Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

TIỂU LUẬN: Xây dựng website RAIsvn doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 62 trang )





TIỂU LUẬN:

Xây dựng website RAIsvn


Chương 1
Yêu cầu và công cụ giảI quyết bài toán


1. Mô tả yêu cầu bài toán
Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ có nhiệm vụ giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn
và kiểm soát bức xạ, hạt nhân.
Để có thể thực hiện các chức năng quản lý về an toàn và kiểm soát bức xạ hạt nhân,
Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
 Tổ chức và thực hiện việc khai báo, đăng ký cấp phép, gia hạn, sửa đổi và thu
hồi giấy phép đối với các cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân, nguồn bức xạ, nhân
viên bức xạ và các công việc có liên quan đến bức xạ, hạt nhân. Tổ chức thẩm
định địa điểm, thiết kế xây dựng, luận chứng đảm bảo an toàn bức xạ, hạt nhân
và an ninh đối với các cơ sở bức xạ và cơ sở hạt nhân.
 Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân theo
quy định của pháp luật. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về an toàn bức xạ và hạt nhân theo thẩm quyền.
 Xây dựng hệ thống thống kê, lưu trữ thông tin và dữ liệu về an toàn bức xạ, hạt
nhân.

Với những chức năng nhiệm vụ đặc thù, Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân


đã phát triển đề án xây dựng hệ thống thông tin cấp phép bức xạ (Radiation Authorization
Information System of VietNam, viết tắt là RAISVN).
Website RAISVN cần đạt được những mục tiêu sau:
 Thông tin trên Website phải thực hiện tốt các chức năng quản lý, thanh tra, cấp
phép đối với các cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân, nguồn bức xạ, nhân viên bức xạ
và các công việc có liên quan đến bức xạ, hạt nhân.
 Thông tin trên Website có thể được cập nhật, chỉnh sửa, xem xét từ các Sở
Khoa học và Công nghệ trực thuộc, cũng như từ các bộ phận được uỷ nhiệm.
 Website có thể được khai báo trực tuyến thông qua một số Form (khuôn mẫu).
 Website phải có tính bảo mật cao.
 Thông tin trên Website phải đảm bảo tính duy nhất và sẵn sàng cho công tác
quản lý.
 Đảm bảo việc cập nhật, chỉnh sửa thuận tiện đơn giản.
 Website phải đảm bảo tính Tracking (Tức là theo dõi được các tiến trình cụ thể
như một vòng đời của một nguồn bức xạ từ khi được nhập về cho tới trong
suốt quá trình sử dụng thời điểm nào ở đâu và hiện trạng khi đó thế nào ).
2. cÔNG Cụ GIảI QUYếT BàI TOáN
2.1. Tổng quan về Internet
2.1.1. Lịch sử phát triển
Mạng Internet ngày nay là một mạng toàn cầu, bao gồm hàng trăm triệu người sử
dụng, được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của Bộ Quốc Phòng Mỹ. Tại
thời điểm đó là mạng ARPANET của Ban Quản lý dự án và Nghiên Cứu quốc phòng
Mỹ, một trong những mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu
đựng các sự cố (ví dụ một số nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn hoạt
động). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác.
Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi người, mặt khác
đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy tính của các hãng khác
nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Mỹ, Anh và Châu Âu đã bắt đầu phát
triển các phần mềm trên bộ giao thức TCP/IP (Tranmision control protocol/Internet
protocol - giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) cho tất cả các

loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các
cơ quan chính phủ, những nơi mong muốn mua máy tính của tất cả các hãng sản xuất mà
không phụ thuộc một hãng cố định nào cả.
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSF (National Science Foundation -
Quỹ tài trợ khoa học quốc gia của Mỹ) đóng một vai trò tương đối quan trọng. Vào cuối
những năm 80, NSF thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính. Với các trung tâm mới này NSF
đã cho phép mọi người hoạt động trong lĩnh vực khoa học được sử dụng. Ban đầu, NSF
có ý định sử dụng ARPANET để nối 5 trung tâm máy tính này nhưng ý đồ này đã bị phản
đối. Vì vậy, NSF quyết định xây dựng mạng riêng của mình, vẫn dựa trên thủ tục
TCP/IP, đường truyền tốc độ 56 Kbps. Các trường đại học được nối thành các mạng vùng
và các mạng vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính.
Ngày nay, mạng Internet đã được phát triển rộng toàn cầu, phục vụ một cách đắc lực
cho việc trao đổi thông tin trước hết trong các lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và gần đây
là thương mại.
2.1.2. Tổ chức của Internet
Internet là một liên mạng tức là mạng của những mạng con. Vậy vấn đề đầu tiên là
kết nối hai mạng con. Để kết nối hai mạng con với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết. Về
mặt vật lý hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một máy tính ở giữa có thể kết
nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa thể làm cho hai mạng con
có thể trao đổi thông tin với nhau. Vậy vấn đề thứ hai là, máy kết nối được về mặt vật lý
với hai mạng con cần phải hiểu được cả hai giao thức truyền tin được sử dụng trên hai
mạng con này và các gói thông tin của cả hai mạng sẽ được chuyển thông qua đó. Máy
tính này được gọi là Internet gateway hay Router.
Để router có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc
các mạng khác nhau người ta đề ra quy tắc sau: Các router chuyển các gói thông tin dựa
trên địa chỉ mạng của nơi đến, chứ không phải dựa trên địa chỉ của máy nhận.
Như vậy, tổng số thông tin mà router phải lưu trữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân
theo số mạng trên Internet chứ không phải là số máy trên Internet.
Trên Internet tất cả các mạng đều bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số lượng
máy rất chênh lệch nhau. Giao thức TCP/IP hoạt động tuân theo quan điểm sau: Tất cả

