Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Không gian thư viện trường đại học công nghệ đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.47 MB, 168 trang )

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒNG THỊ THANH THOAN

KHƠNG GIAN THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN

TP. Hồ Chí Minh - 2021


BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒNG THỊ THANH THOAN

KHƠNG GIAN THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI

Chuyên ngành:

Khoa học Thư viện

Mã số:

8 320 203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ VÂN



TP. Hồ Chí Minh - 2021


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn “Không gian Thư viện Trường Đại
học Công nghệ Đồng Nai” tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều tập thể và cá nhân. Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn khoa học - TS. Dương Thị Vân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để đề
tài có thể được thực hiện và hồn thành.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các quý thầy, cô giảng dạy ngành
Thạc sỹ Khoa học Thư viện tại Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những đồng nghiệp đang công tác tại Trường Đại học
Công nghệ Đồng Nai đã cộng tác, giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thông tin, thực
hiện luận văn.
Xin trân trọng gửi đến gia đình, bạn bè, người thân những tình cảm chân thành
vì đã ln giúp đỡ, động viên kịp thời trong suốt khố học cũng như q trình tơi thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng
luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận
được những ý kiến góp ý của quý thầy, cô.
Xin chân thành cảm ơn!

Đồng Thị Thanh Thoan, lớp CHTVK2, ĐHVHTP.HCM


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn này là trung thực không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất cứ một hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Người cam đoan

Đồng Thị Thanh Thoan


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 9
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................... 9
5.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 9
5.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................... 10
8. Bố cục luận văn .................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHÔNG GIAN
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC ...................................................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 12
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................. 12
1.1.2. Tầm quan trọng của không gian thư viện đại học ...................... 14

1.1.3. Các thành phần của không gian thư viện đại học hiện đại ......... 18
1.1.4. Nguyên tắc và tiêu chuẩn thiết kế không gian thư viện đại học . 20
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế không gian thư viện đại
học ................................................................................................................. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................. 30
1.2.1. Trên Thế giới .............................................................................. 30


1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................. 33
1.3. Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Công nghệ Đồng
Nai .................................................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÔNG GIAN THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI ............................................................ 38
2.1. Không gian thư viện hiện nay ........................................................ 38
2.1.1. Các khu chức năng trong không gian thư viện ........................... 38
2.1.2. Môi trường trong thư viện .......................................................... 44
2.1.3. Hệ thống trang thiết bị công nghệ .............................................. 45
2.2. Đánh giá thực trạng không gian thư viện ..................................... 50
2.2.1. Tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của các thành phần không gian
thư viện.......................................................................................................... 50
2.2.2. Khả năng đáp ứng các nguyên tắc và tiêu chuẩn thiết kế không
gian thư viện.................................................................................................. 62
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế không gian thư viện .... 66
2.3. Nhận xét thực trạng không gian thư viện ..................................... 72
2.3.1. Điểm mạnh .................................................................................. 72
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 74
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 77
Tiểu kết chương 2................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO KHÔNG GIAN THƯ VIỆN TRƯỜNG

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI ............................................................ 80
3.1. Các điều kiện đảm bảo cho không gian thư viện ............................ 80
3.1.1. Xây dựng căn cứ pháp lý ............................................................ 80
3.1.2. Đảm bảo nguồn tài chính ............................................................ 81
3.1.3. Kiện toàn bộ máy tổ chức và đào tạo đội ngũ người làm công tác
thư viện.......................................................................................................... 83


3.1.4. Đào tạo người sử dụng thư viện ................................................. 86
3.2. Thiết kế các khu chức năng trong không gian thư viện ................. 87
3.3. Cải tạo môi trường thư viện .............................................................. 95
3.4. Hồn thiện hệ thống trang thiết bị cơng nghệ, nội thất .................. 98
Tiểu kết chương 3................................................................................. 106
KẾT LUẬN .............................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 110


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

1

CNH

Cơng nghiệp hóa


2

CNTT

Cơng nghệ thông tin

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

ĐHCNĐN

Đại học Công nghệ Đồng Nai

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

HĐH

Hiện đại hóa


7

NLCTTV

Người làm cơng tác thư viện

8

NSDTV

Người sử dụng thư viện

9

TT - TV

Thông tin - Thư viện

10

VHTT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Nội dung

STT


Trang

Danh mục hình
1

Hình 2.1:

Bản vẽ thiết kế hiện trạng tầng trệt Trung tâm Thơng
tin - Thư viện

38

2

Hình 2.2:

Bản vẽ thiết kế hiện trạng tầng lầu Trung tâm Thơng
tin - Thư viện

39

3

Hình 3.1:

Mặt bằng bố trí khu vực và nội thất tầng trệt

88


4

Hình 3.2:

Mặt bằng bố trí khu vực và nội thất tầng lầu

93

5

Hình 3.3:

Mơ hình vận hành hệ thống RFID trong thư viện

102

6

Hình 3.4:

Cấu trúc hệ thống IoT cho tịa nhà Thư viện

104

Danh mục bảng
7

Bảng 1.1:

Thống kê nguồn lực thông tin của Trung tâm Thơng

tin - Thư viện (tính đến tháng 5/2020)

36

8

Bảng 2.1:

Thống kê các thiết bị công nghệ và hệ thống an ninh
tại Trung tâm TT-TV Trường ĐHCNĐN

47

9

Bảng 2.2:

