngũ bán hàng 61
3.6.1 Cơ sở khoa học cho giải pháp động viên, khuyến khích đội ngũ bán
hàng 61
3.6.2 Biện pháp cụ thể nhằm động viên khuyến khích nhân viên và các
đại lý phân phối 62
3.6.3 Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp động viên 63
3.7 Một số kiến nghị đối với Bộ Giao Thông Vận Tải 64
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 10 GVHD: Lê Đình Thái
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO, nhiều nhà
đầu tư, trong đó có các tập đoàn lớn hàng đầu trên thế giới như đã quan tâm hơn đến
thị trường này. Thị trường sôi động, hàng hóa đa dạng, người tiêu dùng có nhiều lựa
chọn về sản phẩm hơn để đáp ứng cho nhu cầu của mình. Điều này cũng có nghĩa
cạnh tranh trở nên gay gắt hơn giữa các nhà cung cấp, nhà phân phối trong việc tìm
kiếm thị trường cho thương hiệu của mình. Các doanh nghiệp nỗ lực tối đa để gia
tăng tính cạnh tranh thông qua việc định hướng, phát triển chiến lược kinh doanh
dài hạn, cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh chuyên nghiệp hơn và đương nhiên
con người được xem là yếu tố then chốt tạo nên sự thành công. Vai trò của hoạt

động quản trị bán hàng được đề cao hơn bao giờ hết. Giám đốc bán hàng thuộc
hàng ngũ các nhà quản trị cấp cao, được nhiều nhà tuyển dụng săn lùng. Các tập
đoàn đa quốc gia tìm kiếm những giám đốc bán hàng là người trong nước để hoạch
định chiến lược, thực hiện các công việc kinh doanh, các doanh nghiệp trong nước
cần những giám đốc kinh doanh giỏi có khả năng tổ chức bộ máy bán hàng hiệu
quả, có thể cạnh tranh tốt trên thị trường, tối ưu hóa chi phí, lợi nhuận.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty A.D.A (Asian Dragon Company Limited) là một đơn vị tiên phong
trong công việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ứng dụng sóng di động tại Việt Nam.
Công ty A.D.A chuyên về giải pháp công nghệ không dây, giải pháp định vị, ứng
dụng sóng di động truyền dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường từ
cá nhân đến doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trải qua hơn 8 năm xây dựng và
trưởng thành, công ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh các giải pháp
công nghệ. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã vượt qua biết
bao thăng trầm, những khó khăn của ngày đầu thành lập, trong một môi trường kinh
doanh luôn biến động với sự cạnh tranh gay gắt từ thị trường, để phát triển thành
một công ty lớn mạnh. Cùng với sự gia tăng về thị phần, thì quy mô của công ty
cũng không ngừng mở rộng, và đặc biệt là nhân sự ở bộ phận kinh doanh. Vì vậy
mà công tác quản trị bán hàng càng phải được chú trọng hơn nữa, làm thế nào vừa
quản lý được một số lượng lớn nhân viên, gắn kết họ thành một khối thống nhất,
vừa dung hòa được các lợi ích của nhân viên, khách hàng và mục tiêu chung của
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 11 GVHD: Lê Đình Thái
công ty. Làm sao có thể hạn chế, loại bỏ những thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động
quản trị bán hàng, khi mà công ty đang ngày càng lớn mạnh và chuyển dần sang
một vị thế mới. Từ những lý do trên em đã chọn đề tài “Thực trạng hoạt động
quản trị bán hàng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị bán
hàng tại công ty A.D.A” với mong muốn đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm đầy
mạnh hơn nữa hiệu quả của hoạt động quản trị bán hàng.
2. Mục đích nghiên cứu