các mạng con trên Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như là NSFNet
backbone (Mạng của Quỹ tài trợ khoa học quốc gia Mỹ) hay một liên kết điểm - điểm
giữa hai máy đều được coi như một mạng.
Điều này xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là để có thể
liên kết giữa các mạng có kiển trúc hoàn toàn khác nhau, khái niệm ‘mạng’ đối với
TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP tỏ ra
rất mạnh.
Như vậy, người dùng Internet hình dung nó là một mạng thống nhất và bất kỳ hai
máy nào trên Internet đều được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất.
2.2. Tổng quan về hệ thống web
2.2.1. Giới thiệu
Hệ thống web là một hệ thống cung cấp thông tin trên mạng Internet thông qua các
thành phần máy chủ, trình duyệt và nội dung thông tin.
2.2.2. Mô hình hệ thống web
Mạng dịch vụ web là mạng các máy tính liên quan đến dịch vụ web bao gồm các
máy chủ dịch vụ, các máy tính và thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ web.
Hệ thống đó bao gồm :
 Đường kết nối với mạng cung cấp dịch vụ Internet.
 Các máy chủ cung cấp dịch vụ web : cung cấp các dịch vụ web hosting chứa
các phần mềm ứng dụng trên máy chủ để đảm bảo việc phát triển các dịch vụ
web trên website, kết nối đến các cơ sở dữ liệu trên các máy tính khác, mạng
khác.
 Các máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ chứng thực, máy chủ tìm kiếm…
 Hệ thống tường lửa (cả phần cứng và phần mềm) để đảm bảo an toàn cho hệ
thống máy chủ trong môi trường Internet.
 Hệ thống máy trạm điều hành, cập nhập thông tin cho máy chủ web…
2.2.3. Nguyên tắc hoạt động
Khi máy client (máy khách) kết nối vào Internet (thông qua hệ thống LAN hay các
đường dial up …), người sử dụng web browser (trình duyệt web) gõ địa chỉ tên miền cần
truy nhập và gửi yêu cầu đến máy chủ web.

Web server (máy chủ web) xem xét và thực hiện hết những yêu cầu từ web browser
gửi đến. Kết quả là một trang « thuần HTML » được đưa ra Browser. Người sử dụng sẽ
hoàn toàn trong suốt với các hoạt động phía sau của một web server như CGI Script và
các ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Trường hợp web tĩnh thì web server lấy thông tin lưu sẵn trên máy chủ dạng thư
mục, file gửi lại theo yêu cầu của client.
2.2.4. Khái niệm website
Website là gì ?
Hiện nay, chưa có một khái niệm cụ thể nào về website, có nhiều người không cần
tìm hiểu về định nghĩa website cũng có thể hiểu website là gì, nhưng cũng không ít người
vẫn chưa biết nhiều hoặc thậm chí hoàn toàn chưa biết về website, mặc dù trong cuộc
sống thường nhật vẫn rất quen tai với thuật ngữ “website”.
Để có một nhận thức tổng quát về website, có thể khái quát về website như sau:
 Website là một không gian ảo do một cá nhân hoặc tổ chức thiết lập và đăng
ký nhằm truyền tải và giao tiếp thông tin lẫn nhau trên phạm vi toàn thế giới
thông qua đường truyền internet.
 Kỳ diệu hơn, website giúp mọi người có thể giao dịch với nhau, nhìn thấy
nhau, họp bàn cùng nhau, mua bán với nhau, thậm chí yêu nhau mà không cần
gặp nhau trực tiếp, tất cả chỉ thông qua một chiếc máy tính nối mạng.
 Nghệ thuật hơn, thông qua website các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp còn thể
hiện được bản sắc, phong cách, văn hoá, cá tính, đẳng cấp …của mình.
 Lợi ích hơn, website mang đến cho ta những giá trị hữu ích như gia tăng giá trị
thương hiệu, giảm chi phí giá thành, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng doanh số và
lợi nhuận …
 Để một website hoạt động được phải có tên miền (domain), nơi lữu trữ website
(hosting). Tên miền là tên của một cỏ nhân hay của một tổ chức trên internet
dùng để phân biệt với các cá nhân hay tổ chức khác, tên miền thường có đuôi
là com, net, org, com.vn, net.vn …
 Hosting là không gian lưu trữ nội dung website thông qua một máy chủ có
dung lượng đủ lớn (tính theo Mbytes).