Thống kê số lượng NSDTV (tính đến tháng 5/2020)

69

Danh mục sơ đồ
10

Sơ đồ 1.1:

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin - Thư viện

36


11

Sơ đồ 2.1:

Các khu chức năng trong không gian thư viện Trường
ĐHCNĐN

40

12

Sơ đồ 2.2:

Hệ thống mạng wifi tại Trung tâm TT-TV Trường
ĐHCNĐN

46

Danh mục biểu đồ
13

Biểu đồ 2.1:

Thống kê kết quả khảo sát NSDTV về tầm quan trọng
của các khu chức năng trong không gian thư viện

51

14


Thống kê kết quả khảo sát NSDTV về mức độ đáp
Biểu đồ 2.2: ứng của các khu chức năng trong không gian thư viện
Trường ĐHCNĐN

52

15

Thống kê kết quả khảo sát NSDTV về tầm quan trọng
Biểu đồ 2.3: của các yếu tố thuộc về môi trường trong không gian
thư viện

57


16

Thống kê kết quả khảo sát NSDTV về mức độ đáp
Biểu đồ 2.4: ứng của các yếu tố thuộc về môi trường trong không
gian thư viện Trường ĐHCNĐN

58

17

Thống kê kết quả khảo sát NSDTV về tầm quan trọng
Biểu đồ 2.5: của các yếu tố thuộc về trang thiết bị công nghệ, nội
thất trong thư viện

60


18

Thống kê kết quả khảo sát NSDTV về mức độ đáp
Biểu đồ 2.6: ứng của các yếu tố thuộc về trang thiết bị công nghệ,
nội thất trong thư viện Trường ĐHCNĐN

61

19

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ thống kê kết quả khảo sát độ tuổi NSDTV

70


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) trong lĩnh
vực thông tin - thư viện (TT-TV) trên thế giới, khi mà các ứng dụng của nó đang dần
làm thay đổi hồn tồn các mơ hình tổ chức và hoạt động trong các thư viện, biến
những thư viện truyền thống thành những thư viện hiện đại, thư viện điện tử, thì vấn
đề tổ chức khơng gian trong thư viện là một yếu tố hết sức quan trọng, nó tạo nên đặc
thù riêng của từng thư viện và góp phần dung hòa giữa thư viện điện tử với thư viện
truyền thống. Ở Việt Nam, Luật Thư viện năm 2019 quy định rõ để hiện đại hóa thư
viện cần “Triển khai phòng đọc kho mở, hệ thống cung cấp tài liệu tự động; hệ thống
tự mượn, tự trả tài liệu; hệ thống giám sát, an ninh thư viện tiên tiến; không gian
sáng tạo cho người sử dụng thư viện (NSDTV); khu vực phục vụ trẻ em, người khuyết
tật”; “Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, hệ thống dữ

liệu lớn, điện toán đám mây, truy cập mở, thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến,
hiện đại khác phù hợp với xu thế phát triển của thế giới trong hoạt động thư viện”.
[6, Tr. 16]. Cũng trong Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ VHTT&DL
về việc ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động thư viện trường đại học “Trụ sở
của thư viện cần được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kiến trúc và phù hợp với sự
phát triển thư viện” [18, Tr. 7]. Những văn bản chỉ đạo trên đã thể hiện được sự quan
tâm Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo cho phát triển sự nghiệp thư viện.
Trong thời gian qua các thư viện Việt Nam nói chung và hệ thống thư viện các
Trường đại học nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, chuyển dịch từ mơ
hình thư viện truyền thống sang hiện đại. Chính điều này đã mang lại nhiều lợi ích
cho NSDTV và đem đến cho thư viện các cơ hội phát triển nhưng đồng thời cũng đặt
ra những thách thức trong việc xây dựng và tổ chức không gian thư viện phù hợp với
những thay đổi về cách thức vận hành và nhu cầu sử dụng thư viện hiện nay của
NSDTV. Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai (ĐHCNĐN) là một trường Đại học
ngồi cơng lập theo định hướng ứng dụng và luôn quan tâm đến đổi mới chất lượng
dạy và học. Sự đổi mới thể hiện mạnh mẽ ở nội dung chương trình và phương pháp
dạy học theo hướng hội nhập quốc tế. Năm 2019, Trung tâm TT-TV được Hội đồng


2
Trường, Ban giám hiệu giao nhiệm vụ xây dựng đề án “tổ chức không gian thư viện
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo” và dự kiến đề án sẽ được triển khai trong
giai đoạn 2020 - 2025. Trung tâm TT-TV Trường ĐHCNĐN đã bước đầu được đầu
tư cơ sở vật chất, các trang thiết bị, dành riêng một tòa nhà cho hoạt động Thư viện
với các phòng ốc và khu vực chức năng cơ bản. Tuy nhiên, cùng với việc ứng dụng
mạnh mẽ những thành tựu của CNTT và thay đổi về phương pháp đào tạo trong Nhà
trường, việc tổ chức không gian và quản lý thư viện hiện nay cũng đã bộc lộ những
mặt hạn chế như khơng gian thư viện mang tính khép kín và thiếu linh hoạt. Thêm
vào đó giảng viên và người học - những đối tượng NSDTV chính tại Trung tâm TTTV mới chỉ có thể dừng lại ở việc tiếp cận được với đa phần dịch vụ thông tin và
trang thiết bị tiện ích ở một địa điểm nhất định vào một khung thời gian nhất định,

