Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

tài nguyên sinh vật việt nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.88 KB, 44 trang )

PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TÀI NGUYÊN SINH VẬT VIỆT
NAM.
VẤN ĐỀ SUY GIẢM
ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ
TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA VIỆT NAM.
CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ
Nhóm 3: Trần Thị Hồng Giang
Phạm Bá Thân
Lê Quang Tuấn
1. Đặc điểm chung của tài nguyên sinh vật Việt Nam
1.1. Những đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng tới sự phát triển sinh vật ở Việt
Nam:
- Việt Nam có diện tích tự nhiên là 329.240 km
2
trải dài gần 15 vĩ độ (từ 8
0
30’- 23
0
22’ vĩ độ
Bắc) và hơn 7 kinh độ (từ 102
0
10’- 109
0
24’ kinh độ Đông).
- ¾ diện tích là đồi núi chạy xuống vùng duyên hải hẹp và có hai vùng đồng bằng chính là
đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam và đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc.
- Việt Nam có bờ biển dài với hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ nằm rải rác dọc bờ biển và có một
số quần đảo.
- Việt Nam bị ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa điển hình ở miền
Nam và thời tiết ôn hoà hơn ở miền Bắc.
1.1. Những đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng tới sự phát triển sinh vật ở Việt


Nam:
- Về mặt sinh địa, Việt Nam là giao điểm của vùng Ấn Độ, Nam Trung Hoa và Malaysia.
Do đó, đây là một vùng có tính đặc điểm dạng sinh học cao, một số khu vực ở Việt Nam
được công nhận là những điểm ưu tiên bảo tồn toàn cầu với tính đặc hữu cao.
1.2. Đặc điểm tài nguyên sinh vật ở Việt Nam:
1. Đặc điểm chung của tài nguyên sinh vật Việt Nam
1.2.1. Khái niệm:
- Sinh vật là những thực thể sống, bao gồm vi sinh vật, thực vật, động vật
- Tài nguyên sinh vật là những sinh vật được sử dụng để tạo ra của cải vật chất và tạo ra
giá trị sử dụng mới phục vụ cho cuộc sống của con người.
1.2. Đặc điểm tài nguyên sinh vật ở
Việt Nam:
1.2.2. Đặc điểm chung:
a. Sinh vật Việt Nam rất phong phú đa dạng.
b. Sinh vật được phân bố khắp nơi trên lãnh thổ và phát triển quanh năm.
c. Chịu sự tác động mạnh mẽ của con người.
Trên cơ sở các tài liệu đã công bố của các nhà sinh vật Việt Nam đã được tổng hợp trên cơ sở những tài liệu đáng tin cậy của một
số các nhóm chính trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam có tới trên 28.682 loài động thực vật bao gồm:
Về thực vật: hệ thực vật Viêt Nam có 19.357 loài, trong đó 600 loài Nấm, 368 loài Tảo lam (Cyanophyta), 2176 loài Tảo, 793
loài rêu (Bryophyta), 2 loài khuyết lá thông (Psilotopơhyta), 57 loài thông đất (Lycopodiophyta), 2 loài thân đốt (Cỏ tháp bút-
Equisetophyta), 691 loài dương xỉ (Polypodiophyta), 69 loài Hạt trần (Pinophyta) và 13.000 loài Hạt kín (Magnoliophyta).
Về động vật: Theo những thống kê mới nhất hệ động vật Việt Nam 9.325 loài bao gồm: 5.500 loài côn trùng (Insect), 2.470 loài
cá (Fish), 800 loài chim (Bird), 80 loài lưỡng cư (Amphibian), 180 loài bò sát (Reptile) và 295 loài thú (Mammal).
- Đa dạng về hệ sinh vật:
a. Sinh vật Việt Nam rất phong phú đa dạng:
1.2.2. Đặc điểm chung:
a. Sinh vật Việt Nam rất phong phú đa dạng:
- Đa dạng về thảm thực vật:
Theo thang phân loại của UNESCO (1973) ở nước ta có 4 lớp quần hệ: Rừng rậm, rừng thưa, trảng cây
bụi và trảng cỏ. Mỗi lớp quần hệ lại chia ra các phân lớp, mỗi phân lớp lại chia ra các nhóm quần hệ và

sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ được phân nhỏ thành các phân quần hệ và dưới đó là quần hệ.
Đối với vùng rừng mưa nhiệt đới thường chỉ tồn tại các quần xã thực vật với tập hợp nhiều loài đồng ưu
thế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt có điều kiện khí hậu khắc nghiệt thì không loại trừ việc
tồn tại các quần hợp như ở Tây Nguyên hay đối với các quần hệ cây trồng
Đa dạng nguồn gen: Việt Nam là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng và cũng là trung tâm thuần hóa
vật nuôi nổi tiếng của thế giới.
Việt Nam có 14 loài gia súc và gia cầm chính, bao gồm:

20 giống lợn, (14 giống nội),

21 giống bò (5 giống nội),

5 giống dê (2 giống nội),

3 giống trâu (2 giống nội)

3 giống ngựa (2 giống nội),

27 giống gà (16 giống nội),

10 giống vịt (5 giống nội),

7 giống ngạn (3 giống nội) và

5 giống ngỗng (2 giống nội).
Cây trồng Việt Nam cũng rất đa dạng. Đã thống kê được hơn 800 loài cây trồng phổ biến với
hàng nghìn giống được nuôi trồng trên toàn lãnh thổ. Ngân hàng cây trồng quốc gia đang bảo
quản 12.300 giống của 115 loài cây trồng. Một bộ phận quan trọng của số giống này là nguồn
gen bản địa với nhiều đặc tính quý mà duy nhất chỉ có ở Việt Nam.
1.2.2. Đặc điểm chung:

b. Sinh vật được phân bố khắp nơi trên lãnh thổ và phát triển quanh năm:
- Thực vật:
+ Khu Đông Bắc Bộ và Đông Bắc Trường Sơn
+ Khu Tây Bắc Và dãy Trường Sơn
+ Khu Đông Nam Trường Sơn
+ + Từ sông Gianh đến đèo Hải Vân
++ Từ Quang Nam trở vào đến Phan Thiết
+ Khu Tây Nguyên và Nam Bộ
++ Tây Nguyên
++ Nam Bộ
1.2.2. Đặc điểm chung:
b. Sinh vật được phân bố khắp nơi trên lãnh thổ và phát triển quanh năm:
- Động vật
+ Khu Đông Bắc
+ Khu Tây Bắc – Hoàng Liên Sơn
+ Khu Bắc Trung Bộ
+ Khu Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
+ Khu Đông Nam Bộ
1.2.2. Đặc điểm chung:
c. Chịu sự tác động mạnh mẽ của con người
- Sự gia tăng dân số, là cách mà chúng ta ngày càng mở rộng nơi cư trú sinh thái của mình và sử dụng
ngày càng các sản phẩm tự nhiên
- Trong quá trình phát triển, con người đã tác động vào hệ sinh thái tự nhiên rất nhiều như khai thác
sinh vật thủy sinh, chăn nuôi, trồng trọt, khai thác các sản phẩm của rừng….
- Săn bắn, khai thác quá mức là một trong những nguyên nhân trực tiếp rõ ràng nhất gây nên sự tuyệt
chủng của nhiều loài động vật, và ảnh hưởng đến một số loài thú lớn, nổi tiếng.
- Chúng ta nuôi trồng và phát triển các loài ngoại lai:có thể phá vỡ toàn bộ hệ sinh thái và ảnh hưởng đến
các quần thể động vật hoặc thực vật bản địa . Những kẻ xâm chiếm này có thể ảnh hưởng bất lợi cho các
loài bản địa do quá trình sử dụng các loài bản địa làm thức ăn, làm nhiễm độc, cạnh tranh các loài bản
địa.

2. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên rừng
Việt Nam và các giải pháp bảo vệ.
Sự suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên và nơi cư trú của nhiều loài động, thực vật nhất là
rừng nhiệt đới và vùng đất ngập nước là nguyên nhân chính về sự suy thoái đa sinh học ở Việt
Nam.
2. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên rừng
Việt Nam và các giải pháp bảo vệ.
Theo danh sách đỏ của IUCN 2004, Việt Nam có 289 loài động vật và thực vật bị đe dọa toàn cầu.
Sách đỏ Việt Nam (2004) cũng đã liệt kê 1.056 động vật và thực vật bị đe dọa ở mức quốc gia. So sánh với số
liệu thống kê của lần biên soạn sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên (Phần Động vật 1992, phần thực vật 1996), vào
thời điểm hiện tại số lượng loài được các nhà khoa học đề xuất đưa vào sách cần được bảo vệ của Việt Nam
tăng lên đáng kể: 1065 loài so với 721 loài.
2.1. Thực trạng của sự suy giảm đang diễn ra:
- Tổng số các loài động - thực vật hoang dã trong thiên nhiên của nước ta đang bị đe dọa hiện nay là 882 loài
(được ghi trong Sách Đỏ năm 2007) tăng 161 loài so với lần xuất bản Sách Đỏ trước đây (năm 1992 - 1996).
- Hiện có tới 9 loài động vật (Tê giác 2 sừng, Bò xám, Heo vòi, Cầy rái cá, cá Chép gốc, cá Chình Nhật, cá Lợ
thân thấp, Hươu sao, cá Sấu hoa cà) và 2 loài Lan hài được xem là đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên.
Số lượng các loài của Việt Nam bị đe dọa toàn cầu
(chỉ tính các loài CR, VU và EN) và cấp quốc gia
Năm 1992 - 1998 Năm 2004
 

 
    
    
    
 !"   # 
  #  
$%&' ( # ( (#
%)*+, #  # (#

-  
.,  
Tổng 226 721 289 1065
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên/01234IUCN5InternaonalUnionforConservaonofNatureandNatural
Resources
Theo IUCN, số loài bị đe dọa toàn cầu ở Việt Nam không chỉ tăng về số lượng từ 229 lên 289
loài, mà còn tăng về mức độ đe dọa. Nếu trong danh lục năm 1996 liệt kê 25 loài động vật của Việt
Nam ở mức nguy cấp (EN) thì đến năm 2004, con số này đã lên đến 46 loài.
Trong số những loài mới bị xếp hạng này có những loài như Bò rừng, Sói đỏ, Voọc vá chân nâu
và Voọc vá chân đen. Quần thể của hầu hết các loài bị đe dọa toàn cầu tại Việt Nam đều bị đánh giá
là đang có chiều hướng suy giảm.
Nhiều loài được đánh giá bị đe dọa không cao lắm trên quy mô toàn cầu nhưng lại bị đe dọa ở
mức rất cao ở Việt Nam.
Thống kê số lượng bị đe dọa toàn cầu của Việt Nam theo danh lục đỏ của IUCN 1996, 1998
và 2004.
Phân loại Động vật Thực vật
 ((  ((
6    #
7 #   
% #   
Tổng 101 144 125 145
89:!";<-=56>
Nguy cấp57>
2=!";<-=5%>
Suy giảm tài nguyên rừng
- Độ che phủ của rừng Việt Nam đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn
rừng đã bị hạ thấp quá mức:
+ Năm 1943, tỷ lệ che phủ là 43,8%; trên mức an toàn sinh thái là 33%.
+ Năm 1976, tỷ lệ che phủ còn 34%.
+ Năm 1985, tỷ lệ che phủ là 30%.

+ Năm 1995, tỷ lệ che phủ là 28%.
+ Năm 1999, tỷ lệ che phủ là 33%.
Suy giảm tài nguyên rừng
- Diện tích rừng toàn quốc đã giảm xuống rất nhiều, năm 1945 khoảng 14,3 triệu ha thì đến năm 1999 chỉ còn
10,88 triệu ha% tổng diện tích, trong đó chỉ còn 10% là rừng nguyên thủy.
+ Năm 1976 diện tích rừng còn 11 triệu ha?
+ Năm 1945 diện tích rừng khoảng 14,3 triệu ha.
+ Năm 1995 diện tích rừng của cả nước còn 8 triệu ha .
+ Năm 1999 cả nước có 10,88 triệu ha rừng.
Diện tích rừng bình quân cho 1 người là 0,13 ha (1995), thấp hơn mức trung bình ở Đông Nam Á
(0,42%).