Web động
Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website được hỗ trợ bởi một phần
mềm cơ sở web, nói đúng hơn là một chương trình chạy được với giao thức http. Thực
chất, website động có nghĩa là một website tĩnh được "ghộp" với một phần mềm web
(các modules ứng dụng cho Web). Với chương trình phần mềm này, người chủ website
thực sự có quyền điều hành nó, chỉnh sửa và cập nhật thông tin trên website của mình mà
không cần phải nhờ đến những người chuyên nghiệp.
Web tĩnh
Không hẳn một website tĩnh không có lợi thế hơn so với một website động. Với web
tĩnh, ta có thể có một giao diện được thiết kế tự do hơn. Vì vậy, nhiều khi một website
tĩnh có cách trình bày đẹp mắt và cuốn hút hơn. Đối với những website chỉ nhằm đăng tải
một số ít thông tin và chúng không có nhiều thay đổi theo thời gian thì việc dùng hình
thức website tĩnh là phù hợp hơn cả. Ngoài ra, website tĩnh còn có một lợi thế vô song:
website tĩnh thân thiện với các cơ chế tìm kiếm (search engine) hơn nhiều so với website
động. Bởi vì địa chỉ URL của các .html trong web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như
trong web động.


2.2.5. Khái niệm dịch vụ web
Dịch vụ web (web service) là sự kết hợp các máy tính cá nhân với các thiết bị khác,
các cơ sở dữ liệu và các mạng máy tính để tạo thành một cơ cấu tính toán ảo mà người sử
dụng có thể làm việc thông qua các trình duyệt mạng.
Bản thân các dịch vụ này sẽ chạy trên các máy chủ trên nền Internet chứ không phải
là các máy tính cá nhân, do vậy có thể chuyển các chức nǎng từ máy tính cá nhân lên
Internet. Người sử dụng có thể làm việc với các dịch vụ thông qua bất kỳ loại máy nào có
hỗ trợ Web Service và có truy cập Internet, kể cả các thiết bị cầm tay. Do đó các Web
Service sẽ làm Internet biến đổi thành một nơi làm việc chứ không phải là một phương
tiện để xem và tải nội dung.
Điều này cũng sẽ đưa các dữ liệu và các ứng dụng từ máy tính cá nhân tới các máy
phục vụ của một nhà cung cấp dịch vụ Web. Các máy phục vụ này cũng cần trở thành

nguồn cung cấp cho người sử dụng cả về độ an toàn, độ riêng tư và khả nǎng truy nhập.
Các máy phục vụ ứng dụng sẽ là một phần quan trọng của các Web Service bởi vì
thường thì các máy phục vụ này thực hiện các hoạt động ứng dụng phức tạp dựa trên sự
chuyển giao giữa người sử dụng và các chương trình kinh doanh hay các cơ sở dữ liệu
của một tổ chức nào đó.
2.3. Giới thiệu công nghệ
2.3.1. Giới thiệu về ASP.NET
2.3.1.1. ASP.NET là gì ?
ASP.NET (Active server pages.NET) là một công nghệ có tính cách mạng để phát
triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong tương lai. ASP.NET là một phương
pháp tổ chức hay môt khung tổ chức (framework) để thiết lập các ứng dụng rất mạnh cho
mạng dựa trên CLR (common language runtime) chứ không phải là một ngôn ngữ lập
trình, hiện tại có 25 ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ để phát triển trang ASP.NET.
2.3.1.2. Tìm hiểu khung nền .Net Framework
Việc tích hợp vào hệ điều hành ở phiên bản ASP.NET là điểm khác biệt rất quan
trọng so với các phiên bản ASP trước đó. Các phiên bản ASP trước đây chỉ được dựng và
gắn vào hệ điều hành như thành phần hỗ trợ (add-on). Kể cả phiên bản mới nhất là 3.0
cũng vẫn tồn tại khái niệm kết gắn ASP theo khái niệm add-on dựa vào kỹ thuật ISAPI
DLL. ASP 3.0 sử dụng file asp.dll cùng một số file tạo thành phiên bản ASP 3.0 để nâng
cấp phiên bản 2.0.
Tuy nhiên, bộ khung trong kiến trúc .Net Framework đã thay đổi hoàn toàn khái
niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng internet. Nếu ta đã quen với việc
tạo, phát triển và bảo trì ở môi trường window cũ , thì phải thay đổi cách nhìn khi tiếp
cận với .Net Framework. Kiến trúc .Net Framework cho pháp hoàn chỉnh mọi kiều ứng
dụng từ đóng gói, phát triển và bảo trì, kiểm tra các ứng dụng trên trình khách (client)
cho đến các ứng dụng phân tán phức tạp trên trình chủ. Toàn bộ khái niệm của .Net
Framework là mội phần dựa trên ý tướng và nền tảng của kiến trúc “Ứng dụng Internet
phân tán” (DNA – Distributed Internet Application).
Tuy nhiên, điều quan trọng là bộ khung Net Framework không đơn thuần chỉ dành
cho ASP.NET. Khung nền .Net Framework này ảnh hưởng đến toàn bộ chương trình ứng