với một loạt những thủ tục hành chính. Chính điều này đã tạo ra nhiều rào cản về
không gian, thời gian và thủ tục cho NSDTV. Trong khi đó, nếu được nghiên cứu và
tổ chức không gian hiện đại và phù hợp hơn, Trung tâm TT-TV hồn tồn có thể đem
đến cho NSDTV những trải nghiệm mới tiện ích hơn. Vì vậy, có thể khẳng định việc
nghiên cứu thiết kế và cải tạo không gian thư viện mới đáp ứng những nhu cầu của
quá trình ứng dụng CNTT nhằm xóa bỏ tất cả những rào cản hiện nay giữa thư viện
và người NSDTV là một trong những vấn đề tiên quyết góp phần nâng cao hiệu quả
phục vụ của Trung tâm.
Vì vậy, Tơi chọn đề tài “Không gian thư viện Trường Đại học Công nghệ Đồng
Nai” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp ý nghĩa lý luận và thực
tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng không gian thư viện Trường ĐHCNĐN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng khơng gian thư viện tại Trung tâm TT-TV Trường
ĐHCNĐN, từ đó đưa ra giải pháp cho không gian thư viện đáp ứng nhu cầu của
NSDTV.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về không gian thư viện trường đại học.


3
- Khảo sát và phân tích thực trạng của khơng gian thư viện hiện nay tại Trường
ĐHCNĐN.
- Đề xuất giải pháp cho không gian thư viện hiện đại tại Trường ĐHCNĐN.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, đã có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu khơng gian thư
viện nói chung và khơng gian thư viện trường đại học nói riêng. Trong đó phải kể
đến:
- Các nghiên cứu sự thay đổi nhận thức về vai trò của thư viện và khơng gian

thư viện
+ Cơng trình nghiên cứu The Information or Learning Commons. Which will we
have? Scott Benetts đã đề cập đến cuộc cách mạng trong các thư viện ngày nay đó là
thay đổi cách thức tổ chức thư viện, phát triển các nguồn tài nguyên cung cấp cho
NSDTV và thay đổi cách thức, thái độ phục vụ của nhân viên để các thư viện phát
triển mạnh mẽ. Không gian học tập hiện đại đưa ra một suy nghĩ mới đòi hỏi những
thay đổi sâu rộng trong tất cả các cơ quan TT-TV từ một nơi học tập mang tính truyền
thống, lỗi thời thành một trung tâm học tập phát triển vượt bậc, lấy người dùng làm
trung tâm [38].
+ Freeman cùng Hội đồng về Thư viện và Tài nguyên thông tin với nghiên cứu
Library as place: Rethinking roles, rethinking space đã đặt ra câu hỏi vai trò của thư
viện là gì khi người dùng có thể lấy thơng tin từ bất kỳ vị trí nào? Và vai trị này thay
đổi có ý nghĩa gì đối với việc thiết kế không gian thư viện? Trong các bài tham luận
các tác giả định hướng chúng ta nghĩ về tiềm năng mới cho thư viện và nhấn mạnh
tầm quan trọng ngày càng tăng của thư viện là nơi giảng dạy, học tập và nghiên cứu
trong thời đại kỹ thuật số [43].
+ Trong nghiên cứu Library spaces and smart buildings: Technology, metrics,
and iterative design, các tác giả Griffey, Kung, Bradley,…khẳng định chúng ta đang
ở ranh giới của một loạt các thay đổi cơng nghệ lớn sẽ thay đổi cách chúng ta có thể
đo lường không gian thư viện. Những tiến bộ mới trong cơng nghệ cảm biến, trí tuệ
nhân tạo máy tính và nhiều thứ khác đã mang đến khả năng giám sát các không gian
theo những cách mà trước đây không thể tưởng tượng được. Cơng trình nghiên cứu


4
đã khám phá những công nghệ này và cung cấp cho NLCTTV cùng các bên liên quan
xem xét những gì có thể trong hiện trạng cơng nghệ cho các tịa nhà thư viện thông
minh [45].
+ Susan Grigsby với nghiên cứu Re-imagining the 21st Century School Library:
From Storage Space to Active Learning Space” khẳng định các Thư viện cần có một

sự thay đổi mạnh mẽ, tất yếu theo xu thế phát triển chung của thế kỷ 21. Theo truyền
thống, các thư viện trường học được thiết kế như những phòng lớn để lưu trữ tài liệu
nghiên cứu và đọc sách. Nhưng khi các cơ quan TT-TV tập trung vào đầu tư mua
sách kỹ thuật số, nhu cầu lưu trữ và kệ sẽ giảm đi một cách đáng kể trong khi nhu cầu
về không gian nơi người học trải nghiệm, sáng tạo và khám phá sẽ tăng lên. Bài viết
này tập trung vào tính chất thay đổi của các thư viện trường học, cách cải tạo các
khơng gian hiện có và phát triển các dịch vụ phải phù hợp với sự thay đổi vai trò của
Thư viện cũng như NLCTTV trường học [46].
- Các nghiên cứu về xây dựng, quy hoạch và thiết kế không gian thư viện
+ Tiến sĩ Christopher Stewart là Trưởng khoa Thư viện tại Học viện Công nghệ
Illinois với cơng trình khoa học The Academic Library Building in the Digital Age:
A Study of Construction, Planning, and Design of New Library Space. Đây là nghiên
cứu toàn diện đầu tiên về quy hoạch và xây dựng các tòa nhà thư viện đại học trong
thế kỷ mới. Với việc số hóa các bộ sưu tập, sự kết hợp hài hòa của không gian học
tập mới với các chức năng thư viện truyền thống và các yếu tố khác cho thiết kế thư
viện hiện đại. Nghiên cứu này trả lời câu hỏi các thư viện sẽ tồn tại như thế nào trong
thời đại kỹ thuật số thông qua các dự án xây dựng thư viện đại học đã hoàn thành
trong những năm gần đây [58].
+ Learning Commons: Seven simple steps to transform your Library (Colburn
Harland) đề cập đến việc Thư viện cần được xây dựng, tổ chức theo một mơ hình
nhằm thúc đẩy sự hợp tác và tương tác giữa NSDTV trong q trình nghiên cứu và
học tập. Mơ hình này cũng khuyến khích sử dụng các cơng nghệ tiên tiến và nguồn
tài nguyên thông tin. Để chuyển đổi một thư viện truyền thống thành một trung tâm
học tập phát triển vượt bậc, các cơ quan TT-TV cần một có kế hoạch và nỗ lực trong
quá trình triển khai [47].