Là sinh viên ngành Quản Trị Kinh Doanh, với mục đích tìm hiểu, học hỏi, và
trao dồi kiến thức. Em muốn hiểu sâu hơn hoạt động bàn hàng được tiến hành như
thế nào, công tác quản trị bán hàng được thực hiện ra sao, từ đó đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như thời gian, tác giả chỉ xin đề cập đến
thực trạng hoạt động kinh doanh công ty A.D.A tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh, các số liệu giao dịch trong khoảng thời gian 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011.
Đây là những số liệu được thu nhập trực tiếp trong quá trình thực tập tại đơn vị,
cùng một số những nhận định và góp ý của các anh/chị phòng kinh doanh, kế toán
và phòng marketing.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận logic, phân tích
thống kê, và sử dụng những kiến thức đã được tích lũy trong suốt quá trình học tập
với những quan sát, thu nhập thực tế diễn ra trong thời gian thực tập tại doanh
nghiệp. Kết hợp giữa việc tổng hợp sách báo, tài liệu với những ý kiến đóng góp
của ban quản trị công ty.
5. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Những lý luận cơ bản về hoạt động quản trị bán hàng trong
doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động quản trị bán hàng tại công ty A.D.A
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
bán hàng.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 12 GVHD: Lê Đình Thái
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số nội dung cơ bản của hoạt động quản trị bán hàng trong doanh
nghiệp
1.1.1 Các thủ tục cần thiết của hoạt động bán hàng

Bước 1: Lập kế hoạch.
Trưởng phòng kinh doanh lập kế hoạch phân phối chỉ tiêu kinh doanh theo
năm, tháng. Chỉ tiêu bán hàng được lập trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung của
công ty. Các chỉ tiêu bán hàng được trưởng phòng bán hàng lập cho từng thời kỳ cụ
thể, lên kế hoạch thực hiện. Kế hoạch thực hiện mục tiêu bán hàng được lập theo sơ
đồ gannt.
Bước 2: Thực hiện.
Triển khai thực hiện chỉ tiêu kinh doanh cho phòng. Việc triển khai bao gồm
hướng dẫn các mục tiêu, chỉ tiêu bán hàng, phân chỉ tiêu cho các bộ phận trực
thuộc, các cửa hàng, hướng dẫn các bước cần thực hiện, nhiệm vụ của các cá nhân
liên quan.
Bước 3: Nhận và xử lý yêu cầu khách hàng.
 Liên lạc, nhận các thông tin của khách hàng. Bắt đầu quá trình thực hiện
theo kế hoạch thực hiện mục tiêu chỉ tiêu.
 Liên lạc, ghi nhận yêu cầu khách hàng theo kế hoạch đã triển khai.
 Ngoài ra ghi nhận yêu cầu từ bên ngoài trực tiếp (không có kế hoạch).
 Yêu cầu khách hàng được phân loại theo khu vực, theo tính chất mua (mua
lẻ hay mua sỉ).
 Trường hợp khách hàng cần thêm thông tin như tên cửa hàng trưởng, nhân
viên, đại diện đại lý, mẫu báo giá, mẫu sản phẩm, phần giới thiệu tính năng sản
phẩm thì cung cấp cho khách hàng.
 Trường hợp khách hàng mua hàng tại các khu vực, người nhận được thông
tin chuyển thông tin của khách cho người phụ trách của khu vực đó.
 Đối với khách hàng mua lẻ, giới thiệu khách đến cửa hàng của công ty hoặc
đại lý gần nhất.
 Đối với khách hàng muốn mua sỉ, thực hiện theo quy trình ký kết và thực
hiện hợp đồng.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 13 GVHD: Lê Đình Thái
Bước 4: Tiếp xúc khách hàng.

 Giới thiệu khách hàng về catolog của công ty, giới thiệu lịch sử, các lĩnh vực
kinh doanh, quy mô của công ty cho khách hàng.
 Gởi khách hàng bản báo giá của sản phẩm
 Giới thiệu các tính năng của sản phẩm cho khách hàng, cách thức sử dụng
cho khách.
 Giới thiệu cho khách các chính sách bảo hành, chăm sóc – dịch vụ khách
hàng của công ty.
 Giải đáp các thắc mắc của khách hàng, trường hợp khách hàng có những câu
hỏi không thể giải đáp được thì phải liên hệ bộ phận có trách nhiệm xin ý kiến giải
quyết.
Bước 5: Bán hàng cho khách.
 Để đảm bảo số lượng hàng hoá trong cửa hàng luôn đầy đủ, cửa hàng trưởng
phải để ra mức định mức tồn kho cho cửa hàng, trình trưởng phòng bán hàng
duyệt. Trong quá trình bán hàng phải theo dõi để số lượng hàng trong cửa hàng phù
hợp với định mức tồn kho tối thiểu.
 Cho hàng vào túi theo mẫu của công ty, kèm theo các hướng dẫn sản phẩm,
catalog.
 Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng, cách thức sử dụng dịch vụ bảo
hành, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
 Chuyển phiếu bảo hành cho khách, ghi đầy đủ thông tin.
 Xuất hoá đơn cho khách theo mẫu của công ty, hoá đơn phải có dấu vuông
của công ty. Đối với khách hàng yêu cầu hoá đơn VAT, phải chuyển hoá đơn
thường cho phòng kế toán xuất hoá đơn VAT, sau đó chuyển hoá đơn VAT cho
khách.
 Ghi đầy đủ các thông tin về loại sản phẩm bán, thông tin liên lạc của khách
hàng theo biểu mẫu nhật ký bán hàng.
 Cảm ơn khách hàng đã mua hàng, mong khách sẽ quay trở lại, trường hợp
phát sinh trong quá trình sử dụng, hãy động viên khách mang hàng tới trung tâm
bảo hành công ty sửa chữa.
Bước 6: Lưu hồ sơ.

SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 14 GVHD: Lê Đình Thái
 Toàn bộ thông tin bán hàng gồm tên khách, thông tin liên lạc, loại sản phẩm
phải được ghi nhận đầy đủ trong phần theo dõi doanh thu.
1.1.2 Các hình thức bán hàng
Phương thức bán hàng được phân loại như sau:
Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng.
 Bán hàng tại kho của người cung ứng: thích hợp với nhu cầu lớn, tiêu dùng
ổn định và người mua có sẵn phương tiện vận chuyển hàng hóa.
 Bán qua cửa hàng, quầy hàng thích hợp với nhu cầu nhỏ, danh mục hàng hóa
nhiều, chu kỳ tiêu dùng ổn định.
 Bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng, tạo thuận
lợi cho người mua. Phương thức này chủ yếu nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng và cạnh tranh lẫn nhau giữa các người bán.
Theo khâu lưu chuyển hàng hóa:
 Bán buôn: bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng
tiền mặt. Kết thúc quy trình bán buôn. Hàng hóa vẫn nằm trong lưu thông, chưa
bước vào tiêu dùng. Do không phải lưu kho, bảo quản và sắp xếp hàng hóa tại cửa
hàng, nên giá bán buôn rẻ hơn và doanh số thường cao hơn bán lẻ.
 Bán lẻ: bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu kịp
thời của khách hàng, thanh toán ngay. Vì hàng hóa trải qua nhiều khâu bán buôn, lưu kho,
chi phí bán hàng, nên giá bán lẻ thường cao hơn giá bán buôn, việc tăng doanh số của
doanh nghiệp chậm hơn nhưng lại nhận được nhiều thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng.
Theo phương thức bán:
 Bán theo hợp đồng và đơn hàng: thông thường là các hàng hóa quan trọng,
bán với khối lượng lớn. Đối với hàng hóa không quan trọng có thể thuận mua vừa
bán không cần ký hợp đồng, gửi đơn hàng.
 Đấu giá: Đối với hàng hóa có khối lượng lớn, hàng khó tiêu chuẩn hóa, hàng
chuyên dùng xuất khẩu: là phương thức bán hàng đặc biệt cần tuân thủ các quy định
Xuất-Nhập-Khẩu của chính phủ và chỉ do các đơn vị được phép kinh doanh Xuất-

Nhập-Khẩu thực hiện.
Theo mối quan hệ thanh toán:
 Mua đứt bán đoạn: mua bán và thanh toán ngay khi giao nhận hàng hóa.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 15 GVHD: Lê Đình Thái
 Bán hàng trả chậm, trả góp: Đối với 1 số hàng hóa thông thường, tiêu dùng
rộng rãi, phân tán, người ta sử dụng hình thức qua đại lý trả chậm tùy theo hàng hóa
như rượu, bia, thuốc lá… rất được ưa chuộng và phổ biến ở nước ngoài. Ở Việt
Nam, chưa được vận dụng với nhiều loại hàng hóa do hệ thống pháp luật chưa hoàn
thiện.
Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa qua điện thoại, bán hàng qua
môi giới, qua nhân viên tiếp thị, qua mạng internet…
 Hiện nay các doanh nghiệp tăng cường bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng, bán hàng từ xa qua điện thoại tuy doanh số thấp nhưng nhận được thông tin về
nhu cầu thị trường.
 Bán hàng qua người môi giới: Phù hợp với doanh nghiệp lần đầu thâm nhập
thị trường hoặc thị trường biến động nhanh mà người bán ít kinh nghiệm hoặc thị
trường mà việc tuyên truyền quảng cáo khó khăn.
 Bán hàng qua tiếp thị: cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ tiếp thị có chuyên môn
nghiệp vụ cao là hình thức mà các hàng nước ngoài sử dụng để đưa sản phẩm vào
Việt Nam
Thương Mại Điện Tử: Giao dịch nhằm mục đích thương mại, được thực hiện
bằng các phương pháp điện tử trên mạng internet. Là phương thức kinh doanh mới
phán ánh hoạt động thương mại được thực hiện trong một môi trường đặc biệt là
mạng internet dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin và nền kinh tế số hóa.
1.1.3 Tổ chức mạng lưới phân phối
Tiêu thụ trực tiếp: Là kênh tiêu thụ ngắn, sản phẩm sản xuất ra được bán trực
tiếp cho khách hàng, không qua trung gian:
Sơ đồ 1.1: Mạng tiêu thụ trực tiếp
Nguồn: Phạm Thị Thu Phương (1995), Nghiệp vụ và quản trị bán hàng, NXB Thống kê

SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Nhà nhập khẩu
Người tiêu dùng
Luận văn tốt nghiệp trang 16 GVHD: Lê Đình Thái
Tiêu thụ gián tiếp: Là kênh tiêu thụ dài, người sản xuất bán sản phẩm cho
người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian, bán buôn, đại lý…
Sơ đồ 1.2: Mạng tiêu thụ gián tiếp
Nguồn: Phạm Thị Thu Phương (1995), Nghiệp vụ và quản trị bán hàng, NXB Thống kê
Các loại trung gian trong mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
 Người bán buôn: Là người trực tiếp mua sản phẩm của doanh nghiệp, bán
lại cho người bán lẻ, họ có vai trò quan trọng trong thị trường, làm nhiệm vụ phân
phối, cho nên họ có thể làm ảnh hưởng tới các quan hệ trên thị trường. Mặt khác
những người bán buôn có vốn lớn, mạng lưới bán đại lý, bán lẻ rộng, giúp cho
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và thu được nhiều thông tin hữu ích.
 Người đại lý: Là người có thể thực hiện bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm, họ
có thể làm đại lý trực tiếp qua doanh nghiệp hoặc qua người bán buôn. Có nhiều đại
lý như:
 Đại lý uỷ thác.
 Đại lý hoa hồng
 Đại lý độc quyền.
 Người môi giới: Do tính đa dạng và phức tạp của nền kinh tế thị trường, đặc
biệt là những biến động nhanh chóng của quy luật cung – cầu – giá cả, cùng với sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, bán buôn… không nắm bắt kịp thời tình
hình thị trường một cách chính xác. Vì vậy, xuất hiện người môi giới, nhiệm vụ của
họ là chắp nối các quan hệ kinh tế giữa các đối tượng tham gia trên thị trường, như:
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Nhà nhập khẩu
Người bán buôn
Người đại lý Người trung gian
Người bán lẻ

Người tiêu dùng cuối cùng
Luận văn tốt nghiệp trang 17 GVHD: Lê Đình Thái
 Giúp người mua tìm người bán.
 Thực hiện việc mua bán theo uỷ quyền, uỷ thác…
 Người bán lẻ: Là người sẽ trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối
cùng, nên họ có nhiều điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng thường xuyên, do đó
họ có những thông tin phản hồi giúp doanh nghiệp định hướng tốt trong sản xuất
kinh doanh.
1.1.4 Tổ chức lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng của một công ty bao gồm tất cả những nhân viên có trách
nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng. Lực lượng này lại có thể được chia thành
hai loại: Bên trong và bên ngoài.
 Lực lượng bán hàng bên trong (tại chỗ): Hầu hết, lực lượng bán hàng bên
trong tập trung ở một cơ quan, ở văn phòng và liên hệ với khách hàng chủ yếu
thông qua điện thoại, email. Từng cá nhân nhân viên bán hàng hiếm khi tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng. Loại lực lượng bán hàng này có thể được dùng như lực
lượng chính yếu của công ty hoặc là lực lượng hỗ trợ cho lực lượng bán hàng hoạt
động bên ngoài công ty. Lực lượng bán hàng tại chỗ hay bên trong này không phải
là một hiện tượng mới xuất hiện. Trong lịch sử cũng đã từng tồn tại lực lượng bán
hàng này nhưng với trách nhiệm và hoạt động chủ yếu mang tính xúc tiến cho hoạt
động bán hàng hay theo sau một hoạt động bán hàng như theo dõi những đơn đặt
hàng, kiểm soát dự trữ, tồn kho, giới thiệu sản phẩm thay thế. Gần đây, trách nhiệm
của khối lực lượng bán hàng bên trong này đã được mở rộng xa hơn và ngày nay
nhiều công ty đang sử dụng lực lượng bán hàng này.
 Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngoài công ty (văn phòng): Lực lượng bán
hàng bên ngoài công ty thông thường được trải ra theo vùng địa lý. Để lực lượng bán hàng
bên ngoài công ty này hoạt động được hiệu quả, điều kiện cần có là trong vùng lãnh thổ ấy
phải có một số lượng khách hàng đủ lớn. Người đại diện bán hàng này sẽ có trách
nhiệm bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ thông qua giao dịch trực tiếp với khách
hàng, thông thường tại địa bàn kinh doanh của khách hàng. Ngoại trừ hoạt động bán