dụng chạy trên window. Khung làm việc .Net Framework cung cấp bộ máy thực thi mã
lệnh (execute engine) cùng với tập hợp các lớp hay thành phần hướng đối tượng có thể sử
dụng. Bộ khung này làm việc như là lớp giao tiếp giũa ứng dụng và hạt nhân của hệ điều
hành. Để đạt được mục đích này, bộ khung thực thi runtime của .Net Framework đã cài
đặt rất nhiều đặc điểm mà lập trình viên hay một môi trường ngôn ngữ lập trình cụ thể
nào đó phải tự cài đặt trước đây. Bộ khung này cung cấp các cơ chế như: tự động thu
gom rác bộ nhớ, tập trung các đối tượng đầy đủ các chức năng phục vụ cho những cụng
việc lập trình thông thường nhất. Tăng khả năng bảo mật và an toàn cho ứng dụng. Chức
năng bảo mật sau cùng rất quan trọng.
2.3.1.3. Ngôn ngữ trung gian phổ dụng (common intermediate language)
Một trong những ưu điểm nổi bật nhất của .Net Framework là môi trường thực thi
trung lập về ngôn ngữ (CLR- Common language runtime). Tất cả mã lệnh dã được viết
bằng ngôn ngữ lập trình nào đều được tự động biên dịch thành ngôn ngữ trung gian gọi là
MSIL (Microsoft intermediate language). Sau đó chúng sẽ được biên dịch thành mã máy
(native-machine language) để thực hiện. Đối với trang ASP.NET mã nguồn sẽ được dịch
ra mã MSIL và chỉ có mã MSIL được gọi thực thi. Khi mã nguồn thay đổi thì mã MSIL
cũng được biên dịch lại, trang ASP.NET còn giữ trong cache sẽ bị huỷ bỏ thay bằng các
trang ASP.NET với mã MSIL mới.
Một ưu điểm nữa là ta có thể gọi mã lệnh của một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn
khác với ngôn ngữ lập trình đang được dùng để viết ứng dụng. Rõ ràng .Net Framework
đã và đang hướng chúng ta đến một môi trường lập trình đa ngôn ngữ thuần nhất.
2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng ứng dụng web
Hạ tầng của các ứng dụng web nằm trong một phần của kiến trúc .Net Framework.
Chúng bao gồm các dịch vụ web và trang ASP, ASP.NET.
Hỗ trợ giao diện người dùng
Các thành phần điều khiển đa năng là một phần trong thư viện của ASP.NET.
Những điều khiển này giúp ta tạo ra giao diện web nhanh chóng và đơn giản.
Hỗ trợ truy xuất dữ liệu
Môi trường .Net Framework cung cấp phiên bản mới của ADO là ADO+ cho phép
truy xuất dữ liệu bất kể khuôn dạng và vị trí của dữ liệu. ADO+ thiết kế theo mô hình

hướng đối tượng trên dữ liệu quan hệ, chúng cho phép các nhà phát triển có khả năng
trích rút dữ liệu từ các nguồn phân tán khác nhau.
Khả năng mở rộng dành cho các ứng dụng phân tán
Hai yêu cầu thiết yếu đối với tất cả các ứng dụng trên nền web đó là hệ điều hành
nền phải vững chắc và khả năng mở rộng trên môi trường truy xuất lớn cho phép đồng
thời xử lý nhiều kết nối. Môi trường .Net Framework cung cấp các chức năng tự động
kiểm tra lỗi và phát hiện những truờng hợp quá tải. Net Framework sẽ tìm cách khởi
động và tái tạo lại những ứng dụng cũng như thành phần đối tượng để khả năng phục vụ
của chúng cho các kết nối tốt hơn. Điều này sẽ giảm thiểu những lỗi như tài ngưyên hệ
thống cạn kiệt kết nối tắc nghẽn.
Hệ điều hành cũng được cập nhật với những dịch vụ hạ tầng mới như dịch vụ cho
phép tự quản lý và dọn dẹp rác trong bộ nhớ, dịch vụ điều phối và làm trung gian trong
các lời gọi đối tượng phân tán ở xa dịch vụ bảo mật và an toàn trong các truy xuất tài
nguyen mạng. Tất cả các dịch vụ được tích hợp trong một tổng thể thống nhất sử dụng
cũng như phân bố tài nguyên một cách hợp lý.
Tương thích với phần mềm hiện có và giảm chi phí đầu tư
Mặc dù có thay đổi lớn trong hệ điều hành và môi trường thực thi nhưng window
vẫn chú trọng đến tính tuơng thích với các phiên bản của COM, DCOM và ASP. Trong
hầu hết các truờng hợp những ứng dụng COM, DCOM, trang ASP, những kịch bản hoặc
file thực thi đều hoạt động trơn tru trong môi truờng Net Framework.
2.3.1.5. Các đặc điểm cơ bản của ASP.net
Các đặc điểm cuả ASP.net có thể liệt kê như sau:
 Page (Trang ứng dụng): Sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt
động và tương ứng với nhau ngay trên trình chủ (Webserver). Đặc điểm này
giảm thiểu quá trình viết mã tương tác giữa các trang. Lập trình trong môi trường
ASP.Net tương tự như lập trình thiết kế VB Form, do đó các ứng dụng ASP.Net
còn gọi là Webform.
 HTML Server Side Controls: Các thành phần điều khiển HTML có khả năng xử
lý ngay trên trình chủ dựa vào thuộc tính và phương thức tương tự cách hoạt
động của chúng phía trình khách. Những thành phần điều khiển này còn cho