5
+ Alison J. Head trong Planning and De signing Academic Library Learning
Spaces: Expert Perspectives of Architects, Librarians, and Library Consultants đã

xác định cách tiếp cận, thách thức và thực tiễn tốt nhất liên quan đến lập kế hoạch và
thiết kế không gian học tập trong thư viện đại học ngày nay. Là một phần của sê-ri
thực hành kiến thức thông tin dự án, dữ liệu định tính được trình bày từ 49 cuộc phỏng
vấn được thực hiện với một mẫu thư viện đại học, kiến trúc sư và tư vấn thư viện.
Những người tham gia này đã cùng nhau đi đầu trong 22 dự án không gian học tập
thư viện gần đây tại các trường đại học và cao đẳng ở Mỹ và Canada từ năm 2011
đến 2016 [48].
+ Moore, D và Shoaf, E thông qua nghiên cứu Planning optimal library spaces:
Principles, processes, and practices làm sáng tỏ kế hoạch không gian thư viện, truyền
cảm hứng cho tư duy sáng tạo và đưa ra các bước hướng dẫn để khắc phục các tình
huống trong thiết kế khơng gian [52].
- Kinh nghiệm thực tiễn trong việc xây dựng, thiết kế không gian thư viện
+ Với A framework for planning academic library spaces Choy, F. C. và Goh,
S. N. cho rằng việc tập trung vào thiết kế không gian cho NSDTV trong thập kỷ qua
có nghĩa là sự thay đổi dần dần trong nhiệm vụ của các thư viện từ việc chỉ đơn thuần
cung cấp tài nguyên sang là cơ quan hỗ trợ tích cực trong học tập. Nghiên cứu này đã
cung cấp hướng dẫn về cơ sở lập kế hoạch thư viện dựa trên kinh nghiệm của các tác
giả tại Thư viện Đại học Công nghệ Nanyang [42].
+ Learning Commons: Evolution and Collaborative Essentials (Barbara
Schader) nghiên cứu, đánh giá những cơ quan TT-TV và tổ chức học thuật tiêu biểu
trên thế giới đã lập kế hoạch và thực hiện thành công mơ hình khơng gian học tập
chung. Barbara Schader nghiên cứu từng tổ chức cụ thể nhằm cung cấp phương pháp
để lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá hiệu quả [55].
+ Schlipf, F. và Moorman, J. với cơng trình nghiên cứu

The Practical

Handbook of Library Architecture: Creating Building Spaces that Work chắt lọc kinh
nghiệm có được từ hàng trăm dự án xây dựng thư viện thành công mà họ đã giám sát
hoặc điều phối. Các tác giả trình bày kiến thức về kiến trúc thư viện với sự nhấn mạnh

vào việc tránh các vấn đề thường gặp trong thiết kế thư viện. Họ đưa ra những hướng


6
dẫn cụ thể từ việc lên kế hoạch xây dựng từ thư viện hoàn toàn mới cho đến các dự
án tu sửa nhỏ [56].
- Các nghiên cứu về nguyên tắc thiết kế không gian thư viện
+ Karen Latimer và Hellen Niegaard thay mặt IFLA chỉnh sửa ấn phẩm IFLA
Library Building Guidelines: Developments & Reflections năm 2007 cung cấp thông
tin và hướng dẫn cho quy trình lập kế hoạch xây dựng thư viện công cộng hay thư
viện đại học mới. Ấn phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản, về các xu hướng phát
triển mới và về quá trình lập kế hoạch. Quá trình xây dựng thư viện được nhìn nhận
từ cả quan điểm của người quản lý thư viện cũng như của kiến trúc sư và nhà thiết kế
[51].
+ Trong cơng trình nghiên cứu Learning Spaces, Diana G. Oblinger cho rằng
không gian, cho dù là vật lý hay ảo đều tác động đáng kể đến việc học. Các nguyên
tắc và hoạt động trong không gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc học và vai trị của
cơng nghệ từ quan điểm của những người tạo ra môi trường học tập: giảng viên,
NLCTTV và quản trị viên. CNTT đã mang lại khả năng đặc biệt cho khơng gian học
tập, nó kích thích sự tương tác lớn hơn thơng qua việc sử dụng các công cụ tương tác,
kết nối, hội nghị truyền hình với các chuyên gia quốc tế hoặc mở ra thế giới ảo để
NSDTV khám phá [41].
+ “A Really Nice Spot”: Evaluating. Place, Space, and Technology in.
Academic Libraries được viết bởi Michael J. Khoo, Lily Rozaklis, Catherine Hall, và
Diana Kusunoki. Bài viết này mô tả một nghiên cứu phương pháp định tính hỗn hợp
về nhận thức của sinh viên về địa điểm và không gian trong một thư viện đại học. Hai
cuộc khảo sát đã thu thập dữ liệu về nhận thức của sinh viên về các địa điểm trong
thư viện đại học và về tỷ lệ không gian được sử dụng trong cùng một thư viện [50].
Không gian thư viện trường đại học tuy đã trở thành một đề tài được nhiều tác
giả trên Thế giới nghiên cứu nhưng ở Việt Nam lại chưa có nhiều cơng trình nghiên