lẻ, đa số lực lượng bán hàng hoạt động ở bên ngoài. Lực lượng bán hàng bên ngoài
được sử dụng rất rộng rãi trong những doanh nghiệp nhỏ và lớn từ những công ty
sản xuất tiêu dùng và hàng công nghiệp, công ty dịch vụ như hãng hàng không,
khách sạn đến công ty bán buôn.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 18 GVHD: Lê Đình Thái
 Đại lý theo hợp đồng, phổ biến nhất là đại diện nhà sản xuất. Họ là những cá
nhân, hiệp hội, hội buôn hoạt động độc lập, đại diện cho hai hay nhiều nhà sản xuất hoặc
cung ứng dịch vụ, trong một vùng lãnh thổ quy định, hưởng hoa hồng đại lý (commission)
và kinh doanh với nhau. Những đại lý độc lập này thường còn được gọi là đại lý hoa
hồng, đại lý tiêu thụ hay đại lý bán hàng, hay môi giới. Thực ra những tên gọi này
phản ánh những điểm khác nhau về mặt nào đó, nhưng để phân biệt được chúng cặn
kẽ, chúng ta phải đi vào rất chi tiết về chuyên môn.
 Lực lượng bán hàng hỗn hợp, công ty có thể sử dụng nhiều loại lực lượng bán
hàng để chiếm lĩnh thị trường. Công ty có thể sử dụng hỗn hợp lực lượng bán hàng của
công ty và mạng lưới đại lý để xâm nhập nhiều loại thị trường khác nhau.
1.1.5 Kiểm soát quy trình bán hàng
Các mục tiêu cần kiểm soát
 Mục tiêu của việc bán hàng:
 Bán đúng: Đúng khách hàng, đúng giá, đúng hàng
 Bán đủ: Đủ số lượng đã thỏa thuận
 Bán kịp thời: Kịp thời hạn đã cam kết
 Mục tiêu của việc thu tiền
 Thu đúng: Đúng người, đúng lô hàng
 Thu đủ: Đủ số tiền cần phải thu
 Thu kịp thời: Hạn (không để nợ quá hạn)
 Mục tiêu của việc ghi nhận và báo cáo
 Đúng, đủ, kịp thời, ngắn gọn, dễ hiểu (đối với cả Bộ phận kế toán & Bộ
phận bán hàng)
Một số rủi ro thường gặp và cơ chế kiểm soát tương ứng

 Bán hàng nhưng không thu được tiền (do khách hàng không có khả năng trả
tiền hay có tiền nhưng không chịu trả).
 Đánh giá uy tín
 Duyệt hạn mức tín dụng
 Phân tích tuổi nợ
 Nếu bán hàng lần đầu
 Bán hàng không đúng giá, tính toán sai chiết chấu
 Phê duyệt giá bán
 Cập nhật giá mới
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 19 GVHD: Lê Đình Thái
 Giao hàng trễ
 Kiểm tra tồn kho trước khi chấp nhận đơn hàng.
 Theo dõi đơn đặt hàng tồn đọng
 Giao hàng sai quy cách, phẩm chất, số lượng
 Khách hàng ký duyệt mẫu hàng
 Đối chiếu đơn đặt hàng
 Khách hàng ký bao bì giao nhận hàng
 Phát hành hoá đơn sai
 Phê duyệt hoá đơn
 Đối chiếu hoá đơn với đơn đặt hàng và phiếu xuất kho
 Tiền bán hàng bị lạm dụng
 Định kỳ đối chiếu công nợ
 Thường xuyên đối chiếu số dư ngân hàng
 Người thu tiền khác người ghi chép thu tiền
 Sai sót trong ghi chép nghiệp vụ
 Các chứng từ bán hàng điều chuyển về kế toán ghi chép
 Đối chiếu số bán hàng với số xuất hàng tồn kho
 Đối chiếu số thu tiền với bảng kê ngân hàng
1.1.6 Động viên nhân viên