phép kết hợp giữa mã xử lý của trang ASP.Net với một sự kiện nào đó phát sinh
từ phía trình khác được xem như đang diễn ra trên trình chủ.
 Rick control: Tập các thành phần điều khiển đa năng. Các thành phần điều khiển
này chạy trên server và có thể tạo ra các phần tử cũng như đối tượng HTML
phức hợp cho phía trình khách chẳng hạn như khung lưới (grid), bảng (table),
khung nhìn (list view), Rich control còn cho phép ràng buộc dữ liệu và xử lý
dữ liệu tương tự như đang viết ứng dụng desktop thực sự.
 Webservice: Các dịch vụ Web. Trang ASP.Net có thể không cần hiển thị kết
xuất cho trình khách. Chúng hoạt động như những chương trình xử lý yêu cầu ở
hậu cảnh. Trang ASP.Net có thể là một lớp đối tượng cung cấp phương thức trả
về giá trị nào đó khi nhận được yêu cầu của trình khách.
 Cấu hình và phân phối: Đơn giản và dễ dàng với các file cấu hình theo định
dạng văn bản XML. Các thành phần đối tượng không còn phải đăng ký với hệ
thống trước khi xử dụng nữa.
 Tự động quản lý trạng thái của đối tượng Session và Application: Ta có thể
lưu nội dung của session hay application của một ứng dụng đặc thù nào đó
xuống các file trên đĩa để sử dụng lại.
 Xử lý lỗi, debug và lần vết(tracking): Các công cụ gỡ lỗi, lần vết thông tin được
nâng cấp và đáng tin cậy hơn. Mỗi trang tài liệu có thể sử dụng một trang xử lý
lỗi riêng biệt và kết xuất nội dung của biến để theo dõi ngay trong quá trình thực
thi trang. Các trình gỡ lỗi debug được tích hợp sử dụng trong môi trường đa
ngôn ngữ VB, C++, C#. Ta có thể tạo ra các thành phần đối tượng từ C++, C# và
triệu gọi chúng bằng ngôn ngữ VB theo cú pháp.
 Quản lý bảo mật: Ta có thể tận dụng các dịch vụ đăng nhập (Login). Tuỳ biến
cho trang tài liệu ASP.Net theo phong cách của Web hoặc cơ chế đăng nhập và
kiểm tra quyền truy xuất dựa trên hệ thống bảo mật của hệ điều hành.
 Tuỳ biến vùng đệm trên trình chủ (Custom Server Caching): Vùng đệm của
kiến trúc ASP.Net được quản lý rất linh động. Bạn có thể tự tạo các vùng đệm
riêng chứa một kiểu giá trị và đối tượng trong quá trình hoạt động của trang
nhằm tăng tốc cho ứng dụng.

 Một tập các đối tượng phong phú: ASP.Net hỗ trợ một tập phong phú các thư
viện lớp và đối tượng phục vụ cho hầu hết những gì mà các nhà phát triển ứng
dụng cần đến. Bằng những thư viện này, công việc viết ứng dụng cho Web trở
nên dễ dàng và đơn giản hơn bao giờ hết. Chẳng hạn như ta có thể sử dụng các
thành phần đối tượng “send mail” để gửi và nhận thư, đối tượng mã hoá và giải
mã thông tin, đối tượng đếm số người truy cập trang Web (Counter), đối tượng
truy xuất dữ liệu ADO, đối tượng truy cập các dịch vụ mạng, đối tượng đọc ghi
lên hệ thống file NT,
2.3.2. Giới thiệu hệ quản trị dữ liệu SQL Server
2.3.2.1. Giới thiệu sơ lược về SQL Server
SQL Server viết tắt bởi Structure Query Language_Ngôn ngữ cấu trúc truy vấn.
SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System(RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa máy chủ
(server computer) và máy khách (client computer). Một RDBMS bao gồm database, data
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong
RDBMS
SQL Server được tối ưu để chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến Tera-
byte và cụ thể phục vụ cùng lúc cho hàng nghìn người sử dụng (user). SQL Server có thể
làm việc tốt với các server khác như Internet Information Server (IIS), E-Commerce
Server, Proxy Server…
Mô hình cơ sở dữ liệu Client - Server
SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình Client_Server. Phân chia
công việc giữa Client và Server như sau:
Client_ side
 Phải xác định thông tin cần Server cung cấp trước khi gửi yêu cầu tới Server
 Có trách nhiệm hiển thị toàn bộ thông tin cho User.
 Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của
Database.
 Phải làm mọi thao tác xử lý dữ liệu.
 Cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report.