cứu chuyên sâu về vấn đề này. Chỉ có một số giáo trình giảng dạy chun ngành kiến
trúc có liên quan đến thiết kế cơng trình thư viện như:
+ Tạ Trường Xuân có hai nghiên cứu liên quan tới kiến trúc thư viện. “Giáo
trình Nguyên lý thiết kế thư viện” đề cập tới những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế


7
thư viện theo quan điểm của một nhà kiến trúc sư kiến trúc cơng trình. Tác giả trình
bày chi tiết, đầy đủ, sinh động về thiết kế kiến trúc thư viện. Tuy nhiên, Ông chỉ quan
tâm tới phần thiết kế tịa nhà thư viện, khơng đề cập tới việc bố trí, sắp xếp nội thất
bên trong. Nghiên cứu “Nguyên lý thiết kế cơng trình kiến trúc cơng cộng” cũng dành
một số trang đề cập tới thiết kế kiến trúc thư viện, nhưng chủ yếu là cách thức thiết
kế, bố trí tịa nhà thư viện [35, 36].
+ Giáo trình Ngun lý thiết kế kiến trúc nội thất (Nguyên Hoàng Liên) đã phân
tích những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế nội thất cơng trình cơng cộng. Đồng thời,
nêu bật mối quan hệ thống nhất giữa phong cách kiến trúc và phong cách nội thất trên
quan điểm của kiến trúc sư [5].
Ngoài ra có một số hội thảo và bài nghiên cứu về mơ hình và xu hướng xây
dựng khơng gian Thư viện ở Việt Nam:
+ Hội thảo “Tổ chức không gian thư viện” do Thư viện Quốc gia Việt Nam phối
hợp với Viện Goethe tại Hà Nội tổ chức ngày 26/03/2014. Các ý kiến của chuyên gia
nước ngoài, các nhà quản lý được trình bày tại Hội thảo đã chia sẻ những vấn đề mơ
hình tổ chức khơng gian thư viện tại Đức và các thư viện ở Việt Nam. Tuy nhiên hội
thảo đã được tổ chức khá lâu (năm 2014) nên có rất nhiều vấn đề được đưa ra thảo
luận, đề xuất giải pháp đã khơng cịn phù hợp với tình hình thực tiễn về tốc độ thay
đổi và phát triển của ngành thư viện [27]. Tác giả Hannelore Vogt có bài tham luận
trong kỷ yếu Hội nghị tổng kết hoạt động ứng dụng CNTT của hệ thống thư viện công
cộng (2006 - 2016) “Thư viện trong kỷ nguyên số: những dịch vụ sáng tạo và sự
chuyển mình của khơng gian [34] và Tác giả Trần Việt Phương “Dự án cải tạo không
gian Thư viện Goethe Hà Nội [15].

+ Luận văn thạc sĩ của Lê Hồng Phong với đề tài “Bố trí khơng gian làm việc
của thư viện Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP. Hồ chí Minh” nghiên cứu cơ sở
lý luận về thiết kế trụ sở và bố trí nội thất; thực trạng thiết kế trụ sở, bố trí nội thất tại
Trung tâm TT-TV Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP. Hồ Chí Minh và phác thảo
mơ hình khơng gian thư viện tại cơ sở Khu Nam Sài Gòn [13].
+ Các nghiên cứu là đề tài nghiên cứu cấp Đại học Quốc gia, cấp Bộ, bài đăng
trên các tạp chí đề cập đến khơng gian thư viện của các Trường đại học nói chung và


8
cho các thư viện cụ thể nói riêng như: “Nghiên cứu xây dựng mơ hình tổ chức và hoạt
động Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học (Nguyễn Huy Chương) [2]. “Xu hướng
xây dựng không gian học tập chung (Learning Commons)” của Nguyễn Minh Hiệp
[4]. Nguyễn Thị Bích Ngọc với nghiên cứu “Mơ hình khơng gian học tập ở các thư
viện đại học” nhấn mạnh đến các thành phần của khơng gian học tập, vai trị của các
cán bộ thư viện, cách bố trí nhân viên ở khơng gian học tập [11]. Ngơ Lê Minh, Lê
Tấn Hạnh, Hồng Thị Phương Thảo với đề tài “Nghiên cứu mơ hình tổ chức không
gian thư viện Đại học hiện đại ở Việt Nam” đi sâu nghiên cứu mơ hình khơng gian
học tập chung [8]. Bùi Hà Phương, Nguyễn Thành Nhẫn “Phát triển không gian học
tập chung hỗ trợ hành vi thông tin: yêu cầu đối với người làm thư viện” tập trung
nghiên cứu các yêu cầu của người làm công tác thư viện trong hoạt động hỗ trợ thông
tin cho NSDTV [14]. Vũ Bích Ngân với bài viết “Hướng đến một mơ hình thư viện
đại học hiện đại phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục đại học” [9]. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và tổ chức thư viện theo mơ hình khơng gian
học tập chung tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” Lê Thị Huyền Trang đi
sâu phân tích các thành phần của không gian học tập chung, thực trạng tổ chức khơng
gian thư viện tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đồng thời tác giả cũng đề
xuất các giải pháp để cải tạo không gian hiệu quả với mơ hình khơng gian học tập
chung [32].
Trường ĐHCNĐN là trường đại học ngồi cơng lập đang trên đà phát triển. Vì