Các biện pháp động viên
Giám đốc bán hàng có nhiều biện pháp để thực hiện việc kích thích, động viên
đối với nhân viên bán hàng:
 Động viên tài chính: bằng các kế hoạch lương thưởng cơ bản như lương,
hoa hồng, thưởng, phụ cấp hỗ trợ, thi đua bán hàng.
 Động viên phi tài chính: thông qua các hình thức như: Ghi nhận công lao
với bằng khen, kỷ niệm chương, khen ngợi, khuyến khích, công việc đa dạng,
phong phú; cơ hội thăng tiến, tham dự các cuộc họp, hội nghị bán hàng…
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 20 GVHD: Lê Đình Thái
Quản trị bán hàng: là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng
bán hàng của công ty bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch,
thực hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy, quản trị bán hàng là một tiến
trình kết hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu cho nhân viên bán hàng, thiết kế
chiến lược cho nhân viên bán hàng đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và
đánh giá kết quả công việc của nhân viên bán hàng. Từ việc phân tích trên ta thấy
được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng đối với nền kinh tế - xã hội trên toàn
thế giới. Hoạt động bán hàng cũng mang lại lợi ích cho nhiều thành phần. Do đó
thúc đẩy và phát triển các hoạt động bán hàng sẽ kích thích cho xã hội phát triển,
mang lại sự phồn thịnh cho quốc gia, nâng cao mức sống con người, thỏa mãn mọi
nhu cầu cho tất cả mọi người trong xã hội.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 21 GVHD: Lê Đình Thái
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY A.D.A
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty A.D.A
2.1.1 Lịch sử hình thành và sứ mệnh
Tên công ty: Công ty TNHH A.D.A
Tên tiếng anh: Asian Dragon Company Limited

Ngày thành lập: 30–10–2003
Công ty A.D.A là một đơn vị tiên phong trong công việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ ứng dụng sóng di động tại Việt Nam. Công ty A.D.A chuyên về giải pháp
công nghệ không dây, giải pháp định vị, ứng dụng sóng di động truyền dữ liệu
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường từ cá nhân đến doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Với sứ mệnh “Cung cấp giải pháp không dây cho cộng đồng với
chất lượng tốt nhất”. Công ty mong muốn được chia sẻ và ứng dụng những giải
pháp công nghệ mới nhằm tối đa hóa lợi ích của người dùng, công ty A.D.A cam
kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Giá
trị cốt lõi của công ty:
 Chúng tôi quan niệm nhân sự là tài sản quý giá nhất của công ty.
 Chúng tôi xem khách hàng là trọng tâm ưu tiên.
 Chúng tôi phát triển dựa trên các ứng dụng không dây.
 Chúng tôi lấy phần mền làm nền tảng tích hợp hệ thống.
 Chúng tôi cho rằng kinh nghiệm được tích lũy và tạo ra các giá trị đích
thực cho khách hàng.
 Chúng tôi lấy sự sáng tạo làm mũi nhọn của lợi thế cạnh tranh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty A.D.A
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 22 GVHD: Lê Đình Thái
Sơ đồ 2.1: Tổ chức công ty
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phó giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ phó giám đốc, thay mặt giám đốc điều
hành công việc của công ty khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc ủy quyền.
Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực.
 Phụ trách công tác tài chính, bán hàng, nhân sự.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Chủ Tịch HĐQT
Thành Viên Thành Viên Thành ViênThành Viên
Giám Đốc

Thành Viên
Chi Nhánh
Hà Nội
Chi Nhánh
Đà Nẳng
Phó GĐ
Phòng
Marketing
Phòng
R & D
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
K.Doanh
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
PTTH
Phòng R & D
(Shenzhen)