Trong thời kỳ 1945 – 1975 cả nước mất khoảng 3 triệu ha rừng, bình quân 100.000 ha năm. Quá trình mất
rừng diễn ra nhanh hơn ở giai đoạn 1975 – 1990: Mất 2,8 triệu ha, bình quân 140.000 ha/ năm
Suy giảm tài nguyên rừng
- Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,2% năm 1995 và đến năm 2004 theo thống
kê mới nhất thì độ che phủ rừng toàn quốc lên đến 36,7% .
Việc tăng nhanh độ che phủ của rừng là một tín hiệu tốt nhưng một nửa diện tích rừng tăng lên là rừng trồng
và rừng phục hồi giá trị đa dạng sinh học không cao. Trong khi đó rừng nguyên sinh không còn nhiều và vẫn
tiếp tục bị suy giảm.
Diễn biến diện tích rừng ở Việt Nam qua các năm
(đơn vị tính triệu ha)
1945 1976 1980 1985 1990 1995 1999 2002 2004
@!"AB!C /( / (/( / / /( (/ / /(
6D!"EF!" (/(( (/( (/ (/# (/ /(# /# / /
6D!"8!G! /( /( (/ /( / /# / / /
$HI=J5K> /(( /( /( (/(( /( /( /( #/( /(
Nguồn:HiệntrạngmôitrườngViệtNam.PhầnĐadạngsinhhọc,2005
2. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên rừng
Việt Nam và các giải pháp bảo vệ.

2.2. Các nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học
2.2.1. Nguyên nhân trực tiếp
Chiến tranh
Chiến tranh không những là nguyên nhân trực tiếp mà còn là nguyên nhân sâu xa gây suy thoái ĐDSH.
Trong giai đoạn 1945 đến 1990 nước ta đã trải qua hai cuộc chiến tranh và 2 cuộc xung đột biên giới hết sức
khốc liệt. Chỉ trong giai đoạn từ 1961 đến 1975, 13 triệu tấn bom và 72 triệu lít chất độc hoá học do Mỹ rải
xuống chủ yếu ở miền Nam Việt Nam đã hủy diệt hàng triệu ha rừng (WB, 1995). Chiến tranh đã gây biến động
lớn về phân bố dân cư giữa các vùng, đồng thời một diện tích lớn đất rừng đã bị khai phá để trồng cây lương thực
bảo đảm hậu cần tại chỗ cho quân và dân. Không những thế các loài động vật hoang dã còn bị đe doạ bởi các loại
vũ khí do chiến tranh để lại sau đó.
E,!""+,L!D1!#/EB;-!
),04EB;3M-H ,NEOP;Q!"
J <1; R =M+ + O J< AB 9,.!" /#
EB;+ED!"
Khai thác trái phép tài nguyên rạn san hô
Rạn san hô ở Việt Nam nói chung đang ở trong tình trạng xấu và có nhiều bằng chứng cho thấy đây là
những khu vực bị đe doạ cực kỳ nghiêm trọng. Một số rạn san hô bị phá hủy, chủ yếu là do sử dụng các phương
pháp đánh bắt cá mang tính hủy diệt. Tất cả những phương pháp đánh bắt cá không chọn lọc đó sẽ giết chết hoặc
làm tất cả các loài hoảng sợ.
Mở rộng đất làm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
Hiện tượng lấn chiếm đất để sản xuất và nuôi trồng thuỷ hải sản thường xảy ra đối với người nghèo và các
hộ di cư tự do. Các khu rừng ngập mặn tại các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và nhiều tỉnh ven biển khác cũng là đối
tượng khai phá làm đầm nuôi tôm của người dân địa phương, tuy nhiên, có không ít khu vực đầm nuôi đã bị
hoang hoá do phương thức nuôi trồng không bền vững.
Khai thác gỗ
Trong giai đoạn từ năm 1986 - 1991, bình quân khai thác 3,5 triệu m
3
gỗ/năm; giai đoạn 1992 - 1996
khoảng 1,5 triệu m
3

gỗ/năm; Từ năm 1997 tới nay khoảng 0,35 triệu m
3
gỗ/năm được khai thác theo kế hoạch
từ rừng tự nhiên ở Việt Nam. Nạn khai thác gỗ trộm xảy ra ở nhiều nơi, kể cả trong các khu rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng càng làm cho tài nguyên rừng bị cạn kiệt nhanh chóng.
Nguyên nhân chính dẫn tới việc khai thác gỗ trái phép xảy ra nghiêm trọng và khó kiểm soát vì nhu cầu
dùng gỗ trong nước và việc xuất khẩu ngày càng tăng trong khi trữ lượng gỗ ngày càng giảm.

×