vậy những đề tài nghiên cứu về Trung tâm TT- TV của Nhà trường cịn nhiều hạn
chế. Có thể kể đến 03 đề tài nghiên cứu sau:
+ Đồng Thị Thanh Thoan với tham luận “Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trường ĐHCNĐN hướng tới hội nhập cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” trong Kỷ
yếu hội Thảo khoa học “Vận dụng quan điểm của Các Mác về cách mạng công nghiệp
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0” [25] và tham luận “Xây dựng nguồn tài
nguyên giáo dục mở phục vụ nhu cầu học tập tại Trường ĐHCNĐN" đăng trong Kỷ
yếu Hội thảo khoa học Vai trò của trường Đại học với với việc xây dựng tài nguyên
mở đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người lớn [26].
+ Tham luận “Vai trò của Thư viện trong việc dạy và học theo phương pháp E


9
- learning tại Trường ĐHCNĐN” của Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Thị Thùy Duyên
trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Ứng dụng hệ thống E - Learning trong giảng dạy tại
DNTU” [10].
Như vậy, chưa có bất kỳ đề tài khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu việc thiết kế
và cải tạo không gian thư viện tại Trường ĐHCNĐN. Trong khi đó, thực tế tại rất
nhiều thư viện trên Thế giới và một số Thư viện ở Việt Nam đã và đang có những
bước chuyển mình trong việc thiết kế, xây dựng hay cải tạo không gian thư viện theo
xu hướng mới và thu được những hiệu quả to lớn. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài
nghiên cứu “Khơng gian Thư viện Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai” là hồn
tồn mới, cần thiết và hữu ích.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Không gian thư viện đại học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trung tâm TT-TV Trường ĐHCNĐN.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu không gian vật lý bên trong tòa nhà Trung tâm

TT-TV Trường ĐHCNĐN (do yêu cầu cấp thiết của việc thiết kế và cải tạo không
gian vật lý thư viện trong chiến lược phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2020 - 2025
của Trường ĐHCNĐN).
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng không gian thư viện trường ĐHCNĐN có đáp ứng được nhu cầu
sử dụng của NSDTV hay không?
- Giải pháp nào cho không gian thư viện Trường ĐHCNĐN trở thành không
gian thư viện hiện đại và hiệu quả?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Không gian thư viện hiện tại của Trường ĐHCNĐN chưa đáp ứng được nhu
cầu của NSDTV.
- Để không gian thư viện Trường ĐHCNĐN trở thành không gian thư viện hiện


10
đại và hiệu quả cần có sự nhận thức về tầm quan trọng và đầu tư từ các cấp lãnh đạo
của Trường. Trung tâm TT-TV Nhà trường cần đảm bảo có đầy đủ và vững mạnh về
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực cho quá trình xây dựng và tổ chức. Bên
cạnh đó Trung tâm TT-TV cần đổi mới tổ chức ở tất cả các nội dung về thiết kế khu
chức năng trong không gian, cải tạo mơi trường thư viện cũng như hồn thiện giải
pháp công nghệ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp không gian thư viện hiện nay tại
Trung tâm TT- TV Trường ĐHCNĐN và các Thư viện điển hình tại Việt Nam tổ
chức không gian thư viện hiện đại để rút ra được những ưu điểm nhằm kế thừa và
những hạn chế để khắc phục khi thiết kế và cải tạo không gian thư viện tại Trung tâm
TT-TV Trường ĐNCNĐN.

+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lãnh đạo Trường ĐHCNĐN.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
+ Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng bảng hỏi để điều tra các đối tượng
NSDTV và NLCTTV tại Trung tâm TT- TV Trường ĐHCNĐN để khảo sát về tầm
quan trọng và mức độ đáp ứng (thực trạng) của không gian thư viện hiện nay.
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu để rút ra các kết luận
mang tính chất thực tế, khách quan.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp vào cơ sở lý luận về không gian thư viện trường
đại học tại Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu đưa ra các giải pháp cho không gian thư viện Trường
ĐHCNĐN trở thành không gian thư viện hiện đại và hiệu quả.
+ Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy,
học tập và nghiên cứu trong ngành TT-TV.


11
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức không gian thư viện đại
học.
CHƯƠNG 2: Thực trạng không gian thư viện Trường ĐHCNĐN.
CHƯƠNG 3: Giải pháp cho không gian thư viện Trường ĐHCNĐN.