Server_ side
 Database engine đảm nhiệm việc lưu tữ (storage), cập nhật (update) và cung
cấp (retieval) thông tin trong hệ thống.
 Tạo result set theo yêu cầu của ứng dụng Client.
 Không có giao diện người dùng (user interface). Tự thân SQL Server là không
có giao diện người dùng, ngoại trừ một số Tool giúp Admin quản trị hệ thống.
 Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết quả
thực thi các query.
Làm việc với SQL Server
Client làm việc với SQL Server thông qua 3 phương thức sau:
 DB _ Library.
 ODBC.
 SQL OLE.
DB _ Library Interface
DB _ Library hoặc gọi tắt là DB _ LIB là một thư viện API cho cả hai C và VB
cho phép làm việc trực tiếp với SQL Server. Thư viện API cung cấp nhiều Tool cần thiết
giúp ta có thể gửi các query và nhận thông tin trả lời từ SQL Server, cũng như cho phép
trích lọc dữ liệu từ các result set.
Open Database Connectivity (ODBC)
ODBC là một giao diện lập trình (Programming interface) cho phép ứng dụng có thể
truy xuất dữ liệu từ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng SQL như là phương thức chuẩn
để truy xuất dữ liệu.
ODBC có thể xem như là một lớp trừu tượng ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
ODBC chịu trách nhiệm nhận yêu cầu từ ứng dụng và chuyển đổi nó sang ngôn ngữ
(SQL) mà database engine có thể hiểu được và dùng nó để lấy thông tin từ database. Làm
việc với ODBC ta chỉ cần viết các phát biểu SQL chuẩn và sau đó chuyển phát biểu đó
đến ODBC toàn bộ công việc hậu trường, làm thế nào để lấy được thông tin từ database
do ODBC đảm nhiệm.
Mỗi loại Database Engine có một ODBC Driver tương ứng. Database kết hợp với
ODBC tương ứng cho nó được gọi là Data Source Name (DSN). ứng dụng muốn làm

việc với ODBC trước hết phải mở một connection đến ODBC, trong đó cần khai báo
DSN, User ID và Password.


Chương 2
Phân tích và thiết kế hệ thống



1. phân tích hệ thống website RAISVN
1.1. phân tích yêu cầu của hệ thống
Trên cơ sở tìm hiểu các yêu cầu cho việc xây dựng Website RAISVN của Cục Kiểm
soát và An toàn bức xạ, hạt nhân, dự án xây dựng Website RAISVN cần đạt được những
yêu cầu sau:
Yêu cầu về nội dung:
Đạt đượcyêu cầu về các chức năng quản lý như sau:
1. Quản trị hệ thống.
2. Truy cập
3. Cơ sở bức xạ
3.1. Khai báo
3.1.1. Khai báo cơ sở bức xạ mới.
3.1.2. Khai báo cơ sở con (Khoa/Phòng).
3.1.3. Khai báo cán bộ quản lý/ người phụ trách an toàn bức xạ.
3.2. Cập nhật thông tin.
3.3. Xoá bỏ cơ sở bức xạ.
3.4. Thống kê sơ bộ số liệu nguồn.
4. Quản lý nguồn phóng xạ
4.1. Khai báo nguồn phóng xạ
4.1.1. Khai báo nhà sản xuất mới.
4.1.2. Khai báo thiết bị kèm mới.

4.1.3. Ước lượng hoạt độ nguồn ở một thời điểm nhất định.
4.2. Cập nhật, in hồ sơ nguồn phóng xạ
4.3. Tác nghiệp với nguồn phóng xạ
4.3.1. Ghi nhận các sửa đổi.
4.3.2. Bỏ qua các sửa đổi.
4.3.3. Xoá các mẫu đăng ký.
4.3.4. Chuyển cửa sổ.
4.3.5. Di chuyển nguồn phát.
4.3.6. Lưu kho.
4.3.7. Thay thế.
4.3.8. Chuyển nhượng.
4.3.9. Tạm xuất.
4.3.10. Xuất hẳn
5. Giám sát liều
5.1. Khai báo nhân viên.
5.2. Cập nhật thông tin cho nhân viên bức xạ.
5.3. Xoá bỏ các thông tin của nhân viên.
5.4. Khai báo liều trong các đợt đo.
5.5. Tác nghiệp
5.5.1. Bổ sung liều.
5.5.2. Tính toán lại liều.
5.5.3. Ghi nhận các sửa đổi, bỏ qua các sửa đổi.
5.5.4. Xoá mẫu đăng ký.
5.5.5. In trả phiếu
5.5.6. Đợt đo kiểm tra.
5.5.7. Chuyển cơ quan.
5.5.8. Lập báo cáo chi tiết.
5.5.9. In tổng hợp kết quả năm đo cho các nhân.
6. Cấp phép
6.1. Đăng ký đơn xin cấp phép.