Chi Nhánh
Cần Thơ
Trụ Sở
Tp.HCM
Phòng
Kỹ thuật
Luận văn tốt nghiệp trang 23 GVHD: Lê Đình Thái
 Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các trưởng chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh
 Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giám đốc phân công.
Trưởng chi nhánh:
 Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động của mỗi chi nhánh.
 Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt.
 Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các phòng ban, nhân viên.
 Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của chi nhánh theo yêu cầu của Ban giám đốc.
Phòng kinh doanh (bán hàng):
 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
 Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân chỉ tiêu kinh doanh,
kế hoạch nhập hàng hóa.
 Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường, trong phạm vi
khu vực nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của công ty.
 Báo cáo thống kê trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty
để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên giám đốc hoặc báo cáo đột xuất
khi giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp.
 Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của công ty.
Phòng kế toán:
 Quản lý tài chính – kế toán cho công ty.
 Tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính.
 Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế

toán tài sản cố định, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, v.v…
 Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.
 Làm việc với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội vv…. đối với các vấn đề liên
quan đến công việc kế toán – tài chính của công ty.
 Đảm bảo an toàn tài sản của công ty về mặt giá trị.
 Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính
trong hoạt động kinh doanh.
 Thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong toàn công ty.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 24 GVHD: Lê Đình Thái
Phòng marketing:
 Nghiên cứu tìm hiểu thị trường.
 Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
 Tổ chức các hoạt động marketing.
 Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
 Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường
mong muốn.
 Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy
thoái, và đôi khi là hồi sinh.
Phóng kỹ thuật:
 Thiết kế quy trình lắp ráp, hướng dẫn sử dụng.
 Lắp đặt thiết bị, demo cho khách hàng.
 Bảo hành, và chế độ bảo trì định kỳ cho khách hàng.
Phòng R & D:
 Thí nghiệm, khảo sát thiết kế, chất lượng của sản phẩm.
 Thí nghiệm khả năng chịu tải trong các điều kiện thời tiết, hệ thống mạng
lưới tại Việt Nam.
 Thí nghiệm kiểm tra tính nguyên dạng và tính đồng nhất của sản phẩm.
 Nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng các sản phẩm, công nghệ, thiết bị mới

nhập.
2.2 Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty A.D.A
2.2.1 Đặc điểm về trình độ lao động
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã có hơn 8 năm hoạt động,
việc coi trọng đào tạo và tuyển dụng lao động góp phần làm tăng việc làm cho xã
hội được công ty hết sức coi trọng. Song thực tế để phù hợp với tình hình mới hiện
nay, đội ngũ cấp quản lý, nhân viên công ty đã có trình độ cao hơn, sự trẻ hóa nhân
sự được thể hiện rõ ràng, độ tuổi bình quân là 26. Mặt khác, nhân viên là tài sản của
công ty, là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, nó có ảnh hưởng tới công
tác nghiên cứu mở rộng thị trường và bán hàng. Công ty đã từng bước sắp xếp nhân
sự phù hợp với trình độ và vị trí công việc. Phát huy hết tiềm năng của nhân viên,
tạo động lực cho nhân viên phấn đấu, song hành phát triển cùng công ty.
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Luận văn tốt nghiệp trang 25 GVHD: Lê Đình Thái
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng lao động của công ty
Nguồn: Phòng nhân sự Đơn vị: Người
Xem xét bảng 2.1 thì ta thấy, về lao động: năm 2008 với tổng số lao động là
103 trong đó có 63 là nhân viên bán hàng (chiếm 61.2%). Tính đến năm 2010, công
ty đã có tổng lao động là 115 người (tăng lên 12 người so với năm 2008) trong đó
nhân viên kinh doanh là 73 người (chiếm 63,48% nhân lực toàn công ty) và số nhân
sự tại bộ phận quản lý và hành chính văn phòng là 42 người (chiếm 36,52%).
Như vậy, năm 2009 do nhu cầu ngày càng mở rộng của công ty mà tổng số
lao động của công ty cũng dần tăng dần lên (cụ thể tăng 3 người so với năm 2008)
trong đó cả số nhân viên bán hàng tăng 2 người so với năm 2008), tương ứng tăng
tỷ trọng là 3,1%) cũng như số lao động khối văn phòng tăng 1 người, tương ứng
mức tăng tỷ trọng là 2,91%).
Có thể thấy công ty đang từng bước mở rộng thị trường. Năm 2010, tổng só
lao động của công ty l15 người và nhân viên vẫn tăng nhưng với số lượng lớn hơn
(cụ thể tăng 9 người so với năm 2009), và với mức tăng tỷ trọng là 8,5%. Riêng lực
lượng bán hàng tăng 7,5%, tỷ trọng về nhân sự cho phòng kinh doanh và khối quản