12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHÔNG GIAN
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
Khơng gian Thư viện
Từ điển tiếng Việt có định nghĩa “khơng gian là hình thức tồn tại cơ bản của vật
chất với những đặc tính vật lý như dài, ngắn, lớn, bé, cao, thấp…” [31, tr. 964].
Trong tiêu chuẩn của IFLA (IFLA Library buiding guidelines: development and
reflectons) “Không gian thư viện không chỉ là nơi truy cập thông tin để học tập,
nghiên cứu mà còn là nơi NSDTV gặp gỡ, hội họp, tham gia các hoạt động cùng nhau
và chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau” [51, tr. 25].
Theo Hiệp hội thư viện Mỹ, “không gian thư viện là nơi NSDTV tương tác với
các ý tưởng vật thể và trừu tượng để mở rộng việc học tập nghiên cứu, tạo điều kiện
cho sự sáng tạo và tạo nên kiến thức mới” [37, tr. 9].
Theo Phan Thị Kim Dung “thư viện được hình thành từ bốn yếu tố: trụ sở, vốn
tài liệu, người sử dụng và NLCTTV. Nói tới khơng gian thư viện là nói tới việc tạo
lập, bố trí sắp xếp khơng gian thích hợp cho bốn yếu tố trên. Bất kỳ thay đổi nào của
bốn yếu tố này đều ảnh hưởng tới sự thay đổi của không gian thư viện”. Tác giả đề
cập đến các tương tác giữa bốn yếu tố của thư viện tạo nên các mối quan hệ tác động
qua lại, liên quan và ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố này hình thành nên khơng
gian thư viện. Và trong thời đại công nghệ phát triển “Trụ sở thư viện khơng cịn chỉ
đơn thuần là các tồ nhà trong một khn viên mà cịn bao gồm cả “trụ sở ảo” trên
mạng. Phương thức hoạt động thay đổi kéo theo trang thiết bị thay đổi và không gian
cho chúng cũng thay đổi.” [3, tr. 1].
Tác giả Nguyễn Ngọc Nguyên nhận định: “Không gian thư viện bao gồm: Kiến
trúc, cảnh quan tịa nhà và thiết kế, bài trí nội thất thẩm mỹ, khoa học, hợp lý; Tổ
chức các không gian phục vụ bạn đọc phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc và
điều kiện của thư viện; Tổ chức không gian làm việc” [12, tr. 49]. Như vậy tác giả đã
nhấn mạnh yếu tố kiến trúc, cảnh quan và bài trí nội thất thẩm mỹ làm thu hút NSDTV
đến với thư viện và tổ chức không gian làm việc của NLCTTV tăng hiệu quả của



13
cơng việc.
Dưới góc độ khơng gian ảo, tác giả Nguyễn Ngọc Anh cho rằng “Với các thư
viện hiện đại, "không gian" khơng chỉ bao gồm tồ nhà và khn viên thư viện, mà
cịn có "khơng gian ảo" trên mạng. Mơi trường thân thiện trên mạng chính là giao
diện thân thiện, dễ sử dụng, trong đó các dịch vụ tương tác giữa NSDTV và thư viện
là đặc trưng cơ bản của thư viện 2.0” [1, tr. 15].
Không gian thư viện là môi trường tương tác, kết nối, thúc đẩy các thành phần
của thư viện. Không gian thư viện hiện đại vừa được xem là một không gian cụ thể
xác định bởi các tường rào và định hình vật lý bởi các tịa nhà, các yếu tố thuộc về
mơi trường, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, cảnh quan và cách bài trí nội thất và
ngoại thất. Khơng gian vừa là một khoảng không phi vật lý (không gian ảo) được mở
rộng đến nơi mà thư viện có thể hướng tới. Khơng gian thư viện trong giới hạn nghiên
cứu nội dung của đề tài này là không gian vật lý bên trong thư viện nhằm phục vụ tối
đa cho nhu cầu của NSDTV.
Thư viện đại học
Từ điển ALA - Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt có giải
nghĩa về thuật ngữ University Library (Thư viện đại học) như sau: “Một thư viện hay
một hệ thống thư viện, được đại học thành lập, hỗ trợ và quản trị để đáp ứng nhu cầu
truy tìm thơng tin của sinh viên, giáo sư và để hỗ trợ cho những chương trình giảng
huấn và dịch vụ tồn trường” [22, tr. 192].
Thuật ngữ Thư viện đại học (Academic library) theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN
5453:2009 ISO 5127:2001 Thông tin và Tư liệu đã định nghĩa “Thư viện đại học là
Thư viện được thành lập và quản lý bởi các cơ quan giáo dục và nghiên cứu đại học”.
Định nghĩa này tiếp tục được viện dẫn trong TCVN 10274: 2013 Hoạt động Thư viện
- Thuật ngữ và định nghĩa chung [19, tr. 5; 20, tr. 20].
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Thư viện 2019 thì nội dung này được
quy định như sau: “Thư viện đại học là thư viện có tài ngun thơng tin phục vụ người
học và người dạy trong cơ sở giáo dục đại học” [6, tr. 7].
Từ đó, ta có thể hiểu rằng Thư viện đại học là một bộ phận được thành lập và

quản lý bởi các cơ quan giáo dục và nghiên cứu đại học với chức năng, nhiệm vụ đặc