6.2. Quyết định cấp phép.
6.3. Tác nghiệp
6.3.1. Xin cấp phép.
6.3.2. Hồ sơ cấp phép.
6.3.3. Ghi nhận các sửa đổi.
6.3.4. Xoá bỏ.
6.3.5. Cập nhật màn hình.
6.3.6. Quản lý thanh tra.
6.3.7. Lập báo cáo chi tiết.
6.4. Báo cáo thanh tra.
7. Các báo cáo
7.1. Nguồn phóng xạ.
7.2. Cơ sở bức xạ.
7.3. Báo cáo về nguồn phóng xạ.
7.4. Báo cáo giám sát an toàn bức xạ.
7.5. Báo cáo tình hình quản lý cấp phép.
7.6. Báo cáo quản lý thanh tra.
7.7. Các danh sách.
8. Tìm kiếm cơ sở bức xạ
9. In biểu.
10. Số liệu sơ bộ nhân viên bức xạ.
11. Sao lưu cập nhật dữ liệu
11.1 Sao lưu, cập nhật dữ liệu một tỉnh
11.1.1 Lưu dữ liệu.
11.1.2 Cập nhật dữ liệu.
12. Sao lưu, cập nhật cơ sở dữ liệu
12.1. Sao lưu toàn bộ cơ sở dữ liệu.
12.2. Thay đổi cơ sở dữ liệu
Ngoài ra Website RAISVN phải đạt được thêm các yêu cầu sau:
1. Website có thể được cập nhật, chỉnh sửa, xem xét từ các Sở Khoa học và Công

nghệ trực thuộc, cũng như từ các bộ phận được uỷ nhiệm.
2. Website có thể được khai báo trực tuyến thông qua một số Form (khuân mẫu).
3. Website phải có tính bảo mật cao.
4. Website phải đảm bảo tính duy nhất, và sẵn sàng của các thông tin.
5. Đảm bảo việc cập nhật, xem xét cũng như chỉnh sửa đáp ứng một cách tốt nhất có
thể cho người sử dụng(Chẳng hạn như: Giúp việc nhập dữ liệu thuận lợi hơn, khi
khai báo sai có khả năng sửa lại các thông tin, các hồ sơ quản lý được xử lý một
cách tự động).
6. Website phải đảm bảo tính Tracking (Tức là theo dõi được các tiến trình cụ thể
như một vòng đời của một nguồn bức xạ từ khi được nhập về cho tới trong suốt
quá trình sử dụng thời điểm nào ở đâu và hiện trạng khi đó thế nào )
7. Việc xem xét hồ sơ, xuất các báo cáo theo một yêu cầu cụ thể được thực hiện một
cách nhanh chóng.
8. Phân quyền sử dụng một cách rõ ràng như quyền User, Admin, Capphep,
Giamsatlieu, Thanhtra và SuperAdmin thể hiện tính bảo mật cao của chương
trình.
9. Việc cấp phép được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng nhờ việc thống
kê danh sách các cơ sở, các vấn đề xin cấp phép một cách rõ ràng, rành mạch.

Yêu cầu về chức năng:
Giao diện của Website phải thân thiện, dễ dàng thao tác với mọi đối tượng sử dụng.
Do bản chất của Website RAISVN là một phần mềm Quản Lý An Toàn Phóng Xạ
được thiết kế dựa trên công nghệ Web do vậy các chức năng cốt lõi của nó không hề thua
kém các phần mềm quản lý khác. Ngoài ra nó còn có những chức năng vượt trội như:
 Đa truy cập: Nhiều người có thể cùng truy cập vì RAISVN là một Website
 Chức năng hỏi đáp trực tuyến: Các thành viên có thể giao tiếp với nhau một
cách dễ dàng bằng cách postmail trực tiếp cho nhau thông qua một form
được thiết kế trong Website(Có thể được mở rộng thành một Forroom để trao
đổi trực tuyến với nhau).
 Chức năng tìm kiếm thông tin.

 Chức năng đăng ký thành viên của hệ thống (Mọi người sử dụng muốn trở
thành thành viên của hệ thống sẽ phải đăng ký đầy đủ các thông tin cá nhân
trong một Form được thiết kế trong Website sau khi gửi các thông tin đó cho
quản trị nếu thoả mãn các yêu cầu người quản trị sẽ cấp cho thành viên đó
một quyền truy cập tương thích).