lý văn phòng khá chênh lệch song sự chênh lệch này có thể coi là hợp lý vì Công ty
A.D.A là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các sản phẩm thiết bị định vị, vừa
nghiên cứu sản xuất, nhằm mục tiêu bao phủ thị trường nội địa nên cần một lượng
lớn nhân viên kinh doanh năng động, xông xáo, tại các chi nhánh
Về trình độ của người lao động trong công ty, do số lượng nhân viên kinh
doanh của toàn công ty chiếm số đông và với tỷ trọng lớn hơn trong toàn công ty
nên số lao động ở trình độ trung cấp, trung học qua 3 năm là tương đối lớn và tăng
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2
Các chỉ tiêu
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)

1. Tổng LĐ 103 100 106 100 115 100 3 2,91 9 8,5
Theo
trình
độ
Đại học 20 19,4 21 19,8 25 21,7 1 5,00 4 19,04
Cao
đẳng
15 14,56 15 14,15 16 13,9 0 - 1 6,6
TC và
Trung
học
68 66,02 71 66,7 75 65,21 2 2,9 4 5,6
Theo
công
việc
Quảnlý,
HC-VP
40 38,8 41 38,7 42 36,52 1 2,5 1 0,94
NV bán
hàng
63 61,2 65 61,3 73 63,48 2 3,17 8 7,5
Luận văn tốt nghiệp trang 26 GVHD: Lê Đình Thái
đều khi quy mô của công ty ngày càng mở rộng. Trong đó là ở trình độ đại học và
cao đẳng cũng tăng lên đặc biệt là lao động ở trình độ đại học tăng nhiều hơn cao
đẳng điều đó chứng tỏ công ty rất chú trọng đến chất lượng người lao động kể cả
đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên
Cụ thể năm 2010, số lao động trình độ Đại học 25 người (chiếm 21,7% về tỷ
trọng) và cao hơn so với năm 2008 và 2009 là 4 người (tăng 8,5% so với năm
2009), bên cạnh đó số lao động ở trình độ Cao đẳng chỉ có 16 người (chiếm 13,9%
tỷ trọng) tăng thêm một người so với 2009

Ta thấy rằng, số lao động trình độ Đại học không ngừng tăng lên. Nguyên
nhân là do hàng năm công ty luôn tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ người
lao động. Trình độ người lao động mà công ty đòi hỏi ngày càng cao hơn do đó
công ty rất chú trọng vấn đề đào tạo người lao động. Không những thế trong công
tác tuyển dụng nhân sự, công ty đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với các ứng cử
viên trong đó có yêu cầu về trình độ.
Tóm lại, cơ cấu trình độ theo trình độ và theo công việc của công ty là phù
hợp với một công ty đang từng bước phát triển ở giai đoạn đầu sau vài năm thành
lập. Tuy nhiên, để ngày càng thích ứng hơn với một nền kinh tế năng động, đòi hỏi
một nguồn lực nhân sự ồn định, chất lượng, công ty đang từng bước thay đổi dần cơ
cấu lao động theo trình độ: tăng dần lao động có trình độ Đại học và hạn chế dần
cấp chuyển dụng, giới hạn thấp nhất của nhân viên là ở mức Trung cấp. Điều này
công ty đang dần đổi mới, hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
2.2.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty
 GPS được hiểu như thế nào?
GPS là hệ thống định vị toàn cầu (tiếng Anh: Global Positioning System ) là
hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo, do Bộ Quốc Phòng
Hoa Kỳ thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý. Trong cùng một thời điểm, tọa độ
của một điểm trên mặt đất sẽ được xác định nếu xác định được khoảng cách từ điểm
đó đến ít nhất ba vệ tinh.
 Các ứng dụng của sóng GPS
Giám sát quản lý vận tải, theo dõi vị trí, tốc độ, hướng di chuyển,… 2. Giám
sát mại vụ, giám sát vận tải hành khách, 3. Chống trộm cho ứng dụng thuê xe tự
lái, theo dõi lộ trình của đoàn xe 4. Liên lạc, theo dõi định vị cho các ứng dụng giao
SVTH: Đinh Tùng Sơn Lớp: 09HQT2

×