14
thù nhằm phục vụ người học và người dạy trong cơ sở giáo dục đó.
Thư viện hiện đại và khơng gian thư viện hiện đại
Theo từ điển tiếng Việt thuật ngữ hiện đại được hiểu là thời đại ngày nay (đương
thời) đối lập với cổ điển. Hiện đại cần được hiểu gắn liền với đặc điểm của xã hội
đương thời [33, tr. 678].
Nguyễn Văn Thiên trong luận án tiến sĩ “Quản lý Thư viện hiện đại tại Việt
Nam” đã đề cập đến khái niệm thư viện hiện đại với những đặc trưng tiêu biểu như:
- Là nơi tập trung các nguồn lực thơng tin bao gồm những tài liệu có ứng dụng
công nghệ mới, kết hợp với các tài liệu truyền thống.
- Việc thu thập tổ chức thông tin ứng dụng cơng nghệ mới mang tính bền vững
và đảm bảo thích ứng được với sự thay đổi nhanh chóng trên nhiều phương diện như
công nghệ, nguồn lực thông tin, nhu cầu của người sử dụng thư viện…
- Như một phần mở rộng của lớp học, thư viện phải tạo ra một môi trường giáo
dục hỗ trợ việc học tập suốt đời thông qua việc cung cấp các dịch vụ hiện đại đáp ứng
các mơ hình học tập, giảng dạy và nghiên cứu.
- Là một không gian liên kết nhiều thư viện, nơi tạo ra kiến thức mới và các dịch
vụ mang tính tương tác cao giữa người sử dụng và thư viện. Sự tương tác này thông
qua không gian thực và cả khơng gian ảo. Nếu như Internet có xu hướng tách biệt
người sử dụng thì thư viện hiện đại cần thực hiện điều ngược lại thông qua việc tạo
lập ra khơng gian vật lý [24, tr. 24].
Tóm lại, khơng gian thư viện hiện đại bao gồm không gian vật lý và không
gian ảo nhằm tạo ra một môi trường giáo dục hỗ trợ việc học tập, nghiên cứu của
người sử dụng với hệ thống trang thiết bị, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và các dịch
vụ mang tính tương tác cao.
1.1.2. Tầm quan trọng của không gian thư viện đại học
- Đối với người sử dụng thư viện

Không gian đóng một vai trị quan trọng trong việc giúp Thư viện thực hiện
được nhiệm vụ lấy NSDTV làm trung tâm. James K, Elmborg cho rằng không gian
thư viện không chỉ là nơi cung cấp thơng tin và cịn là “khơng gian thứ ba” (third
space). Không gian thứ ba là nơi NSDTV ngồi việc tiếp nhận tri thức cịn là nơi giải


15
trí thực thụ, thụ hưởng các giá trị văn hóa. Nơi thứ ba ngoài nơi làm việc và nơi ở, là
nơi trốn tránh những ồn ào bên ngoài [49]. NSDTV trong lớp học, môi trường làm
việc hay ký túc xá, nơi ở thường bị gị bó trong một khn khổ khơng gian nhất định
vì vậy chính Thư viện trở thành nơi định hình hành vi học tập và trợ giúp để họ đạt
được mục tiêu học tập của mình. Chính vì vậy tổ chức và thiết kế khơng gian thư viện
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cảm xúc, năng suất làm việc và ý thức cộng đồng. Không
gian cần được tổ chức và thiết kế tốt, phù hợp với sự đa dạng các hoạt động mà
NSDTV muốn tham gia trong môi trường học tập Thư viện trong thời đại công nghệ
thay đổi nhanh chóng, sử dụng truyền thơng xã hội và áp dụng nhiều phương pháp
học tập khác nhau.
NSDTV ngày nay có thể chọn một loạt các hoạt động để thiết lập cuộc sống
hàng ngày cho phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Từ những hoạt động độc lập,
theo nhóm đến tham gia vào các sự kiện lớn của cộng đồng. Để hỗ trợ công việc giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và khám phá kiến thức của NSDTV, thư viện cần
phải là một phần của các hoạt động này bằng cách cung cấp một loạt các dịch vụ,
hoạt động và chương trình. Tạo hiệu quả không gian thư viện trở thành nơi NSDTV
gặt hái được nhiều lợi ích nhất là một mục tiêu quan trọng của Thư viện [40]. Tác giả
Geoffrey T. Freeman, người có nhiều nghiên cứu và sản phẩm khoa học liên quan
đến khơng gian Thư viện, Ơng nhận định rằng Thư viện là nơi duy nhất tập trung
thông tin mới và công nghệ có thể được kết hợp với kiến thức truyền thống tài nguyên
tập trung vào người dùng, môi trường giàu dịch vụ hỗ trợ xã hội, mơ hình giáo dục
học tập, giảng dạy, nghiên cứu và hiện nay giảng viên mong đợi sinh viên của họ sử
dụng thời gian của mình trong thư viện suy nghĩ phân tích, thay vì chỉ đơn giản là tìm

kiếm thơng tin [43].
Với một bộ phận không nhỏ NSDTV, bên cạnh việc đến Thư viện để tìm kiếm
thơng tin cịn có nhu cầu được hịa nhập với mơi trường nghiên cứu, khoa học và hịa
nhập với cộng đồng. Mơi trường và cộng đồng đó rất có thể sẽ là yếu tố để hình thành
và bồi đắp những nhân cách tích cực. Để đáp ứng được nhu cầu đó, khơng gian trong
thư viện đại học phải mang tính mới mẻ, phong cách năng động và có bản sắc riêng,
biến Thư viện trở thành môi trường sư phạm mới, đem đến cho sinh viên khả năng


×