1.2. Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống
Thao tác
User
Thao tác
Admin






1.3. Xác định thực thể và thuộc tính
1.3.1. Khái niệm
Thực thể: Là khái niệm mô tả một lớp các đối tượng có nhứng đặc trưng chung mà
một tổ chức hệ thống quan tâm. Các thực thể có thể là đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng.
Thuộc tính: Là đặc trưng chung vốn có của lớp đối tượng mà ta quan tâm. Nó có
giá trị dùng để mô tả một đặc trưng nào đó cho một thực thể.
1.3.2. Liệt kê các thực thể và thuộc tính



Th
ực thể


Thu
ộc tính

Cấp phép
SDKcapphep
ID_coso
Ma_hientrang
Ma_kieucapphep
Ngayquyetdinh
Ngaynopdon
Ngaycapphep
Ngaphethan
Nguoigiamdinh
Nguoicapphep
Ghichu
user


Admin
K
ết quả
thao tác
Kết quả
H
ệ thống
RAISVN
Hệ THốNG KHáC
Nguoithaydoi
Công việc bức xạ
ID công việc

ID cơ sở
Tên công việc
Ngày khai báo
Trạng thái
Ghi chú
Cơ sở bức xạ
ID cơ sở
Tên cơ sở
Mã tỉnh
Mã huyện
Mã bộ ngành
Mã lĩnh vực
Mã chuyên ngành
Mã sở hữu
địa chỉ
điện thoại
Fax
Email
Hiện trạng hoạt động
Ghi chú
Lịch sử nguồn
ID nguồn
ID cơ sở
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Lịch sử nguồn thiết bị
ID nguồn thiết bị
ID cơ sở
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc

Lịch sử nhân sự
ID nhân sự
ID cơ sở
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Chức vụ
Phân loại
Liên kết nguồn
ID cơ sở
ID nguồn
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Liên kết nhân sự
ID cơ sỏ
ID nhân sự
Phân loại
Mã chức vụ
Ngày băt đầu
Ngày kết thúc
Liên kết thiết bị
ID cơ so
ID thiết bị
Ngày băt đàu
Ngày kết thúc
Liên kêt thiết bị và nguồn
ID thiết bị
ID nguồn thiết bị
Nguồn phóng xạ
ID nguồn phóng xạ
Tên nguồn

Loại bức xạ
Model
Số seri
Hãng
Công thức hoá học
Dạng vật lý
Thời gian bán huỷ
đơn vị thời gian
Hoạt động trong năm
Đơn vị một
Hoạt độ cực đại
Đơn vị 2
Hoạt độ ban đầu
đơn vị 3
Ngày đo
Hoạt độ hiện nay
đơn vị 4
Ngày đo lại
Dạng hình học
Uran
Mục đích sử dụng
Tình trạng sử dụng
Ghi chú
Nguồn phóng xạ trong thiết bị
ID nguồn thiết bị
Tên thiết bị
Loại bức xạ
Model
Tên seri
Hãng

Công thức hoá học
Dạng vật lý
Thời gian bán huỷ
Đơn vị thời gian
Hoạt độ trong năm
Đơn vị 1
Hoạt độ cực đại
Đơn vị 2
Hoạt độ ban đầu
Đơn vị 3
Ngày đo
Hoạt độ hiện nay
Đơn vị 4
Ngày đo lại
Dạng hình học
Uran
Mục đích sử dụng
Tình trạng sử dụng
Ghi chú
Nhân sự
ID Nhân sự
Họ tên
Giới tính
Ngày sinh
Nơi sinh
Số chứng minh
Ngày cấp
Nơi cấp
Hộ khẩu thường trú
Chỗ ở hiện tại

Trình độ đào tạo
Chuyên ngành đ.tạo
Trình độ nghiệp vụ
Phòng khoa công tác
Địa chỉ
Điện thoại
Fax
Email
Đào tạo ATBX
Giấy chứng nhận
Ngày cấp giấy cn
Nơi cấp
Q.định bổ nhiệm
Ngày ký
Loại bức xạ
Loại nguồn
Linhvuc
Theo dõi
Từ năm
Liều hàng năm
Ghi chú
Thiết bị bức xạ
ID thiết bị
Tên thiết bị
Số seri
Model
Hãng sản xuất
Năm sản xuất
Phát tia
Ngày lắp đặt

Loại thiết bị
Nơi đặt
Tình trạng s.dụng
Mục đích s.dụng
Thế cực đại
Đơn vị điện thế
Dòng cực đại
Đơn vị dòng điện
Tên bộ phận chính
Có nguồn
Ghi chú
Người sử dụng
Mã user
Tên User
Password của User
Họ tên đầy đủ
Email của User
Trạng thái h.động
Cấp của User


1.3.3. Quan hệ giữa các thực thể

1.3.3.1. Quan hệ giữa Cosobucxa và Congviecbucxa
Một cơ sở bức xạ có thể thực hiện nhiều công việc bức xạ khác nhau, nhưng một
công việc bức xạ chỉ thuộc một cơ sở bức xạ. Vậy ta có mối quan hệ giữa Cosobucxa và
Congviecbucxa như sau:





1: N 1:1



Cosobucxa
Thu
ộc

Congviecbucxa
Cosobucxa


ID_Coso
Tencoso
Ma_Tinh
Ma_Huyen
Ma_Bonganh
Ma_Linhvuc
Congviecbucxa


ID_Congviec
ID_Coso
Tencongviec
Ngaykhaibao
Trangthai
Ghichu

×